Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Xây dựng hệ thống câu hỏi về thực nghiệm sử dụng trong ôn thi THPT quốc gia và ôn thi học sinh gỏi cấp tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.94 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LAM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI VỀ THỰC NGHIỆM
SỬ DỤNG TRONG ÔN THI THPT QUỐC GIA VÀ
ÔN THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH

Người thực hiện

: Nguyễn Thuỳ Dung

Chức vụ

: Giáo viên

SKKN thuộc lĩnh vực: Vật Lí

THANH HÓA NĂM 2016

1


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

MỞ ĐẦU



1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

2

NỘI DUNG

3

1. Cơ sở lý luận

3

1.1. Sai số trong phép đo trực tiếp các đại lượng vật lí

3


1.2. Cách tính sai số của phép đo gián tiếp và ghi kết quả đo lường

4

2. Hệ thống câu hỏi

5

2.1. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan

5

2.1.1. Câu hỏi trắc nghiệm về kĩ năng làm thí nghiệm

5

2.1.2. Câu hỏi trắc nghiệm về kĩ năng xử lý số liệu

11

2.2. Câu hỏi tự luận (xác định phương án thí nghiệm)

15

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO


19

PHỤ LỤC (Hướng dẫn giải và đáp án)

2


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
3


Vật lí là môn khoa học thực nghiệm vì vậy thí nghiệm đóng vai trò rất
quan trọng trong nghiên cứu và giảng dạy vật lí. Việc sử dụng các câu hỏi về
thực nghiệm trong giảng dạy vật lí đem lại những lợi ích to lớn, có thể kể đến
như:
- Đánh giá được học sinh ở nhiều phương diện: kiến thức, kĩ năng tính
toán, giải bài tập và kĩ năng thực hành.
- Là điều kiện để HS vận dụng tổng hợp kiến thức lý thuyết và thực hành,
tập làm các nhà chế tạo, thiết kế, lắp ráp…từ đó phát triển tư duy kĩ thuật của
học sinh
- Đưa lí thuyết vào thực tiễn nhờ đó kích thích mạnh mẽ hứng thú học tập
của HS.
- Khắc phục tình trạng giải bài tập một cách thuộc lòng, hình thức, tình
trạng áp dụng công thức một cách máy móc.
Bên cạnh đó trong kì thi học sinh giỏi các cấp và kì thi THPT Quốc Gia,
nội dung liên quan đến thực nghiệm ngày càng được chú trọng và mang tính bắt
buộc. Vì vậy việc rèn luyện kĩ năng giải quyết các bài toán thực nghiệm cho học
sinh càng trở nên cần thiết.

Tuy nhiên hiện nay các tài liệu vật lí để ôn tập về thực nghiệm cho học
sinh còn rất hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng.
Trước thực trạng đó, để nâng cao kỹ năng sử dụng dụng cụ thí nghiệm,
kỹ năng xử lý số liệu và kỹ năng làm thí nghiệm vật lí một cách khoa học, hiệu
quả và an toàn cho học sinh. Đồng thời góp phần giúp học sinh giải quyết tốt các
bài toán thực nghiệm vật lí. Tôi quyết định chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm
của mình là:
Xây dưng hệ thống câu hỏi về thực nghiệm sử dụng trong ôn thi THPT
Quốc gia và ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh.

2. Mục đích nghiên cứu.

4


Xây dựng được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và tự luận về thực nghiệm
vật lí để giáo viên và học sinh có thể sử dụng trong ôn thi THPT quốc gia và ôn
thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Các câu hỏi về thực nghiệm vật lí để sử dụng trong ôn thi THPT Quốc gia
và ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Phương pháp thu thập thông tin, hệ thống tài liệu

NỘI DUNG
5



1. Cơ sở lý luận của đề tài
Bên cạnh những kiến thức liên quan đến từng bài toán cụ thể thì trong
thí nghiệm thực hành, học sinh cần phải rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ
một cách chính xác và an toàn, kĩ năng sử lí số liệu, tính sai số và ghi kết quả.
1.1. Sai số trong phép đo trực tiếp các đại lượng vật lí
a) Giá trị trung bình
Khi đo n lần cùng một đại lượng A, ta nhận được các giá trị khác nhau:
A1, A2,... An. Trung bình số học của đại lượng đo sẽ là giá trị gần giá trị thực A:
A=

A1 + A2 + ... + An
n

(1.1)

Số lần đo n càng lớn, thì giá trị A càng tiến gần đến giá trị thực A.
b) Sai số tuyệt đối
Sai số tuyệt đối của mỗi lần đo là trị tuyệt đối của các hiệu số:
A − Ak = ∆Ak

(1.2)

với k = 1, 2, 3, ……n
c) Sai số tuyệt đối trung bình
Sai số tuyệt đối trung bình của n lần được coi là sai số ngẫu nhiên:
∆A =

∆A1 + ∆A2 + ... + ∆An
n


(1.3)

Trong trường hợp không cho phép thực hiện phép đo nhiều lần (n < 5) người ta
không lấy sai số ngẫu nhiên bằng cách lấy trung bình như (3), mà chọn giá trị
cực đại ΔAMax trong số các giá trị sai số tuyệt đối thu được làm sai số ngẫu
nhiên.
Sai số tuyệt đối của phép đo là tổng sai số ngẫu nhiên và sai số dụng cụ (sai số
hệ thống):
∆A = ∆A + ∆A'

(1.4)

Trong đó sai số dụng cụ thường lấy bằng nửa độ chia nhỏ nhất trên dụng cụ.
* Chú ý: Khi đo các đại lượng điện bằng các dụng cụ chỉ thị kim hay hiển thị số,
sai số được xác định theo cấp chính xác của dụng cụ (do nhà sản xuất quy định
được ghi trên dụng cụ đo).
6


Ví dụ: Vôn kế có cấp chính xác là 3. Nếu dùng thang đo 250V để đo hiệu điện
thế thì sai số mắc phải là ∆U = 3 0 0 .250 = 7,5V .
Nếu kim chỉ thị vị trí 120V thì kết quả đo sẽ là: U = 120 ± 7,5V
d)Sai số tỉ đối:
δA=

∆A
.100%
A

(1.5)


1.2. Cách tính sai số của phép đo gián tiếp và ghi kết quả đo lường
a. Cách tính sai số của phép đo gián tiếp các đại lượng vật lí
Giả sử đại lượng cần đo A phụ thuộc vào các đại lượng x, y, z theo hàm số
A = f ( x, y, z ) Trong đó x, y, z là các đại lượng đo trực tiếp và có giá trị
x = x ± ∆x
y = y ± ∆y

z = z ± ∆z

* Giá trị trung bình A được xác định bằng cách thay thế các giá trị trung bình x,
y, z vào hàm trên, nghĩa là A = f ( x , y , z ).

(2.1)

* Cách xác định cụ thể sai số
- Sai số tuyệt đối của một tổng hay hiệu thì b ằng tổng các sai số tuyệt đối của
các số hạng.
Ví dụ: Nếu A = x + y – z thì ∆A = ∆x + ∆y + ∆z
- Sai số tỉ đối của một tích hay thương thì bằng tổng các sai số tỉ đối của các
thừa số.
Ví dụ: Nếu A = x.y/z thì δA = δx + δy+ δz
* Chú ý:
- Nếu trong công thức vật lí xác định đaị lượng đo gián tiếp có chứa các hằng số
(ví dụ: π, e,…) thì hắng số phải được lấy gần đúng đến số lẻ thập phân sao cho
sai số tỉ đối do phép lấy gần đúng gây ra có thể bỏ qua, nghĩa là nó phải nhỏ hơn
1/10 tổng các sai số tỉ đối có mặt trong cùng công thức tính.

7



Ví dụ: Xác định diện tích một mặt tròn thông qua phép đo trực tiếp đường kính
của nó: S =

πd2
. Biết d = 50, 6 ± 0,1 mm.
4

Sai số tỉ đối của phép đo đại lượng S bằng:

∆S 2 ∆ d ∆ π
∆π
=
+
= 0, 4% +
π
π
S
d

Trong trường hợp này, phải lấy π = 3,142 để cho

∆π
< 0, 04% .
π

- Nếu công thức xác định đại lượng đo gián tiếp tương đối phức tạp và các dụng
cụ đo có độ chính xác tương đối cao, sai số phép đo chủ yếu gây bởi các yếu tố
ngẫu nhiên, thì người ta thường bỏ qua sai số dụng cụ. Đại lượng đo gián tiếp
được tính cho mỗi lần đo, sau đó lấy trung bình và tính sai số ngẫu nhiên trung

bình như công thức (1.1), (1.2), (1.3).
b. Ghi kết quả:
A = A ± ∆A

(2.2)

+ số chữ số có nghĩa (CSCN) của kết quả không được nhiều hơn số CSCN của
dữ kiện kém chính xác nhất.
+ Sai số tuyệt đối lấy 1 hoặc tối đa 2 chữ số có nghĩa (số CSCN của một số là tất
cả các chữ số từ trái qua phải kể từ số khác 0 đầu tiên), còn giá trị trung bình lấy
số chữ số phần thập phân tương ứng theo sai số tuyệt đối.

2. Hệ thống câu hỏi
2.1. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
8


2.1.1. Câu hỏi trắc nghiệm về kỹ năng làm thí nghiệm
Câu 1: Các thao tác khi sử dụng đồng hồ vạn năng hiện số để đo điện áp xoay
chiều cỡ 110V là:
a. Nhấn nút ON OFF để bật nguồn của đồng hồ.
b. Cho 2 đầu que đo tiếp xúc vào 2 điểm cần đo điện áp.
c. Vặn đầu đánh dấu núm xoay tới chấm có ghi 200, trong vùng ACV.
d. Cắm 2 đầu nối của 2 que đo vào đầu COM và VΩ.
e. Chờ cho các chữ số ổn định, đọc trị số của điện áp.
g. Kết thúc các thao tác đo, nhấn nút ON OFF để tắt nguồn của đồng hồ.
Thứ tự thao tác đúng là
A. c, d, a, b, e, g.

B. d, a, b, c, e, g.


C. d, b, a, c, e, g.

D. a, b, d, c, e, g.

Câu 2: Các thao tác khi sử dụng đồng hồ vạn năng hiện số để đo cường độ dòng
điện xoay chiều cỡ 5A là:
a. Nhấn nút ON OFF để bật nguồn của đồng hồ.
b. Cắm 2 đầu nối của 2 que đo vào đầu COM và 20A
c. Vặn đầu đánh dấu núm xoay tới chấm có ghi 20, trong vùng ACA.
d. Tắt nguồn điện của các mạch thí nghiệm.
e. Kết nối 2 que đo của đồng hồ về phía 2 điểm cần đo dòng điện của mạch thí
nghiệm (mắc nối tiếp).
f. Bật điện cho mạch thí nghiệm.
g. Chờ cho các chữ số ổn định, đọc trị số của dòng điện
h. Kết thúc các thao tác đo, nhấn nút ON OFF để tắt nguồn của đồng hồ.
Thứ tự thao tác đúng là
A. c, b, a, d, e, f, g, h.

B. a, b, c, d, e, f, g, h.

C. d, b, a, c, f, e, g, h.

D. d, a, c, b, f, e, g, h

Câu 3: Giá trị hiển thị trên các đồng hồ đo hiệu điện thế, cường dộ dòng điện
xoay chiều là giá trị
A. cực đại

B. ở thời điểm đo


C. hiệu dụng

D. trung bình
9


Câu 4: Khi dùng đồng hồ vạn năng để đo dòng điện xoay chiều nếu đặt đồng hồ
ở thang đo dòng điện một chiều thì đồng hồ sẽ
A. báo kết quả đúng.

B. báo kết quả sai.

C. bị hỏng

D. không báo kết quả.

Câu 5: Khi dùng đồng hồ vạn năng để đo dòng điện một chiều nếu đặt đồng hồ
ở thang đo điện áp xoay chiều thì đồng hồ sẽ
A. báo kết quả đúng.

B. báo kết quả sai.

C. bị hỏng

D. không báo kết quả.

Câu 6: Khi dùng đồng hồ vạn năng để đo điện áp một chiều nếu đặt đồng hồ ở
thang đo dòng điện một chiều thì đồng hồ sẽ
A. báo kết quả đúng.


B. báo kết quả sai.

C. bị hỏng

D. không báo kết quả.

Câu 7: Chọn kết luận sai: Các nguyên nhân dẫn tới sai số (hoặc không có kết
quả) khi dùng đồng hồ vạn năng kim chỉ thị để đo điện trở là
A. que đo và chân điện trở tiếp xúc không tốt hoặc chưa điều chỉnh không tĩnh.
B. người đo tay tiếp xúc đồng thời vào cả 2 que đo.
C. để đồng hồ ở thang đo điện áp hoặc đo cường độ dòng điện.
D. để đồng hồ ở thang đo điện trở mà khi đo độ lệch của kim ở khoảng ½ thang
đo
Câu 8: Chọn kết luận sai khi nói về các quy định chung khi sử dụng đồng hồ
vạn năng:
A. Đặt đồng hồ đúng phương qui định (thẳng đứng, nằm ngang hay xiên góc)
B. Cắm que đo đúng vị trí: mầu đen vào COM, màu đỏ vào (+).
C. Khi chưa biết giá trị của đại lượng cần đo phải để đồng hồ ở thang nhỏ nhất.
D. Khi không sử dụng đồng hồ, đặt chuyển mạch về vị trí OFF hoặc thang đo
điện áp xoay chiều lớn nhất
Câu 9: Khi dùng đồng hồ vạn năng kim chỉ thị để đo điện áp. Biết kim đồng hồ
chỉ ở vạch số 50 trên cung chia độ, đồng hồ để ở thang đo 2,5V, giá trị lớn nhất
của cung chia độ là 250. Giá trị thực của điện áp cần đo (không tính đến sai số)

10


A. 0,5V


B. 50mV

C. 5V

D. 0,5mV

Câu 10: Khi dùng đồng hồ vạn năng kim chỉ thị để đo cường độ dòng điện. Biết
kim đồng hồ chỉ ở vạch số 75 trên cung chia độ, đồng hồ để ở thang đo 25mA,
giá trị lớn nhất của cung chia độ là 250. Giá trị thực của cường độ dòng điện cần
đo (không tính đến sai số) là
A. 7,5mA

B. 0,75mA

C. 75A

D. 0,75A

Câu 11: Chọn phương án sai: Không được làm thí nghiệm về con lắc đơn với
góc lệch lớn vì khi đó
A. lực cản của không khí tác dụng lên vật nặng sẽ lớn.
B. lực kéo về không gần đúng tỉ lệ với li độ góc của con lắc đơn.
C. tốc độ qua VTCB lớn có thể làm đứt dây treo.
D. con lắc đơn sẽ không dao động tuần hoàn.
Câu 12: Trong thí nghiệm với con lắc đơn khi thay quả nặng 50g bằng quả nặng
20g thì
A. chu kỳ của con lắc tăng lên rõ rệt.
B. chu kỳ của con lắc giảm đi rõ rệt.
C. tần số của con lắc giảm đi nhiều.
D. tần số của con lắc hầu như không đổi.

Câu 13: Một nhóm học sinh làm thí nghiệm đo gia tốc trọng trường bằng con
lắc đơn có chiều dài l1 = 50cm, l2 = 80cm, l3 = 100cm, l4 = 120cm. Cho rằng sai
số hệ thống và sai số ngẫu nhiên của các lần thí nghiệm là như nhau. Giá trị gia
tốc trọng trường đo được kém chính xác nhất ứng với con lắc đơn có chiều dài là
A. l1

B. l2

C. l3

D. l4

Câu 14: Trong thí nghiệm với con lắc đơn và con lắc lò xo thì gia tốc trọng
trường
A. chỉ ảnh hưởng tới chu kì dao động của con lắc lò xo thẳng đứng.
B. không ảnh hưởng tới chu kì dao động của cả con lắc lò xo thẳng đứng và con
lắc lò xo nằm ngang.
C. chỉ ảnh hưởng tới chu kì dao động của con lắc lò xo nằm ngang.

11


D. không ảnh hưởng tới chu kì dao động của con lắc đơn.
Câu 15: Hãy chỉ ra kết luận sai: Trong phương án dùng vôn kế và ampe kế xoay
chiều để khảo sát định lượng mạch có R, L, C mắc nối tiếp thì có thể xảy ra khả
năng
A. điện áp trên mỗi dụng cụ nhỏ hơn điện áp nguồn.
B. điện áp trên mỗi dụng cụ lớn hơn điện áp nguồn.
C. cường độ dòng điện luôn lệch pha với điện áp nguồn.
D. cường độ dòng điện cùng pha với điện áp nguồn.

Câu 16: Trong phương án dùng vôn kế và ampe kế xoay chiều để khảo sát định
lượng mạch có R, L, C mắc nối tiếp, nếu ampe kế không phải là lí tưởng thì sẽ
gây ra sai lệch cho
A. trị số của L.

B. trị số của R.

C. trị số của C.

D. cả ba trị số R, L, C.

Câu 17: Trong thí nghiệm về giao thoa sóng dừng trên sợi dây có sử dụng máy
phát dao động âm tần. Thao tác điều chỉnh tần số của máy phát dao động âm tần
nhằm mục đích:
A. tạo ra được sóng dừng trên sợi dây.
B. để sóng tới và sóng phản xạ có cùng tần số.
C. để sóng tới và sóng phản xạ là hai sóng kết hợp.
D. để dễ dàng quan sát hình ảnh sóng dừng.
Câu 18: Trong thí nghiệm về giao thoa sóng dừng trên sợi dây có sử dụng máy
phát dao động âm tần. Để tăng biên độ của bụng sóng lên 4 lần thì cần điều
chỉnh thông số nào:
A. điều chỉnh để tần số tăng lên 4 lần.
B. điều chỉnh để biên độ sóng tới tăng lên 4 lần.
C. điều chỉnh để biên độ sóng tới tăng lên 2 lần.
D. điều chỉnh để chiều dài sợi dây tăng lên 4 lần.
Câu 19: Trong thí nghiệm để xác định tốc độ truyền âm ở SGK vật lý lớp 12,
thao tác đo chiều dài của cột không khí trong ống được tiến hành:
A. khi nghe thấy âm to nhất.

B. khi nghe thấy âm nhỏ nhất.

12


C. khi không nghe thấy âm.

D. ở thời điểm bất kỳ.

Câu 20: Trong thí nghiệm để xác định tốc độ truyền âm ở SGK vật lý lớp 12,
thao tác đo chiều dài của cột không khí trong ống được tiến hành khi nghe thấy
âm to nhất mà không phải khi không nghe thấy âm là vì
A. Đo chiều dài cột không khi nghe thấy âm to nhất dễ dàng hơn nhiều khi
không nghe thấy âm.
B. Đo chiều dài cột không khi nghe thấy âm to cho kết quả chính xác hơn khi
không nghe thấy âm.
C. Đầu ống gần âm thoa là đầu hở nên khi có cộng hưởng âm thì âm nghe được
sẽ to nhất.
D. Đầu ống có gắn pittông sử dụng trong thí nghiệm là đầu kín nên khi có cộng
hưởng âm thì âm nghe được sẽ to nhất.
Câu 21: Một nhóm học sinh tiến hành đo bước sóng ánh sáng đỏ bằng thí
nghiệm giao thoa khe I-âng. Nhóm dự định sẽ tăng khoảng cách D từ hai khe
đến màn chắn và dự đoán sự thay đổi của hệ vân trước khi tiến hành thí nghiệm
kiểm tra. Dự đoán nào sau đây của nhóm là đúng
A. Khoảng vân sẽ tăng lên

B. Khoảng vân sẽ giảm xuống

C. Khoảng vân sẽ không đổi

D. Vân giao thoa sẽ biến mất


Câu 22: Một nhóm học sinh tiến hành đo bước sóng ánh sáng đỏ bằng thí
nghiệm giao thoa khe I-âng. Nhóm dự định sẽ chỉ chắn 1 khe bằng kính lọc sắc
đỏ, khe còn lại sẽ chắn bằng khính lọc sắc lục và dự đoán sự thay đổi của hệ vân
trước khi tiến hành thí nghiệm kiểm tra. Dự đoán nào sau đây của nhóm là đúng
A Vân sáng sẽ có màu vàng

B. Vân giao thoa sẽ biến mất

C. Khoảng vân sẽ không đổi

D. Khoảng vân sẽ giảm xuống

Câu 23: Để đo lực kéo về cực đại của một lò xo dao động với biên độ A ta chỉ
cần dùng dụng cụ đo là
A. Thước mét

B. Lực kế

C. Đồng hồ

D. Cân

Câu 24: Để đo gia tốc trọng trường dựa vào dao động của con lắc đơn, ta cần
dùng dụng cụ đo là
A. chỉ đồng hồ

B. đồng hồ và thước
13



C. cân và thước

D. chỉ thước

Câu 25: Để đo bước sóng của bức xạ đơn sắc trong thí nghiệm giao thoa khe Y
âng, ta chỉ cần dùng dụng cụ đo là
A. thước

B. cân

C. nhiệt kế

D. đồng hồ

2.1.2. Câu hỏi trắc nghiệm về kỹ năng xử lý số liệu trong thực hành
Câu 26: Bố trí một bộ thí nghiệm dùng con lắc đơn để xác định gia tốc trọng
trường. Các số liệu đo được như sau:
Lần đo
Chiều dài dây treo (mm)
Chu kỳ dao động (s)
1
1200
2,22
2
900
1,92
3
1300
2,33
Số π được lấy trong máy tính và coi là chính xác. Biểu thức gia tốc trọng trường


A. g = 9,57 ± 0,12(m/s2)

B. g = 9,5 ± 0,08(m/s2)

C. g = 9,88 ± 0,06(m/s2)

D. g = 9,78 ± 0,12(m/s2)

Câu 27: Một cuộn cảm thuần có số ghi độ tự cảm bị mờ nên một nhóm học sinh
đã sử dụng vôn kế và ampe kế hiển thị kim để làm thí nghiệm đo độ tự cảm.
Bảng số liệu thu được như sau:
Lần đo
1
2
3
4
5
U(V)
24,25
23,80
23,50
24,15
23,60
I(A)
0,25
0,20
0,20
0,30
0,25

Biết nguồn điện xoay chiều sử dụng có f = 50 ± 2(Hz), vôn kế và ampe kế có độ
chia nhỏ nhất là 0,1V và 0,1A. Số π được lấy trong máy tính và coi là chính xác.
Bỏ qua sai số dụng cụ. Độ tự cảm đo
được là
A. L = 0,23 ± 0,06 (H)
B. L = 3,20 ± 0,60 (H)

I(10-1
6 A)
5
4

C. L = 2,30 ± 0,20 (H)
D. L = 0,32 ± 0,06 (H)

3
2
1

14
5

1

1

2

2


U(V)
3


Câu 28: Một nhóm học sinh dùng vôn kế và ampe kế hiển thị kim để khảo sát
sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào điện áp đặt vào hai đầu tụ điện.
Đường đặc trưng V-A của tụ điện vẽ theo số liệu đo được như hình vẽ. Nếu
nhóm học sinh này tính điện dung của tụ điện theo đồ thị thu được thì giá trị gần
đúng là:
A. ZC = 46,7 (Ω)

B. ZC = 45,0 (Ω)

C. ZC = 50,0 (Ω)

D. ZC = 42,0 (Ω)

Câu 29: Một nhóm học sinh làm thí nghiệm về sóng dừng trên dây (2 đầu cố
định) để xác định tốc độ truyền sóng, thu được kết quả như sau:
Lần đo
1
2
3
4
5
Số bụng
4
3
2
3

4
Chiều dài dây (cm)
100
68
48
77
97
Biết tần số của cần rung là f = 100Hz. Biểu thức tốc độ truyền sóng trên dây là
A. v = 48,63 ± 1,63 (cm/s).

B. v = 50,00 ± 1,37 (cm/s).

C. v = 45,33 ± 3,30 (cm/s).

D. v = 48,50 ± 0,13 (cm/s).

Câu 30: Một nhóm học sinh thực hành xác định tốc độ truyền âm trong không
khí, thu được kết quả chiều dài cột không khí ứng với 5 lần đo như sau:
Lần đo
Khi có cộng hưởng
âm lần đầu l(mm)
Khi có cộng hưởng

1

2

3

4


5

190

220

160

200

170

550
560
520
550
520
âm lần hai l(mm)
Biết tần số của máy phát âm tần là f = 440 ± 10 (Hz). Bỏ qua sai số hệ thống.
Biểu thức của tốc độ truyền âm là
A. v = 309,76 ± 37,31 (m/s)

B. v = 330,00 ± 37,31 (m/s)

C. v = 329,55 ± 15,25 (m/s)

D. v = 333,33 ± 15,25 (m/s)

Câu 31: Một học sinh xác định điện dung của tụ điện

bằng cách đặt điện áp u = U0cosωt (U0 không đổi,
ω=314 rad/s) vào hai đầu một đoạn mạch gồm tụ
điện có điện dung C mắc nối tiếp với biến trở R. Biết

15


1
2
2
1
= 2 + 2 2 2. 2
2
U
U0 U0 ω C R

; trong đó, điện áp U giữa hai đầu R được đo bằng đồng hồ

đo điện đa năng hiện số. Dựa vào kết quả thực nghiệm đo được trên hình vẽ, học
sinh này tính được giá trị của C là
A. 1,95.10-3 F.

B. 5,20.10-6 F.

C. 5,20.10-3 F

D. 1,95.10-6 F.

Câu 32. Tại một buổi thực hành tại phòng thí nghiệm bộ môn Vật lý Trường
THPT Tiên Hưng. Một học sinh lớp 12A1, dùng đồng hồ bấm giây để đo chu kỳ

dao động điều hòa T của một con lắc đơn bằng cách đo thời gian mỗi dao động.
Ba lần đo cho kết quả thời gian của mỗi dao động lần lượt là 2,01s; 2,12s; 1,99s.
Thang chia nhỏ nhất của đồng hồ là 0,01s. Kết quả của phép đo chu kỳ là :
A. T = (6,12

0,05)s

B. T = (2,04

0,05)s

C. T = (6,12

0,06)s

D. T = (2,04

0,06)s

Câu 33: Kết quả sai số tuyệt đối của một phép đo là 0,0609. Số chữ số có nghĩa
là:
A. 1

B. 2

C. 4

D. 3

Câu 34: Dùng một vôn kế hiện số có cấp chính xác là 1.0% rdg (kí hiệu quốc tế

cho dụng cụ đo hiện số) để đo một điện áp, giá trị điện áp hiển thị trên mặt đồng
hồ là ổn định (con số cuối cùng bên phải không bị thay đổi): U = 218 V. Giá trị
điện áp cần đo là
A. U = 218,0 ± 2,18 (V)

B. U = 218,0 ± 1,0 (V)

C. U = 218,0 ± 2,2 (V)

D. U = 218,0 ± 1,8 (V)

Câu 35: Để đo tốc độ truyền sóng v trên một sợ dây đàn hồi AB, người ta nối
đầu A vào một nguồn dao động có tần số f = 100 (Hz) ± 0,02%. Đầu B được
gắn cố định. Người ta đo khoảng cách giữa hai điểm trên dây gần nhất không
dao động với kết quả d = 0,02 (m) ± 0,82%. Tốc độ truyền sóng trên sợi dây AB

A. v = 2(m/s) ± 0,84%

B. v = 4(m/s) ± 0,016%

C. v = 4(m/s) ± 0,84%

D. v = 2(m/s) ± 0,016%

16


Câu 36: Dùng một vôn kế hiện số có cấp chính xác là 1.0% rdg để đo một điện
áp, khi đọc giá trị hiển thị của điện áp bằng đồng hồ nêu trên, con số cuối cùng
không ổn định (nhảy số): 215 V, 216 V, 217 V, 218 V, 219 V (số hàng đơn vị

không ổn định). Giá trị điện áp cần đo là
A. U = 217,0 ± 4,2 (V)

B. U = 217,0 ± 4,0 (V)

C. U = 217,0 ± 4,18 (V)

D. U = 217,0 ± 2,8 (V)

Câu 37:Một học sinh làm thí nghiệm đo bước sóng của nguồn sáng bằng thí
nghiệm khe Young. Khoảng cách hai khe sáng là 1,00 ± 0,05 (mm). Khoảng
cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn đo được là 2000 ± 1,54 (mm); khoảng
cách 10 vân sáng liên tiếp đo được là 10,80 ± 0,14 (mm). Kết quả bước sóng
bằng
A. 0,60µm ± 6,37%

B. 0,54µm ± 6,22%

C. 0,54µm ± 6,37%

D. 0,6µm ± 6,22%

Câu 38: Một nhóm học sinh đo gia tốc trọng trường bằng con lắc đơn. Kết quả
đo chiều dài dây treo là l = 500 ± 1(mm) và chu kỳ con lắc là T = 1,43 ± 0,05(s).
Số π được lấy trong máy tính và coi là chính xác. Kết quả đo được là:
A. g = 9,65 ± 0,69(m/s2)

B. g = 9,78 ± 0,10(m/s2)

C. g = 9,81 ± 0,11(m/s2)


D. g = 9,78 ± 0,71(m/s2)

Câu 39: Một học sinh làm thí nghiệm đo gia tốc trọng trường dựa vào dao động
của con lắc đơn. Dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian 10 đao động toàn phần và
tính được kết quả t = 20,102 ± 0,269 (s). Dùng thước đo chiều dài dây treo và
tính được kết quả L = 1 ± 0,001(m). Lấy π2=10 và bỏ qua sai số của số pi (π).
Kết quả gia tốc trọng trường tại nơi đặt con lắc đơn là
A. 9,769 (m/s2) ± 1,438%

B. 9,869 (m/s2) ± 1,438%

C. 9,769 (m/s2) ± 2,776%

D. 9,869 (m/s2) ± 2,776%

Câu 40: Một học sinh dùng cân và đồng hồ bấm giây để đo độ cứng của lò xo.
Dùng cân để cân vật nặng và cho kết quả khối lượng m = 100g ± 2%. Gắn vật
vào lò xo và kích thích cho con lắc dao động rồi dùng đồng hồ bấm giây đo thời

17


gian t của một dao động, kết quả t = 2s ± 1%. Bỏ qua sai số của số pi (π). Sai số
tỉ đối của phép đo độ cứng lò xo là
A. 4%

B. 2%

C. 3%


D. 1%

2.1 Câu hỏi tự luận ( xác định phương án thí nghiệm)
Câu 1: Nêu một phương án thực nghiệm xác định điện trở trong của một nguồn
điện một chiều. Dụng cụ gồm: một nguồn điện một chiều chưa biết suất điện
động và điện trở trong, một ampe kế có điện trở không đáng kể, một điện trở R 0
đã biết giá trị, một biến trở con chạy R b có điện trở toàn phần lớn hơn R 0, hai
công tắc điện K1 và K2, một số dây dẫn đủ dùng. Các công tắc điện và dây dẫn
có điện trở không đáng kể.
Chú ý: Không được mắc ampe kế trực tiếp vào nguồn.
Câu 2: Cho các dây nối, một bóng đèn dây tóc có hiệu điện thế định mức 12V,
một bình acquy có suất điện động 12V và điện trở trong rất bé, một ôm kế, một
vôn kế, một ampekế và một nhiệt kế. Hãy đề xuất phương án thí nghiệm để xác
định nhiệt độ của dây tóc bóng đèn khi sáng bình thường. Hệ số nhiệt độ điện
trở của vônfam làm dây tóc đã biết.
Câu 3: Có hai quả cầu có cùng kích thước, cùng khối lượng, bề ngoài hoàn toàn
giống nhau. Hai quả cầu làm từ hai kim loại khác nhau (khối lượng riêng của
chúng khác nhau), do vậy sẽ có một quả đặc, một quả rỗng bên trong, phần rỗng
có dạng hình cầu đồng tâm với vật. Với một tấm ván phẳng, đủ rộng, không biến
dạng (kích thước phù hợp theo yêu cầu của người làm thì nghiệm), một giá thí
nghiệm phù hợp và một thước gắn dọc theo tấm ván, hãy lập phương án thực
nghiệm xác định tỉ số khối lượng riêng của hai quả cầu trên.
Câu 4: Cho một nguồn điện có hiệu điện thế U nhỏ và không đổi. Một điện trở r
chưa biết mắc một đầu vào một cực của nguồn, một ampe kế có điện trở R A ≠0
chưa biết, một biến trở có giá trị biết trước. Làm cách nào để xác định được hiệu
điện thế?
Câu 5: Cho các dụng cụ sau:
- Một hộp điện trở mẫu cho phép tuỳ chọn điện trở có trị số nguyên từ 10 Ω
đến vài MΩ.

18


- Một nguồn điện xoay chiều có tần số f đã biết và có hiệu điện thế hiệu dụng
giữa hai cực không đổi.
- Một nguồn điện một chiều.
- Một máy đo điện cho phép đo được cường độ dòng điện và hiệu điện thế (một
chiều, xoay chiều).
- Các dây nối, các ngắt điện có điện trở không đáng kể.
- Một đồng hồ đo thời gian.
Hãy lập ba phương án xác định điện dung của một tụ điện.
Yêu cầu nêu: nguyên tắc lí thuyết của phép đo, cách bố trí thí nghiệm, cách tiến
hành thí nghiệm, các công thức tính toán, những điều cần chú ý để giảm sai số
của phép đo.
Câu 6: Xác định chiết suất của một chất lỏng với độ chính xác có thể đạt được?
Dụng cụ và vật liệu cho: bình đựng chất lỏng phải nghiên cứu, một thấu kính hội
tụ, một bóng đèn nhỏ, pin, dây điện, màn ảnh, một cốc hình trụ thành rất mỏng,
giấy kẻ milimét.
Câu 7: Hãy nêu các phương án thí nghiệm có thể tiến hành để đo chiết suất của
một bản thuỷ tinh hai mặt song song. Dụng cụ tuỳ ý chọn.
Câu 8: Trọng trường kế là dụng cụ dùng để xác định độ cao tại một nơi so với
mặt biển dựa vào việc xác định độ biến thiên của gia tốc trọng trường.
1. Muốn cho sai số về độ cao cần xác định là 5m thì độ chính xác ∆g của gia
tốc trọng trường phải bằng bao nhiêu? Lấy g0=9,8 m/s2 và bán kính trái đất R
=6400 km.
2. Có thể dùng con lắc đơn làm trọng trường kế được không? Tại sao?
3. Hình bên là sơ đồ của trọng trường kế dùng quả nặng, có thể dùng để xác
định độ cao với sai số là 5m. Ba thanh OB, OC, OD
có cùng chiều dài l, trọng lượng không đáng kể,
được gắn với nhau thành một khung cứng; ba điểm


l

B, O, D thẳng hàng; OC vuông góc với BD. Điểm B
được gắn vào đầu một đinh vít A của giá máy nhờ

m

C

D
M

l

l

B

O

một lò xo có độ cứng k. Ở các đầu C và D có gắn các
k

19

A


quả nặng có khối lượng lần lượt là m và M. Khung BCD được đặt nằm trong

mặt phẳng thẳng đứng và có thể quay không ma sát quanh một trục đi qua O và
vuông góc với mặt phẳng khung. Góc quay của thanh BOD có thể xác định
chính xác đến 0,50.
a. Nêu nguyên tắc hoạt động của trọng trường kế này.
b. Cho l = 20 cm; m = 100 g. Tìm hệ thức giữa M và k.
Câu 9: Cho các dụng cụ: các ống thủy tinh giống nhau hình trụ, ống cao su (có
tiết diện lỗ phù hợp với tiết diện của ống thủy tinh), nút bấc, phễu, giá đỡ, thước
kẻ chia đến milimét, cốc, nước (coi như đã biết khối lượng riêng của nước). Hãy
xây dựng phương án đo áp suất khí quyển nếu chỉ dùng các dụng cụ đã cho.
Câu 10: Cho một lưới rộng vô hạn được hàn từ những thanh kim loại khác nhau
do đó điện trở mỗi thanh tạo nên một cạnh hình vuông bé nhất là khác nhau
(hình 3). Chỉ dùng một Ôm kế và các dây nối (điện trở dây không đáng kể). Hãy
xác định điện trở rx của một thanh IK trên hình vẽ mà không được cắt ra.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Để rèn luyện, nâng cao kĩ năng thí nghiệm thực hành và kĩ năng giải các
bài toán liên quan đến thí nghiệm thực hành của học sinh, theo tôi cần thực hiện
những giải pháp sau:
- Nhà trường cần trang bị các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho mỗi môn
học.

20


- Giáo viên cần tích cực sử dụng thí nghiệm trong các bài dạy, phù hợp với nội
dung của bài và điều kiện của nhà trường.
- Rèn luyện kĩ năng thực hành của học sinh thông qua các bài thực hành, các
buổi ngoại khoá và các cuộc thi sáng tạo khoa học-kĩ thuật.
- Ôn tập và đánh giá kiến thức, kĩ năng thực hành, tính sáng tạo của học sinh
thông qua các bài tập, bài kiểm tra.

Cuối cùng tôi mong rằng tài liệu này sẽ là một trong những tài liệu hữu
ích cho các thầy, cô và các em học sinh trong giảng dạy và học tập.

XÁC NHẬN CỦA THỦ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2016

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thùy Dung

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ sách giáo khoa và bài tập vật lí 10,11, 12 hiện hành - NXB GD, 2012.
[2]. Hoàng Cao Tân – Giới thiệu đề thi tuyển sinh đại học và cao đẳng môn Vật
lý – NXB Hà Nội, 2015.

21


[3]. Phạm Đức Cường – Bộ đề luyện thi thử Đại học môn Vật lý – NXB Đại học
Sư phạm, 2012.
[4]. Một số đề thi học sinh giỏi của các tỉnh.

PHỤ LỤC
Hướng dẫn giải và đáp án
1. Phần trắc nghiệm

Câu số
1

Đáp án
A

Câu số
11

Đáp án
C

Câu số
21

Đáp án
A

Câu số
31

Đáp án
D
22


2
3
4
5

6
7
8
9
10

A
C
D
B
C
D
C
A
A

12
13
14
15
16
17
18
19
20

D
A
B
C

B
A
B
A
C

22
23
24
25
26
27
28
29
30

B
B
B
A
A
D
A
A
A

32
33
34
35

36
37
38
39
40

D
D
C
C
A
A
A
C
A

2. Phần tự luận
Câu 1: Bố trí mạch điện như hình vẽ (hoặc mô tả đúng cách mắc).
+

A

K

1

K

2


U

E_
R

R

0

b

- Bước 1: Chỉ đóng K1: số chỉ ampe kế là I1.
Ta có: E = I1(r + R0)

(1)

- Bước 2: Chỉ đóng K2 và dịch chuyển con chạy để ampe kế chỉ I 1. Khi đó phần
biến trở tham gia vào mạch điện có giá trị bằng R0.
- Bước 3: Giữ nguyên vị trí con chạy của biến trở ở bước 2 rồi đóng cả K 1 và K2,
số chỉ ampe kế làI2. Ta có:
E = I2(r + R0/2)
Giải hệ phương trình (1) và (2) ta tìm được:

(2)
r=

(2 I1 − I 2 ) R0
.
2( I 2 − I1 )


Câu 2: Điện trở của vật dẫn kim loại phụ thuộc vào nhiệt độ theo quy luật:
R = R 0 (1 + αt)

(1)

23


Như vậy nếu xác định được điện trở của dây tóc ở nhiệt độ đèn làm việc bình
thường và ở nhiệt độ nào đó thì có thể suy ra nhiệt độ của nó khi sáng bình
thường.
Giả sử ở nhiệt độ trong phòng (ứng với nhiệt độ t1) điện trở của dây tóc là:
R1 = R 0 (1 + αt1 ) ⇒ R 0 =

R1
1 + αt 1

(2)

Khi đèn sáng bình thường, giả sử hiệu điện thế và cường độ dòng điện qua đèn
tương ứng là U và I thì điện trở của bóng đèn khi đó là:
R2 =

U
I

(3)

Thay các biểu thức (2) và (3) vào (1), ta nhận được:


R2 =


R1
1 U
(1 + αt 2 ) ⇒ t 2 = 
(1 + αt1 ) − 1 (4)
1 + α t1
α  IR1


Từ đó có thể đưa ra phương án thí nghiệm theo trình tự như sau:
+ Đọc trên nhiệt kế để nhận được nhiệt độ trong phòng t1.
+ Dùng ôm kế để đo điện trở của dây tóc bóng đèn khi đèn chưa thắp sáng để
nhận được điện trở R1. Khi dùng ôm kế như vậy sẽ có một dòng nhỏ đi qua dây
tóc nhưng sự thay đổi nhiệt độ của dây tóc khi đó là không đáng kể.
+ Mắc mạch điện cho đèn sáng bình thường, trong đó ampe kế mắc nối tiếp và
vôn kế mắc song song với bóng đèn.
+ Đọc số chỉ của vôn kế ampe kế để nhận được U và I.
+ Thay các số liệu nhận được vào công thức (4) để tính nhiệt độ của dây tóc.
Câu 3:- Gọi I1, I2 lần lượt là mômen quán tính của quả cầu đặc và quả cầu rỗng.
Nếu 2 quả cầu đặt trên mặt phẳng nghiêng góc α thì gia tốc của hai quả cầu sẽ

là:

a1 =

m
I
m + 12

r

gsin α;

a2 =

m
I
m + 22
r

gsin α

- Chọn một chiếc thước bằng gỗ đủ to để đặt đồng thời hai quả cầu lên đó
và thả cho hai quả cầu lăn trên thước.

24


- Để hai quả cầu ở độ cao khác nhau trên thước sao cho khi lăn xuống hai
quả cầu chạm đất cùng lúc, khi đó tỉ lệ quãng đường hai quả cầu di chuyển được
sẽ chính là tỉ lệ về gia tốc (vì s = at 2/2). Quãng đường đó chính là khoảng cách l 1
và l2 từ vị trí thả hai quả cầu đến mặt đất, và có thể đo được.
I2
l
a
r2
Ta có 1 = 1 =
l 2 a 2 m + I1
r2

m+

2
Với: I1 = mr 2 ;
5

2 r 5 − r '5
I 2 = m 3 '3 ; Trong đó r’ là bán kính trong của cầu rỗng
5 r −r

2 r 5 − r '5
1 + 2 3 '3
l1 a1
5r r − r
⇒ = =
2
l2 a 2
1+
5

7k − 5 1 − x 5
Đặt x = r /r (0=

2
1 − x3


⇔ 1 − x 5 = α(1 − x 3 ) ⇔ x 5 − αx 3 + α − 1 = 0


(*)

- Giải phương trình (*) ta có thể tìm được x
Suy ra tỉ lệ khối lượng riêng hai quả cầu là:
ρ1 m / V1 V2 r 3 − r '3
=
=
=
= 1 − x3
3
ρ2 m / V2 V1
r

Câu 4:Sơ đồ như hình vẽ
Theo định luật Ôm:

U
+ -

r

U = I(R + R A + r)
R=

U
− (R A + r)
I

1
R = f  ÷ là đường thẳng.

I

R

A
RA

25


×