Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Sử dụng kiến thức liên môn và nội môn vào dạy bài 4 – các quốc gia cổ đại phương tây hi lạp và rô ma (tiết 2) – lịch sử 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.38 KB, 13 trang )

1. MỞ ĐẦU
- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong thực tiễn dạy học,môn Lịch sử có nhiều bài học,đặc biệt là
những bài về lịch sử văn hóa có nhiều kiến thức liên quan đến các môn học
khác trong và ngoài chương trình sách giáo khoa phổ thông.Nếu học sinh
không có sự am hiểu kiến thức sâu rộng để vận dụng thì rất khó tiếp cận và
hiểu sâu sắc bài học.Ở các bài học nội dung truyền đạt cho học sinh chỉ là
những kênh chữ, một vài bài có cung cấp thêm hình ảnh. Trong các tiết dạy
lịch sử đa số giáo viên chỉ chú ý bám sát nội dung kiến thức trong sách giáo
khoa mà chưa chú ý sử dụng những hình thức khác để bổ trợ làm cho tiết
học thêm sinh động.
Ví dụ như cung cấp thêm những hình ảnh ngoài sách giáo khoa hoặc
những mẫu chuyện kể về những con người đã góp phần xây dựng đất nước
để có được những thành tựu của hôm nay mà trong sách giáo khoa không đề
cập đến. Qua tiết dạy không đem lại hứng thú cho học sinh, tiết học trở nên
khô khan đôi lúc học sinh lại có những suy nghĩ lệch lạc về những nhân vật
lịch sử hoặc những sự kiện lịch sử quan trọng.
Từ yêu cầu và thực tế trên đòi hỏi chúng ta phải đổi mới phương pháp
dạy học lịch sử nhằm giúp học sinh hứng thú học tập, phát huy tính tích cực
của học sinh, giúp học sinh tư duy và nắm được nội dung kiến thức trọng
tâm đã học. Đó là lí do tôi chọn vấn đề viết sang kiến kinh nghiệm: “Sử
dụng kiến thức liên môn và nội môn vào dạy Bài4: Các quốc gia cổ đại
phương Tây-Hi Lạp và Rô-ma(tiết 2) – Lịch sử 10 Với việc nghiên cứu đề
tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên có một giờ dạy học có
hiệu quả tốt hơn, học sinh lĩnh hội kiến thức tự giác, chủ động, ngày càng
yêu thích môn học.
-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Qua nghiên cứu vấn đề này, bản thân mong muốn tìm cách áp dụng
một cách hợp lí kiến thức liên môn và nội môn vào thực tiễn dạy học;
nghiên cứu hiệu quả, khả năng ứng dụng kĩ thuật vào dạy học lịch sử, nhằm
gây hứng thú học tập và nâng cao chất lượng bộ môn trong nhà trường.


Nghiên cứu vấn đề này giúp nâng cao nghiệp vụ công tác của bản
thân tôi, đồng thời để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. Trình bày lại
quá trình và kết quả nghiên cứu, tôi rất mong được quý đồng nghiệp trao đổi,
góp ý nhằm tìm ra cách thức xây dựng và sử dụng kiến thức liên môn và
nội môn trong dạy học lịch sử một cách có hiệu quả nhất.

1


-ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Do thực tế và điều kiện thời gian, nên đối tượng nghiên cứu của
Sáng kiến kinh nghiệm là việc tìm ra, vận dụng một số kiến thức liên
môn và nội môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học Bài4: Các quốc gia cổ
đại phương Tây Hi Lạp và Rô-ma(tiết 2) môn lịch sử lớp 10.
Những biện pháp này sẽ được ứng dụng cho từng bài học, kiểu bài
lên lớp và trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các khối lớp.
-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trước hết, tôi nghiên cứu kĩ thuật sử dụng kiến thức liên môn và nội
môn trong dạy học lịch sử, và tìm hiểu, tham khảo đồng nghiệp trong
trường, ở một số trường trong và ngoài tỉnh, làm cơ sở cho việc vạch ra
cách thức xây dựng và sử dụng kĩ thuật này.
Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học lịch sử. Sách giáo
khoa, sách bài tập, sách giáo viên lịch sử lớp 10. Các tư liệu Văn Học, Địa
Lí, GDCD, Toán, Vật Lí… có liên quan.
Bước tiếp theo, tôi thực hành nghiên cứu, soạn giáo án và thực
nghiệm sử dụng kiến thức liên môn và nội môn vào dạy bài: Các quốc gia cổ
đại phương Tây Hy Lạp và Rô Ma(tiết 2).
Qua thực nghiệm, nhìn lại quá trình nghiên cứu đề tài. Sử dụng các câu
hỏi điều tra có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của việc đánh giá khả
năng lĩnh hội kiến thức của học sinh. Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh học

và làm bài để từ đó có điều chỉnh và bổ sung hợp lí, trên cơ sở đó tôi rút ra
một số kinh nghiệm làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng vào dạy học
sau này
2. NỘI DUNG
2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Từ thực tiễn trên,việc dạy học tích hợp kiến thức liên môn và nội môn là
hết sức cần thiết,là đòi hỏi của yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện
đại phù hợp với xu thế chung của thế giới.
Các nhà nghiên cứu lý luận dạy học hiện đại, điển hình là Tiến sỹ Đai Ri cho rằng, trong một tiết học, bài học, giáo viên có thể lược bỏ bớt những
nội dung kiến thức không phải là trọng tâm trong sách giáo khoa và có thể
cung cấp thêm cho học sinh một số kiến thức mở rộng nằm ngoài sách giáo
khoa môn học mình đang dạy. Những kiến thức đó thuộc nhiều kênh thông

2


tin khác nhau: có thể là trên sách báo, truyền hình, ngoài xã hội hoặc ở sách
giáo khoa các môn học khác. Tuy nhiên, việc cung cấp kiến thức đó phải sát
với bài học, phải đảm bảo tính phù hợp, vừa sức nhằm làm nổi bật trọng tâm
bài học và gây được hứng thú cho học sinh trong việc tiếp nhận kiến thức.
Việc làm này càng có tác dụng đối với những bài học, tiết học được xem là
“khô khan” như nhiều tiết trong bộ môn Lịch sử vì chúng có quá nhiều số
liệu mà học sinh cho là khó nhớ. Tất nhiên, việc cung cấp kiến thức “bên
ngoài” bao nhiêu, như thế nào để đạt hiệu quả cao lại là chuyện khác. Tiến
sỹ Đai- Ri đã đúc kết lý luận trên bằng một “công thức” mang tính khái quát
cao, dễ hiểu và áp dụng.(Xem sơ đồ).
1

2
2


3

Đối với cá nhân tôi rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn cũng như kinh
nghiệm từ các đồng nghiệp, tôi nhận thấy đa số học sinh đều rất hứng thú
khi nghe giáo viên đọc thơ, văn để minh họa cho sự kiện, nhân vật lịch sử học sinh chăm chú lắng nghe và tỏ ra rất thích thú. Những tiết học như thế
đã để lại trong lòng các em những ấn tượng lâu bền. Chắc chắn những sự
kiện trong bài học Lịch sử sẽ lưu lại trong ký ức các em sâu hơn, lâu hơn.
Qua trao đổi với các đồng nghiệp, tôi đã nhận được sự tán thưởng nồng nhiệt
của họ. Chính nhiều người trong số các đồng nghiệp của tôi cũng đã thừa
nhận rằng họ đã thể nghiệm nhiều lần dạy hai cách khác nhau ở một tiết học:
một là “giảng chay”- nghĩa là không vận dụng kiến thức thơ, văn, kết hợp
địa lý, GDCD... hai là có vận dụng kiến thức văn học , địa lý , GDCD.... vào
trong tiết dạy thì thấy chất lượng hai tiết dạy hoàn toàn khác nhau, kể cả tâm
lý, hứng thú của người dạy cũng như người học hoàn toàn khác nhau.
Với chức năng phản ánh cuộc sống, TLVH đã góp phần dựng lại bức
tranh quá khứ lịch sử, trình bày các đặc trưng của các hiện tượng kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, những quy luật của đời sống ở từng thời đại một
cách sinh động, hấp dẫn bằng ngôn ngữ và hình tượng nghệ thuật.
Giữa văn học và sử học có mối quan hệ khăng khít. Khoa học lịch sử
dựa vào những nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử có thật trong một giai
đoạn nhất định để khôi phục lại bức tranh quá khứ một cách chân xác, khách
quan, còn văn học dựa trên chất liệu cuộc sống để xây dựng hình tượng, cốt

3


truyện, mỗi tác phẩm văn học đều ít nhiều phản ánh một hiện thực xã hội .
Việc sử dụng TLVH trong dạy học lịch sử cũng là nhằm làm cho các kiến
thức lịch sử ấy dễ tiếp nhận đối với học sinh, các em dường như được tham

dự, chứng kiến lịch sử quá khứ.. Do đó việc sử dụng TLVH trong bài giảng
của giáo viên là một việc làm thiết thực, một yêu cầu bức thiết nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay.
Để tạo ra những biểu tượng lịch sử sinh động, chân xác, trong dạy
học lịch sử cần sử dụng nhiều loại tài liệu khác nhau trong đó tài liệu văn
học (TLVH) là một trong những nguồn tài liệu phong phú, có nhiều lợi thế.
Với chức năng phản ánh cuộc sống, TLVH đã góp phần dựng lại bức tranh
quá khứ lịch sử, trình bày các đặc trưng của các hiện tượng kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, những quy luật của đời sống ở từng thời đại một cách sinh
động, hấp dẫn bằng ngôn ngữ và hình tượng nghệ thuật.
Giữa văn học và sử học có mối quan hệ khăng khít. Khoa học lịch
sử dựa vào những nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử có thật trong một giai
đoạn nhất định để khôi phục lại bức tranh quá khứ một cách chân xác, khách
quan, còn văn học dựa trên chất liệu cuộc sống để xây dựng hình tượng, cốt
truyện, mỗi tác phẩm văn học đều mang trong mình dấu ấn của thời đại.
Theo tôi, thực ra cơ sở này vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn.
Suy cho cùng, đối tượng nghiên cứu của Văn học cũng như Sử học đều là
Con người. Văn học ngợi ca vẻ đẹp của non sông, đất nước, ca ngợi những
con người mang những phẩm chất tốt đẹp, cao quý cũng như đả kích, lên án
cái xấu của họ thì Lịch sử cũng ghi nhận công lao, đóng góp của những con
người ấy (Nhân vật Lịch sử) và phán xét nghiêm minh đối với những người
có tội với dân, với nước. Không phải ngẫu nhiên mà trong chương trình Văn
học lại có phân môn Văn học sử và trong Chương trình Lịch sử lại có phần
Lịch sử Văn học.
Kiến thức Địa lí nói chung, bản đồ Địa lí nói riêng có ưu thế trong việc
khắc sâu kiến thức lịch sử cho học sinh. Bản đồ lịch sử được tích hợp kiến
thức địa lí giúp học sinh hiểu rõ sự kiện lịch sử trên các khía cạnh. Tại sao
xảy ra ở vị trí không gian đó? Diễn biến thế nào? Mối liên quan của các sự
kiện trong những vị trí không gian khác nhau ra sao?
Cùng với kiến thức môn Văn học, Địa lý, GDCD cũng là môn đem lại hiệu

quả cao trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, bởi lẽ: Hiện nay vấn đề

4


giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường vẫn chưa hiệu quả. Do ảnh
hưởng từ phim ảnh, lối sống hưởng thụ, các trò chơi game bạo lực…và
nhiều tác động khác khiến cho nhiều thanh thiêu niên học sinh bị hư hỏng ,bị
thoái hoá biến chất,bị ô nhiễm …trở thành những kẻ phạm tội trong và ngoài
nhà trường ,gây nên những hậu quả nghiêm trọng khiến dư luận phải bàng
hoangh đau xót.Đây chính là vấn đề nhức nhối đối với ngành giáo dục của
chúng ta hiện nay .Thực tế này đòi hỏi mỗi nhà trường phải nâng cao hơn
nữa vai trò của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đây là trách nhiệm
chung của tất cả các thầy cô giáo ở tất cả các môn học ,đặc biệt là các môn
học xã hội trong đó có môn GDCD.
Như vậy việc tích hợp trong giảng dạy giữa kiến thức Lịch sử, Văn học , Địa
lý với GDCD là vô cùng cần thiết , đem lại hiệu quả cao.
Ngoài các bộ môn học cùng xếp vào khoa học xã hội, giáo viên Lịch sử vẫn
có khả năng tích hợp với các bộ môn khoa học tự nhiên ( Toán, Lý , Hóa ,
Sinh ...) tùy từng bài cũng đem lại hiệu quả thuyết phục cao hơn trong từng
tiết dạy.
2.2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
2.2.1. Thực trạng chung
Môn Lịch sử có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục thế hệ
trẻ. Bước sang thế kỷ XXI, xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đã và đang diễn
ra mạnh mẽ. Càng giao lưu, hội nhập quốc tế, càng cần thiết phải giữ vững
bản sắc dân tộc, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước và ý thức trách
nhiệm công dân. Trên cơ sở tri thức lịch sử dân tộc và hiểu biết quốc tế, bộ
môn Lịch sử có ưu thế đặc biệt trong các hoạt động giáo dục ấy.
Thực tế hiện nay, ở các trường THPT trên cả nước do điều kiện khách

quan và chủ quan chi phối nên phần lớn học sinh nghiêng về các khối A - B D. Hiện trạng học sinh quan niệm môn Lịch sử là "môn phụ" diễn ra khá phổ
biến nên ít có sự đầu tư học tập theo đúng yêu cầu bộ môn.
2.2.2. Thực trạng đối với giáo viên và học sinh
* Đối với học sinh
Học sinh chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi giáo
viên đặt ra, một số em có chuẩn bị bài mới ở nhà. Đa số học sinh tham gia
tích cực trong việc thảo luận nhóm và đã đưa hiệu quả cao trong quá trình

5


lĩnh hội kiến thức. Học sinh yếu, kém đã và đang nắm bắt kiến thức trọng
tâm cơ bản thông qua các hoạt động như thảo luận nhóm, đọc sách giáo
khoa, vấn đáp… các em đã mạnh dạn trả lời các câu hỏi ghi nhớ các sự kiện,
nhân vật, một quá trình cách mạng trong việc chiếm lĩnh kiến thức của mình.
Những năm gần đây do tác động của kinh tế, xã hội và gia đình
nên học sinh không hứng thú với các bộ môn khoa học xã hội - trong đó có
môn Lịch sử. Hiện trạng học sinh quan niệm Lịch sử là "môn phụ" diễn ra
khá phổ biến nên ít có sự đầu tư học tập theo đúng yêu cầu bộ môn.
* Đối với giáo viên
Muốn đạt được kết quả tốt trong công tác dạy - học, vai trò của thầy
cô giáo là rất lớn, phải yêu cầu, hướng dẫn và tổ chức điều kiển học sinh
phát triển tư duy lịch sử nhất là tư duy độc lập, sáng tạo; biết tự tiếp thu tri
thức từ nhiều nguồn trong đó phải kể đến việc khai thác kiến thức liên môn
và nội môn trong quá trình học bằng cách tự mình suy nghĩ, đặt vấn đề và
giải quyết các vấn đề được đặt ra; kết hợp với trao đổi cá nhân , thảo luận
nhóm, làm phong phú thêm kiến thức. Sau đó, người học tự kiểm tra đánh
giá sản phẩm ban đầu sau khi đã trao đổi với bạn bè và dựa vào kết luận của
thầy cô, tự sửa chữa, tự điều chỉnh, tự hoàn thiện, đồng thời tự rút ra kinh
nghiệm về cách học, cách xử lí tình huống, cách giải quyết vấn đề của

mình…. Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà mình đã giành được bằng
hoạt động của bản thân. Học sinh sẽ chỉ ghi nhớ, nắm vững được những gì
đã trải qua trong hoạt động nhận thức tích cực của mình, trong đó các em đã
phải có những cố gắng trí tuệ và khát vọng học tập.
Giáo viên đã có nhiều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của
mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: sử dụng dồ dùng trực quan, phương
pháp giải quyết vấn đề, miêu tả, kể chuyện, nêu đặc điểm nhân vật …. Giáo
viên tích cực hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm, hỗ trợ kiến thức cho nhau,
thông qua hoạt động này những học sinh yếu kém sẽ được sự hướng dẫn
của giáo viên và các học sinh khá giỏi, học sinh sẽ nắm chắc kiến thức và
hiểu sâu hơn về bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử. Trong quá trình
giảng dạy, giáo viên kết hợp và khai thác triệt để các đồ dùng và phương tiện
dạy học như tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, mô hình, ứng dụng công nghệ thông
tin…
Vẫn còn một số ít giáo viên chưa tích cực hóa hoạt động của học sinh
tạo điều kiện cho các em suy nghĩ, nắm vững kiến thức, vẫn còn sử dụng
phương pháp dạy học “thầy nói, trò nghe’, “thầy đọc, trò chép”. Do đó nhiều
học sinh chưa nắm kiến thức mà chỉ học thuộc một cách máy móc, trả lời
câu hỏi thì nhìn sách giáo khoa hoàn toàn. Một số câu hỏi giáo viên đặt ra

6


khó, học sinh không trả lời được nhưng lại không có câu hỏi gợi ý nên nhiều
khi phải trả lời thay cho học sinh. Một số tiết giáo viên chỉ nêu vài câu hỏi
và chỉ gọi một số học sinh khá, giỏi trả lời, chưa có câu hỏi dành cho đối
tượng học sinh yếu, kém, làm cho đối tượng này ít được chú ý và không
được tham gia hoạt động đều này làm cho các em tự ti về năng lực của
mình, các em cảm thấy chán nản và không yêu thích môn học.

2.2.3. Điều tra cụ thể:
Trong quá trình vừa giảng dạy vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học
tập bộ môn của học sinh, vừa tiến hành rút kinh nghiệm qua mỗi tiết
dạy.Việc điều tra được thực hiện thông qua những câu hỏi phát triển tư duy
trên lớp, kiểm tra miệng, 15 phút…
Qua điều tra, đa số học sinh chỉ trả lời những câu hỏi mang tính chất
trình bày, tái hiện còn những câu hỏi giải thích tại sao, so sánh, đánh giá
nhận thức thì trả lời chưa được tốt, chưa biết vận dụng và liên hệ kiến thức
giữa các bài các chương, chưa nắm rõ các sự kiện lịch sử qua các giai đoạn
hay lẫn lộn giữa sự kiện này với sự kiện khác. Cụ thể, kết quả đầu HK I năm
học 2015-2016:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Lớp Sĩ số
SL %
SL %
SL
%
SL %
SL %
10A4 39
9
23
17 43.6 12
30.8
1
2.6 0

0
10D2 43
9
20.9 16 37.2 16
37.2
2
4.7 0
0
10D3 40
10 25
11 27.5 16
40
3
7.5 0
0
10D4 42
10 23.7 17 40.5 14
33.3
1
2.5 0
0
2.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ
TIẾN TRÌNH BÀI HỌC.
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY - HI LẠP VÀ RÔ - MA
( Tiếp theo)
I - MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Bài học giúp HS nắm được những nét tiêu biểu về thành tựu văn hoá cổ đại
Hy Lạp và Rôma
-Hs thấy được sự phát triển cao,toàn diện về văn hóa của Hy Lạp và Rô Ma

cổ đại,vị trí và ý nghĩa của nó trong lịch sử văn minh nhân loại
2. Về tư tưởng, tình cảm
-Giáo dục cho học sinh ý thức trân quý về những giá trị văn hóa mà con
người đã sang tạo ra trong lịch sử,lòng biết ơn ,ý thức gữ gìn,phát huy những
giá trị đó

7


-Góp phần nâng cao tinh thần,trách nhiệm có ý thức phấn đấu học tập lao
động và sáng tạo
3. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.
-phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức tổng hợp các môn học để hiểu sâu sắc
lịch sử
II - THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
* Giáo viên:
- Giáo án/Bài giảng điện tử
- Tranh ảnh,bảng biểu,tư liệu có liên quan
- Sử dụng PPDH: Nêu vấn đề,phát vấn-đàm thoại,thảo luận,diễn giảng
* Học sinh:Phần chuẩn bị bài,sgk
IV - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp
2. KTBC:
- Câu hỏi :nêu những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Phương Đông cổ đại
-Dẫn dắt vào bài học
3. Tổ chức hoạt động dạy - học
- Dạy bằng giáo án điện tử, sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
- Nội dung kiến thức liên môn và nội môn được sử dụng trong bài:
Hoạt động của

Trợ giúp của giáo viên
học sinh
1.kiến thức về -Gv nhận xét,cho hs quan sát bảng và chỉ ra qui luật,giải
lịch pháp
thích vì sao tháng 2 có 28 ngày:
Hs trình bày Nhờ đi biển,người Hy lap –Rô Ma quan sát được mặt trời
những hiểu biết quay quanh trái đất 1 vòng hết 365 ngày và ¼ ngày,từ đó
về cách tính lịch định ra 1 năm chia thành 12 tháng:tháng 1,3,5,7,8,10,12
có 31 ngày còn lại 30 ngày riêng tháng 2 có 28 ngày vì 2
lí do:1 là tháng 2 là tháng xử tội ở Rô Ma-tháng đau buồn
và người ta muốn nó ngắn lại nên đã rút bớt 1 ngày để bù
vào tháng 12,…
2. Kiến thức về * Giáo viên: chiếu bảng hệ thống chữ cái Latinh gồm
ngôn ngữ:
26 chữ và so sánh với chữ tượng hình của TQ gồm rất
Hs trình bày về nhiều chữ khác nhau,khoảng trên 3000 chữ(tam thiên tự)
hệ thống chữ cái chẳng hạn …
Rô Ma và so =>Gv kết luận;ngôn ngữ là là công cụ cuả tư duy,công cụ
sánh với chữ càng sắc bén thì tư duy sáng tạo càng được kích thich,đó

8


tượng hình của cũng là lí do giải thích vì sao văn hóa Hylap- Rô Ma phát
TQ rút ra nhận triển hơn phương đông
xét,nêu ý nghĩa

3. Kiến thức *Gv trình chiếu nội dung,giải thích và nêu ý nghĩa:
toán học
định lí pitago,định lí ta lét,các định đề và tiên đề Ơ-cơ-lít

Hs nêu tên các
nhà toán học và
các định lí, tiên
đề toán học
4. Kiến thức vật *Gv kể giai thoại về Ác-si-mét: Acsimet là nhà toán học
xuất chúng, nhà kỹ thuật tài ba, nhà khoa học dũng
lý:
cảm và nhiệt thành yêu Tổ quốc. Ông phát hiện ra
Hs nêu định luật
định luật đòn bẩy, lý thuyết về trọng tâm, điều kiện
Ác-si-mét và giải
nổi của các vật,nguyên lý về tỉ trọng…
thích ứng dụng
của nó trong
cuộc sống
5. Kiến thức về
triết học:
Hs giải thích
câu nói của Hêra-crit:không ai
tắm hai lần trên
một dòng sông

*Gv chiếu minh họa hình ảnh các nhà triết học Hy lạp
cổ đại và giảng giải:ở Hy lạp triết học là lĩnh vực đặc biệt
phát triển với 2 trường phái duy vật và duy tâm tiêu biểu
như Đê-mô-crit với “thuyết nguyên tử”,platon với thuyết
ý niệm tuyệt đối đặt nền móng cho sự phát triển của triết
học cổ điển phương tây và là cơ sở để Mác-Ăng ghen xây
dưng triết học duy vật biện chứng của mình…


6. Kiến thức về
y học:
Hs nêu ý nghĩa
của lời thề Hypo-crat
7. Kiến thức về
văn học:
*Hs kể tên các vị

*Gv chiếu hình ảnh nhà y học Hy-pô-crat và nội dung
cơ bản của lời thề(…) rồi giảng giải:đề cao y đức của
người thày thuốc,trách nhiệm cao cả của thầy thuốc là cứu
người.Lời thề ấyngày nay trở thành chuẩn mực đạo đức
mà các sinh viên trường y trước khi học tri thức phải
thuộc nằm lòng
*Gv nhận xét,bổ sung:Thần thoại Hylap gồm hàng trăm
vị thần đứng đầu là thần Dớt ngự trên đỉnh O-lim-pi,mỗi

9


thần trong thần thần đại diện cho một lĩnh vực của cuộc sống như thần
thoại Hylap và biển cả Nép-tuyn,thần trinh nữ a-tê-na(di-a-na),thần tình
nêu giá trị
yêu và sắc đẹp Venus(vệ nữ),thần ngũ cốc Ju-ven-tút,…
Trong một lần chạy thi giữa các vị thần lên đỉnh O-limpi,thần Nike đã giành chiến thắng và được nhân dân kết
vòng nguyệt quế đội lên đầu,điển tích này ngày nay được
sử rộng rãi làm biểu tượng cho người chiến thắng trong
*Hs nêu vắn tắt các cuộc thi,chẳng hạn như cuộc thi Đường lên đỉnh Ônội dung đoạn lim-pi-a cho học sinh ở nước ta…
trich:Uy-li-xơ
*Gv nhận xét,bổ sung:Uy-li-xơ trở về là một đoạn trích

trở về đã được trong tập Trường ca Ô-đi-xê bất hủ của Hô-me-rơ,ca ngợi
học trong văn lòng thủy chung son sắt,sự dũng cảm của của con người
học 10
Hy Lạp thấm đẫm giá trị nhân văn
8. Kiến thức về
kiến trúc nghệ
thuật:
Hs giới thiêu về
các công trình
kiến trúc đã sưu
tầm được và so
sánh với các
công
trình
phương Đông cổ
đại

9. Kiến thức
tổng hợp về lịch
sử văn hóa
Hs lắng nghe
ghi nhớ,tái hiện
kiến thức đã

* Gv: nhận xét,chiếu giới thiệu hình ảnh các công
trình kiến trúc tiêu biểu như đền thờ ,đấu trường,rạp
hát,khải hoàn môn..Mô tả đền thờ thần Ác-tơ-mít:Để tôn
vinh nữ thần săn bắn trong thần thoại Hy Lạp,nhân dân tp
Ephesus(Nay thuộc Thổ Nhĩ Kỳ) đã xd nên ngôi đền
Actermit thần thánh.Đền đc xd bằng đá cẩm thạch trắng

trong 120 năm(550-430tcn) do 2cha con kts Chersiphon
thiết kế và thi công,đc vua Croesus bảo trợ…
=>Dưới bầu trời cao xanh của biển ĐTH những ngôi đền
được xây dựng bằng đá cẩm thạch hiện lên nguy nga
tráng lệ như những kiệt tác kiến trúc của nhân loại,khác
với kiến trúc Phương Đông là những công trình quy mô
đồ sộ,thể hiện uy quyền của các vua chuyên chế ;ở Hy lạp
–Rô Ma là những công trình vừa tươi tắn vứa mềm
mại,gần gũi mang đậm dấu ấn của cá nhân kiệt xuất
*Gv vừa đọc bài Thơ tình lịch sử vừa kết hợp chiếu
hình ảnh minh họa,yêu cầu hs lắng nghe,quan sát phát
hiện và ghi nhớ:
Em ơi anh không phải nhà thơ
Anh chỉ là người dạy sử

10


học về văn hóa Yêu em bằng tình yêu trong quá khứ
cổ đại Phương Để tỏ tình anh lấy sử làm thơ…
Đông, Phương
Tây và đã biết
để trả lời
2.4.HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ
TRƯỜNG.
Từ thành công ở tiết học này, tôi đã sử dụng kinh nghiệm này vào các
tiết dạy bài học tiếp theo trong năm học và đạt được kết quả khả quan. Khi
sử dụng Văn học, Địa lí, GDCD, Toán, Vật lí…và kiến thức Lịch sử vào
minh họa cho một sự kiện lịch sử, bài học lịch sử làm cho giờ học trở nên

sinh động hơn, hấp dẫn học sinh hơn, giờ học đạt hiệu quả cao.
Trong dạy học dung kiến thức liên môn và nội môn làm cho học sinh
có vai trò tích cực, chủ động trong việc học tập, qua đó các em chủ động tìm
những kiến thức đã học để hiểu sâu, toàn diện một sự kiện lịch sử, đồng thời
học sinh còn ôn tập, củng cố, tổng hợp kiến thức ở mức độ cao hơn.
Kết quả cụ thể, cuối học kì 2 năm học 2015-2016:

số
10A4 39
10D2 43
10D3 40

Giỏi
SL
16
15
28

10D4 42

23

Lớp

%
41.3
34.9
71.7
9
54.7

6

Khá
SL
16
24
7
17

%
41.3
55.8
17.9
5
40.4
8

Trung bình
SL %
7
17.95
4
9.3
5
12.5

Yếu
SL
0
0

0

2

0

4.76

%
0
0
0

Kém
SL
0
0
0

%
0
0
0

0

0

0


11


3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Việc sử dụng kiến thức liên môn và nội môn trong các tiết dạy sẽ đạt
được kết quả cao nhất của học sinh về các mặt giáo dưỡng, giáo dục và phát
triển, giúp học sinh hứng thú học tập, lĩnh hội kiến thức nhanh và vận dụng
một cách sáng tạo vào thực tế. Giáo viên không chỉ đóng vai trò tổ chức,
hướng dẫn để học sinh có cơ hội tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức mà còn phải
biết vận dụng vốn kiến thức đã biết để hiểu kiến thức mới, có như vậy mới
phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong học tập.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi, phần lớn dựa vào tình
hình học tập của học sinh trường THPT Quảng Xương 3, kinh nghiệm này
được đồng nghiệp trong nhà trường đánh giá cao. Tuy nhiên, quá trình
nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn quá trình dạy học chắc chắn không
chánh khỏi những hạn chế, kính mong quí thầy cô đóng góp ý kiến thêm.
Tôi chân thành cảm ơn!
Kiến nghị:
+ Đối với giáo viên: Để việc vận dụng kiến thức liên môn và nội môn trong
quá trình dạy học đạt hiệu quả cao, người giáo viên phải:
- Có chuyên môn vững, không ngừng tự học nâng cao trình độ, học hỏi trao
đổi chuyên môn với đồng nghiệp.
- Phải căn cứ vào đặc điểm của từng lớp học để vận dụng kiến thức cho phù
hợp, chánh dàn chải thiếu trọng tâm, gây tâm lí nặng nề trong giờ học.
-Kết hợp với việc sử dụng công nghệ thông tin, giáo án điện tử.
-Kết hợp với việc xây dựng và dạy học theo chuyên đề.
-Giao nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh chuẩn bị trước ở nhà.

12



-Lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của học sinh.
+ Đối với nhà trường: Hiện nay trong nhà trường đã được cấp nhiều thiết bị
dạy học, tuy vậy, đối với môn Lịch sử thì đa số cấc đồ dùng đã cũ, không
phù hợp với chương trình, SGK mới. Vì vậy, để việc dạy học bộ môn được
nâng cao hơn, tôi xin có một số kiến nghị sau:
-Cần có đủ tranh ảnh về các di tích lịch sử và di sản văn hóa, các chân dung
nhân vật lịch sử.
-Nên có những buổi học ngoại khóa, tham quan các di tích, bảo tàng lịch sử
-Cung cấp nhiều tư liệu để giảng dạy tốt phần lịch sử địa phương.
-Bổ sung các tài liệu kiến thức bổ trợ cho việc dạy học bộ môn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày28 tháng 4 năm 2016
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Hoàng Đức Dũng

13



×