Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

tieu luan quan tri san xuat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.35 KB, 54 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH



TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT, DỊCH VỤ

ĐỀ TÀI: HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CỦA DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN RAU QUẢ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Giảng viên hướng dẫn :
Nhóm thực hiện
Lớp

:
:

TP.HCM, tháng năm


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay việc tạo lập niềm tin đối với người tiêu dung là điều rất quan trọng đối với
các doanh nghiệp. Hành vi đạo đức cũng đánh giá được phần nào về sự phát triển niềm
tin của daonh nghiệp đối với người tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp chế biến (chế
biến rau quả) hành vi đạo đức chiếm một phần quan trọng trong chiến lược phát triển
của công ty.


Các doanh nghiệp chế biến có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các phẩm rau quả của
họ có thể xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ…
Mặt khác nước ta có điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi cho việc trồng các loại rau
quả có chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu như: đất đai, thổ
nhưỡng, khí hậu đa dạng… Nhưng phần lớn lượng rau quả sau thu hoạch chỉ tiêu thụ
tươi sống ngay trong thị trường trong nước và một phần nhỏ để xuất khẩu. Bởi vì
chúng ta chưa chú ý đến khâu bảo quản và chế biến nên các loại rau quả không thể giữ
được trong thời gian lâu cho nên chất lượng giảm sút, giá thành cao, chủng loại sản
phẩm rau quả qua chế biến còn ít do đó khả năng cạnh tranh với rau quả nước ngoài
nhập khẩu và xuất khẩu ra nước ngoài còn rất hạn chế. Nước ta với ưu thế về nguồn
nguyên liệu, nếu ngành công nghiệp chế biến rau quả được quan tâm, phát triển sẽ tạo
điều kiện cho các sản phẩm rau quả của chúng ta có thể đảm bảo được nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, nâng tầm cao mới, vị thế mới cho các mặt hàng rau quả
tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy, đề tài này đưa ra những vấn đề đạo đức
của các doanh nghiệp chế biến rau quả tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, từ
đó xác định được phương hướng và giải pháp phát triển ngành này trong những năm
tới.
Bài tiểu luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đạo đức
Chương 2: Thực trạng về hành vi đạo đức của các doanh nghiệp
Chương 3: Nhận xét và đề xuất một số giải pháp

2


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM

MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
MỤC LỤC.................................................................................................................... 3
CHƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC..........................................................5
1.1. Khái niệm và khía về đạo đức.............................................................................5
1.1.1. Khái niệm.....................................................................................................5
1.1.2. Khía cạnh đạo đức........................................................................................5
1.2. Một số nghiên cứu về đạo đức............................................................................6
1.2.1. Qui định về an toàn vệ sinh thực phẩm........................................................6
1.2.2. Các ISO 1400, ISO 9000, ISO 2000, HACCP..............................................9
1.2.2.1. ISO 14000.............................................................................................9
1.2.2.2. ISO 9000.............................................................................................11
1.2.2.3. ISO 22000...........................................................................................15
1.2.2.4. HACCP...............................................................................................16
1.2.3. Luật bảo vệ người tiêu dung.......................................................................19
1.3. Qui định GMP..................................................................................................37
1.3.1. Nội dung và hình thức quy phạm sản xuất của GMP.................................37
1.3.2. Phương pháp xây dựng quy phạm GMP....................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HÀNH VI ĐẠO ĐỨC CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP.....................................................................................................................38
2.1. Thực trạng chung về các doanh nghiệp chế biến rau quả..................................38
2.2. Quy trình cung ứng và sản xuất rau quả............................................................40
2.2.1. Hộ Nông Dân.............................................................................................41
2.2.2. Hợp tác xã /Thương lái...............................................................................44
2.2.3. Nhà bán sỉ..................................................................................................45
2.2.4. Người bán lẻ/ siêu thị.................................................................................46
2.2.5. Nhà Chế biến – Xuất khẩu.........................................................................48
2.2.6. Người tiêu dùng (end-users).......................................................................49
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP.........................51
3.1. Nhận xét............................................................................................................51
3



Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
3.1.1. Thuận lợi....................................................................................................51
3.1.2. Khó khăn....................................................................................................52
3.2. Biện pháp khắc phục.........................................................................................53
KẾT LUẬN.................................................................................................................54

4


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM

CHƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC
1.1. Khái niệm và khía về đạo đức
1.1.1. Khái niệm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của các doanh nghiệp là phải phấn đấu
để đạt được tối đa hoá lợi nhuận trong những điều kiện nhất định. Các doanh nghiệp
luôn tìm mọi cách để làm thế nào bán được càng nhiều hàng càng tốt và họ rất quan
tâm đến hoạt động tuyên truyền, quảng bá thương hiệu của mình.
Đạo đức trong kinh doanh là sự kết hợp cái Tâm và Tài của các Doanh nhân. Cái Tài
của Doanh nhân là xác định được mục tiêu kinh doanh lâu dài từ đó có phương thức
ứng xử và hành động phù hợp. Doanh nghiệp luôn phải biết được người tiêu dùng cần
gì để luôn cải tiến mẫu mã, bao bì, nâng cao chất lượng, cải tiến công nghệ và quản lý
để giảm chi phí, hạ giá thành. Cái Tâm của Doanh nhân chính là khởi đầu cho sự tồn
tại lâu dài và phát triển của các Doanh nghiệp.
Ngày nay, hiểu biết của người tiêu dùng đã được nâng cao, người tiêu dùng ngày càng
“thông thái” và có điều kiện để lựa chọn hàng hoá, dịch vụ phù hợp với khả năng và

yêu cầu, đảm bảo an toàn vệ sinh, sức khoẻ của mình. Cái Tâm trong kinh doanh là
Doanh nghiệp phải thông tin, quảng cáo chính xác, trung thực hàng hoá, dịch vụ, phải
hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng, vận hành sản phẩm, hàng hoá, phải cảnh báo cho
người tiêu dùng đối với hàng hoá có nguy cơ mất an toàn, tác hại đến sức khoẻ, ảnh
hưởng xấu đến môi trường. Doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng phải đảm bảo cân,
đong, đo, đếm chính xác, phải thực hiện bảo hành và sẵn sàng bồi thường, bồi hoàn
thiện hại do hàng hoá của mình gây ra.
1.1.2. Khía cạnh đạo đức
Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi và
hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ
thống luật pháp, không được thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công bằng vượt
qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt động mà các
thành viên của tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía các doanh nghiệp dù
cho chúng không được viết thành luật.
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua những
nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược
của công ty. Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim
chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong công ty và với các bên
hữu quan.

5


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM

1.2. Một số nghiên cứu về đạo đức
1.2.1. Qui định về an toàn vệ sinh thực phẩm
BỘ Y TẾ


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2005

QUY ĐỊNH Yêu cầu kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với người trực
tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm (Ban hành kèm theo Quyết định số:
43/2005/QĐ-BYT Ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế) --Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định yêu cầu kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với người
trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phù hợp với từng ngành nghề sản xuất, kinh
doanh thực phẩm trên lãnh thổ Việt Nam
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên lãnh thổ Việt Nam trong các cơ
sở sau:
1. Cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm là các cơ sở tạo ra các sản phẩm thực phẩm, bao
gồm:
a) Cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm công nghiệp là các cơ sở có dây chuyền sản
xuất, chế biến phần lớn là máy móc để sản xuất, chế biến nguyên liệu thực phẩm thành
sản phẩm thực phẩm
b) Cơ sở sản xuất, chế biến thủ công và thủ công nghệ là cơ sở có dây chuyền sản xuất,
chế biến phần lớn là làm bằng tay hoặc công cụ giản đơn để sản xuất, chế bíên nguyên
liệu thực phẩm thành sản phẩm thực phẩm
2. Cơ sở kinh doanh thực phẩm là các cơ sở tổ chức buôn bán thực phẩm để thu lời
bao gồm
a) Cơ sở bán thực phẩm là các cơ sở tổ chức buôn bán thực phẩm để bán cho khách
hàng
b) Cơ sở dịch vụ ăn uống là các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
c) Cơ sở vận chuyển thực phẩm là các cơ sở vận chuyển thực phẩm, nguyên liệu thực
phẩm từ nơi này tới nơi khác.


6


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
Chương II. QUY ĐỊNH YÊU CẦU KIẾN THỨC VỀ Vệ SINH AN TOÀN THỤC
PHẨM
Điều 4. Yêu cầu kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm khi hành nghề
Cá nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận đã được
tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với từng ngành nghề sản
xuất, kinh doanh Những người có bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng y, dược chuyên
khoa Vệ sinh thực phẩm, Dịch tễ, Dinh dưỡng; bằng tốt nghiệp Đại học hoặc Cao đẳng
– khoa Công nghệ thực phẩm khi trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm
không cần có Giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm
Điều 5. Cập nhật các kiến thức chuyên ngành
Người đã có Giấy chứng nhận đã được tâp huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm, hàng năm, phải tham gia tập huấn để cập nhật các kiến thức chuyên ngành, cụ
thể cho từng ngành nghề sản xuất, kinh doanh thực phẩm
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có trách nhiệm tạo điều kiện cho người trực
tiếp sản xuất, kinh doanh tham gia tập huấn hàng năm; đồng thời phải có sổ theo dõi
việc tập huấn nói trên. Sổ theo dõi phải có sự xác nhận của cơ quan giảng dạy.
Điều 6. Nội dung kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm bao gồm
Các kiến thức cơ bản là điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
a) Các mối nguy vệ sinh an toàn thực phẩm
b) Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
c) Phương pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (trong sản xuất, chế biến, bảo
quản, lưu trữ, vận chuyển, tiêu dùng…)
d) Thực hành tốt vệ sinh an toàn thực phẩm

e) Các quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm
f) Các kiến thức: thực hành sản xuất tốt (GMP- Good Manufacture Practice), thực
hành vệ sinh tốt (GHP- Good Hygiene Practice), phân tích mối nguy và kiểm soát
điểm tới hạn (HACCP – Hazard Analysis and Critical Control Point)
Các kiến thức chuyên ngành, cụ thể cho từng ngành nghề sản xuất, kinh doanh thực
phẩm.
Điều 7. Thời gian tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm
Thời gian tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định cụ thể tại
Phụ Lục I ban hành kèm theo Quy định này.
7


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
Chương III QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ TẬP HUẤN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Cơ sở tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm
Các cơ sở chuyên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm có chức năng, nhiệm vụ tập huấn
vệ sinh an toàn thực phẩm có thể tổ chức hoặc tham gia tập huấn và cấp Giấy chứng
nhận cho người học (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định
này). Giấy chứng nhận sẽ được cấp ngay sau khi công bố kết quả thi đạt yêu cầu
Các cơ sỏ chuyên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm có chức năng, nhiệm vụ tập huấn
bao gồm:
Cục An tòan vệ sinh thực phẩm Các cơ sở chuyên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
b) Các Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Các cơ sở khi được Cục An toàn vệ sinh thực phẩm xác nhận đủ điều kiện tham gia
giảng dạy tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Các Trường đại học
b) Các Viện nghiên cứu
c) Các Hội và Chi hội khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm

d) Các Trung tâm kỹ thuật vệ sinh an toàn thực phẩm
Điều 9. Tài liệu học tập kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm
Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm xây dựng nội dung tài liệu hướng dẫn
học tập kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm theo các nội dung quy định tại Điều 6
của Quy định này.
Điều 10. Thu hồi Giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm
Người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm khi bị lập biên bản quá 3 lần
về các hành vi vi phạm quy định vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ bị cơ quan chức năng
thu hồi Giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và phải học
lại để được cấp Giấy chứng nhận
Điều 11. Kiểm tra, thanh tra
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ quan
kiểm tra, thanh tra phát hiện ra các hành vi vi phạm quy định vệ sinh an toàn thực
phẩm của người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm sẽ lập biên bản
Biên bản kiểm tra, thanh tra là căn cứ để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
Giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm
8


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Quy
định này trong phạm vi cả nước
2. Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn , chỉ đạo thực hiện trong phạm vi tỉnh, thành phố
quản lý.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG

Trịnh Quân Huấn

1.2.2. Các ISO 1400, ISO 9000, ISO 2000, HACCP
1.2.2.1. ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường có tên là ISO 14000. Tiêu chuẩn
ISO 14001 phiên bản 2004 là tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu (mà doanh nghiệp áp dụng
ISO phải thực hiện) và hướng dẫn sử dụng.
Tiêu chuẩn ISO 14004 phiên bản 2004 là tiêu chuẩn đưa ra các hướng dẫn chung về
nguyên tắc và hỗ trợ. Đây không phải là tiêu chuẩn bắt buộc doanh nghiệp phải áp
dụng
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 còn nhiều tiêu chuẩn khác đề cập đến các khía cạnh
khác nhau trong quản lý môi trường như ISO 14020s về nhãn môi trường hay ISO
14040s về đánh giá vòng đời sản phẩm LCA....
Tóm lại để thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO và có thể nhận
chứng chỉ thì chỉ cần đáp ứng ISO 14001 là đủ, các tiêu chuẩn khác chỉ dùng để tham
khảo thôi nhé.
Để làm ISO cho 1 nhà máy
Có 2 việc cần thực hiện để bắt đầu:
1. Sếp cao nhất của nhà máy phải đề ra Chính sách môi trường của nhà máy và thông
báo nội dung chính sách đó cùng với dự định áp dụng ISO 14001 cho toàn thể cán
bộ/công nhân trong nhà máy
2. Bạn cần tiến hành "Phân tích môi trường ban đầu" để xác định và đánh giá xem đâu
là những "Khía cạnh môi trường nổi bật" của nhà máy bạn.
Theo kinh nghiệm của W thì các KCMT nổi bật của công ty bạn có thể là:
- Tiêu thụ nước và thải ra nước thải
- Tiêu thụ năng lượng: điện, than, gas...
- Chất thải rắn
ISO 14001:
1. Tích lũy kiến thức & kinh nghiệm liên quan đến các loại hình sản xuất khác nhau,
càng nhiều càng ít. Có thể đọc qua các báo cáo ĐTM phần phân tích các tác động môi

9


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
trường (tuy nhiên lưu ý là các báo cáo nhiều khi chỉ mang tính hinh thức cho đủ thủ
tục nên hay viết lung tung)
2. Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường
3. Các tiêu chuẩn TCVN về môi trường (nước thải, khí thải, tiếng ồn...), các văn bản
pháp qui về môi trường. Đặc biệt lưu ý đến các qui định về lập/thẩm định ĐTM hoặc
bản đăng ký đạt TCMT, quản lý chất thải nguy hại, giám sát môi trường...
4. Các nguyên tắc sản xuất sạch hơn, quản lý chất thải rắn, 3R...
5. Quản lý hệ thống môi trường (các loại ISO)
6.Các tiêu chuẩn nói trên đều thuộc bộ tiêu chuẩn ISO 14000 (bộ tiêu chuẩn này còn
nhiều nữa cơ ). Để đi làm trong các doanh nghiệp FDI trong các KCN thì chỉcần tìm
hiểu về ISO 14001-2005.
1. Nếu đã xác định được các khía cạnh môi trường thì làm cách nào mình có thể xác
định những khía cạnh MT quan trọng? Theo như mình biết là có thể dùng phương
pháp trọng số nhưng phương pháp đó thực hiện như thế nào mình không biết rõ.
Phương pháp thì nhiều lắm nhưng thông thường người ta sẽ tính điểm cho từng khía
cạnh môi trường để đánh giá xem cái nào là quan trọng. Các tiêu chí dùng để chấm
điểm thường là:
- Mức độ chấp hành luật
- Mối quan tâm của công ty (lãnh đạo) đến KCMT đó
- Tác động kinh tế của KCMT đó đến hoạt động của công ty
- Tác động môi trường gây bởi KCMT đó
- Đó là phương pháp, còn kỹ thuật thì rất nhiều và tùy chọn, mỗi công ty/chuyên gia
khác nhau sẽ có cách đánh giá khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Nếu bạn ở
HN thì có thể liên hệ với tôi, tôi sẽ cho bạn mượn một số tài liệu.
2. Nếu như công ty muốn chứng nhận ISO 14001 đã từng áp dụng SXSH vậy thì công

ty đó có những lợi thế gì?
Công ty bạn sẽ có nhiều thuận lợi vì bạn có sẵn các số liệu kiểm toán năng lượng/tài
nguyên... và đã/đang thực hiện các chương trình cải tiến về môi trường, đã có sẵn các
mục tiêu cải tiến và các chỉ số đánh giá kết quả...
Đầu vào & đầu ra là thế này: xuất phát từ cá tác động môi trường tiêu cực được chia
làm 2 loại:
1. Làm cạn kiệt tài nguyên
2. Gây ô nhiễm nên khi phân tích/đánh giá các KCMT người ta tách ra 2 loại riêng để
đánh giá cho đúng với bản chất gây tác động môi trường của chúng:
1. Các KCMT tiêu thụ tài nguyên/năng lượng: thường là các đầu vào cần thiết cho các
quá trình SX như điện, nước, gas, than....
2. Các KCMT gây ô nhiễm: tức là các phát thải (đầu ra) như khói, nước thải, CTR...
Việc lập bảng đánh giá đó là một trong những cách phân tích xem xuất phát điểm của
doanh nghiệp có đáp ứng không (Gapysis) và cần phải bổ sung gì, việc này là không
10


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
bắt buộc và thường được làm dựa trên các yêu cầu tiêu chuẩn ISO 14001. Thời mới
vào nghề mình cũng có làm nhưng bây giờ quen rồi thì không dùng nữa.
Cách dùng bảng trên mạng thường chỉ phù hợp với các doanh nghiệp ở "tây" thôi vì
nền tảng quản lý của họ thường hơn các DN ở VN mình nhiều. Các DN ở VN trước
khi làm ISO 14001 thường chẳng có chính sách, mục tiêu hay KPI gì cả (bạn có thể
thấy trong bảng câu hỏi thường bắt đầu với câu "DN đã có policy chưa???..."). Vì vậy
mà Worker thường quan tâm tới các vấn đề khác khi đến doanh nghiệp như đã làm
ĐTM chưa?, có monitoring định kỳ không? có quản lý chất thải nguy hại không? có
các KPI không? vì nó phù hợp với thực tế VN hơn.
Về nguyên tắc và cách tiếp cận (phòng ngừa, PDCA) thì 2 cái ISO đó nó giống nhau,
chỉ khác nhau cái đối tượng kiểm soát:

- 9K: các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng: thường được khái quát thành Man,
Method, Material, Machine (4M) và Information (1I)
- 14K: các khía cạnh môi trường cho nên việc tích hợp sẽ là rất tốt và thuận lợi.
Có thể tích hợp các qui trình & tài liệu: Sổ tay, chính sách, mục tiêu, kiểm soát tài
liệu/hồ sơ, đánh giá nội bộ, theo dõi đo lường, trao đổi thông tin, xem xét của lãnh
đạo, đào tạo, hành động KPPN, mua hàng...
Và việc thực hiện cũng tích hợp nhất quán trong các kế hoạch hành động, ví dụ đơn
giản là mục tiêu về giảm tỉ lệ sản hỏng (NG) nếu nhìn dưới góc độ môi trường sẽ là
giảm phế thải, giảm tiêu thụ nguyên liệu/năng lượng....
Các hoạt động khác như việc đào tạo cho công nhân/nhân viên mới, đánh giá nội bộ,
họp xem xét của lãnh đạo.... hoàn toàn có thể thực hiện đồng thời
1.2.2.2. ISO 9000
Trong bối cảnh môi trường kinh tế thế giới hiện nay, quá trình tiêu chuẩn hóa các hệ
thống quản lý có sự phát triển cao, thể hiện qua việc các tiêu chuẩn được ban hành và
áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bắt đầu được giới thiệu tại
Việt nam trong những năm 1990 và đã được áp dụng rộng rãi. Trong vòng 10 năm số
doanh nghiệp Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 9000 đã tăng 328 lần, từ 13 (năm 1997) lên
đến 4282 (năm 2007). Trong khi đa số các nhà quản lý và nghiên cứu đồng ý rằng ISO
9000 là cần thiết cho quá trình quản lý chất lượng, bài viết sau đây trình bày khái quát
một phân tích về các yếu tố tác động đến hiệu quả áp dụng ISO 9000 tại các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp.
Nghiên cứu này tập trung vào làm rõ mối quan hệ giữa bốn yếu tố: mục đích áp dụng
và chứng nhận ISO 9000, mức độ tuân thủ các nguyên tắc và yêu cầu của ISO 9000,
kết quả cải tiến nhờ ISO 9000, và các khó khăn khi áp dụng ISO 9000 tại Việt nam.
Hiệu quả áp dụng ISO 9000 - góc nhìn từ doanh nghiệp

11


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ

Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
Qua khảo sát các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đã nhận chứng chỉ ISO 9001,
bốn nội dung liên quan đến việc áp dụng ISO 9000 được khảo sát dựa trên nguyên tắc
”doanh nghiệp tự đánh giá” là :
1) Mục đích áp dụng ISO 9000: doanh nghiệp tự xác định mình thuộc một trong hai
nhóm sau
a) Chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cải tiến các quá trình nội
bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, kiến thức, kỹ năng và năng lực của cán
bộ công nhân viên.
b) Chủ yếu nhằm nâng cao hình ảnh doanh nghiệp, cải thiện sự hài lòng của khách
hàng, tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới, mở rộng thị trường và tăng thị phần
2) Mức độ áp dụng ISO 9000 tại doanh nghiệp tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn”:
do doanh nghiệp tự đánh giá thang điểm từ 1 đến 5, dựa trên kết quả đánh giá nội bộ,
chứng nhận, giám sát và đánh giá của khách hàng.
3) Các kết quả kinh doanh sản xuất được cải thiện sau khi áp dụng ISO 9000: doanh
nghiệp tự đánh giá mức độ cải thiện nhờ áp dụng ISO 9000 đối với 16 chỉ tiêu thuộc 4
lĩnh vực ”Thị trường và khách hàng”, ”Các chỉ tiêu tài chính”, ”Các quá trình nội bộ”,
và ”Học hỏi, đổi mới và phát triển”. Mức độ cải thiện nhờ ISO 9000 được đánh giá
theo thang điểm từ 1 đến 5
4) Các khó khăn khi áp dụng ISO 9000: doanh nghiệp tự đánh giá các vấn đề mà tổ
chức mình gặp phải liên quan đến cam kết của lãnh đạo, thiếu nguồn lực, hiểu biết về
tiêu chuẩn ISO, đào tạo...
Kết quả điều tra từ 2006 – 2008 đã nhận được phản hồi từ 250 doanh nghiệp ( tỷ lệ
phản hồi đạt 40%) . Tỷ lệ thành phần giữa doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, liên
doanh, và nước ngoài lần lượt là 34.4%, 37.6%, 21%, và 11.2%. Trong số 250 doanh
nghiệp, có 25.6% thuộc ngành cơ khí, 28% thuộc ngành điện-điện tử, 18.4% thuộc
ngành hóa chất, 14.4% thuộc ngành dệt-may, và 13.6% thuộc ngành thực phẩm. Tổng
số 250 doanh nghiệp này chiếm khoảng 5.4% tổng số doanh nghiệp Việt nam đạt
chứng chỉ ISO 9001 vào thời điểm 2007.
Khuyến nghị các nội dung cần tiếp tục nghiên cứu về hiệu quả áp dụng ISO 9000

Việc đánh giá thực trạng áp dụng ISO 9000 nói riêng cũng như các hoạt động chất
lượng nói chung là việc quan trọng và cần thiết khi chúng ta muốn thúc đẩy phong trào
năng suất quốc gia. Có một số câu hỏi về ISO 9000 tiếp tục cần được giải đáp là:

12


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
Thực chất ISO 9000 đem laị kết quả trực tiếp và gián tiếp gì cho doanh nghiệp cũng
như tổng thể nền kinh tế quốc dân?
Một doanh nghiệp (hay tập đoàn) đạt chứng chỉ ISO 9000 có lợi nhuận cao hơn và có
khả năng cạnh tranh cao hơn doanh nghiệp (hay tập đoàn) khác không?
Ở mức độ vĩ mô, các nội dung về ISO 9000 cần được tiếp tục nghiên cứu là:
Tỷ lệ chứng chỉ ISO 9000 đối với sức cạnh tranh của quốc gia
Đóng góp của ISO 9000 đối với xuất khẩu
Vai trò của ISO 9000 đối với chất lượng sản phẩm xuất khẩu của từng ngành và tập
đoàn
Điểm bão hòa của ISO 9000 ở cấp độ quốc gia
Ở mức độ vi mô, các nội dung về ISO 9000 cần được tiếp tục nghiên cứu là:
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước và sau khi áp dụng ISO 9000
Tác động trực tiếp của ISO 9000 lên chất lượng sản phẩm
Mối quan hệ giữa chất lượng với các yếu tố khác như chi phí sản xuất, giá cả, thời gian
giao hàng, môi trường
Các thay đổi của tổ chức để đảm bảo cho áp dụng thành công ISO 9000
Việc áp dụng ISO 9000 có một số lợi ích quan trọng như sau:
Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng: Một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp
với ISO 9000 sẽ giúp công ty quản lý chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách có hệ thống và kế hoạch, giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra,
chi phí bảo hành và làm lại. Cải tiến liên tục hệ thống chất lượng, như theo yêu cầu

của tiêu chuẩn, sẽ dẫn đến cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm. Như vậy hệ thống
chất lượng cần thiết để cung cấp các sản phẩm có chất lượng.
Tạo năng suất và giảm giá thành: Thực hiện hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9000 giúp công ty tăng năng suất và giảm giá thành. Hệ thống chất lượng theo ISO
9000 sẽ cung cấp các phương tiện giúp cho mọi người thực hiện công việc đúng ngay
từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ qua đó sẽ giảm khối lượng công việc làm lại và chi
phí cho hành động khắc phục đối với sản phẩm sai hỏng vì thiếu kiểm soát và giảm
được lãng phí về thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc. Đồng thời, nếu công
ty có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ giúp giảm thiểu được chi phí
kiểm tra, tiết kiệm được chi phí cho cả công ty và khách hàng.
Tăng tính cạnh tranh: Hệ thống chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 9000 ngày
càng trở nên quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay. Có được hệ thống chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ đem đến cho
doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh, vì thông qua việc chứng nhận hệ thống chất lượng
phù hợp với ISO 9000 doanh nghiệp sẽ có bằng chứng đảm bảo khách hàng là các sản
phẩm họ sản xuất phù hợp với chất lượng mà họ khẳng định. Trong thực tế, phong trào
áp dụng ISO 9000 được định hướng bởi chính người tiêu dùng, những người luôn
mong muốn được đảm bảo rằng sản phẩm mà họ mua về có chất lượng đúng như chất
lượng mà nhà sản xuất khẳng định. Một số hợp đồng mua hàng ghi rõ, sản phẩm mua
13


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
phải kèm theo chứng nhận hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Một
số doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội kinh doanh chỉ vì họ thiếu giấy chứng nhận ISO 9000.
Tăng uy tín của công ty về đảm bảo chất lượng: Áp dụng hệ thống chất lượng theo
ISO 9000 sẽ cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh chất lượng sản phẩm,
dịch vụ của công ty và chứng minh cho khách hàng thấy rằng các hoạt động của công
ty đều được kiểm soát. Hệ thống chất lượng còn cung cấp những dữ liệu để sử dụng

cho việc xác định hiệu suất của các quá trình, các thông số về sản phẩm, dịch vụ nhầm
không ngừng cải tiến hiệu quả hoạt động và nâng cao sự thảo mãn khách hàng.
Chứng nhận hệ thống chất lượng phù hợp với ISO 9000
Đánh giá hệ thống chất lượng là việc kiểm tra độc lập và có hệ thống để xác định xem
các hoạt động chất lượng và kết quả liên quan có phù hợp với kế hoạch và kế hoạch có
phù hợp để đạt mục tiêu hay không.
Có ba phương thức đánh giá chất lượng:
Đánh giá của bên thứ nhất (Đánh giá nội bộ): Do chính công ty sử dụng đội ngũ nhân
viên của công ty hoặc thuê người đánh giá bên ngoài để tiến hành đánh giá.
Đánh giá của bên thứ hai: Do khách hàng hoặc đại diện của khách hàng đánh giá nhà
cung ứng.
Đánh giá bên thứ ba: Công ty ủy nhiệm cho một tổ chức chứng nhận tiến hành việc
đánh giá với mục đích là đạt được chứng chỉ độc lập về sự phù hợp với tiêu chuẩn cụ
thể.
Việc thực hiện chứng nhận ISO 9000 do tổ chức đánh giá bên thứ ba tiến hành để xác
nhận rằng hệ thống chất lượng của công ty phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Chứng
chỉ ISO 9000 là phương tiện để thông báo cho khách hàng và người tiêu dùng hiểu
rằng hệ thống chất lượng của công ty đã được một tổ chức công nhận xác nhận phù
hợp với tiêu chuẩn ISO 9000.
Chi phí cho việc thực hiện ISO 9000 phụ thuộc vào mức độ phù hợp của chất lượng
hiện tại của công ty so với tiêu chuẩn. Thời gian để đạt được chứng nhận cũng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố về nguồn lực. Để được chứng nhận công ty
phải có khả năng chứng minh hệ thống chất lượng đang thực hiện phù hợp với tiêu
chuẩn ISO 9000. Để đạt được điều này, thông thường các công ty cần một khoảng thời
gian tối thiểu là 3 đến 4 tháng để áp dụng hệ thống và lưu giữ hồ sơ trước khi tiến hành
đánh giá chứng nhận của bên thứ ba. Thông thường các công ty mất khoảng 1 đến 2
năm thực hiện ISO 9000 từ khi bắt đầu đến khi được công nhận.
Việc đánh giá chứng nhận thường được tiến hành như sau: Chuyên gia đánh giá bên
thứ ba sẽ tiến hành xem xét tài liệu và phỏng vấn những người liên quan đến việc xây
dựng và áp dụng hệ thống chất lượng để xác định các quá trình và các thủ tục xem có

dược lập thành văn bản đầy đủ và được tuân thủ không. Chuyên gia đánh giá sẽ báo
cáo tất cả những sự không phù hợp và sau đó, dựa trên nhận xét của họ về mức độ
nghiêm trọng của sự không phù hợp, khuyến nghị lên một hội đồng xem xét của tổ
chức chứng nhận. Nếu như hệ thống phù hợp hoặc không có sự phù hợp nhưng được
đánh giá là không nghiêm trọng thì tổ chức chứng nhận sẽ cấp chứng chỉ hệ thống chất
14


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Trong trường hợp hệ thống có sự không phù
hợp nghiêm trọng thì người đánh giá sẽ đề xuất hành động khắc phục.
Sau khi cấp chứng nhận, tổ chức bên thứ ba sẽ thực hiện đánh giá lại sáu tháng một lần
lại thực hiện chứng nhận lại. Điều này phụ thuộc vào tổ chức chứng nhận cho công ty.
Công ty (hoặc nhà cung ứng) muốn chứng nhận ISO 9000 có quyền lựa chọn tổ chức
chứng nhận và phải trả một khoản lệ phí chứng nhận. Khi đạt tiêu chuẩn thì công ty
được cấp một chứng chỉ ISO 9000 trong đó chỉ rõ phạm vi đánh giá (nghĩa là nêu rõ hệ
thống phù hợp tiêu chuẩn nào và phạm vi của hệ thống chất lượng được đánh giá), tên
của tổ chức đánh giá và cấp chứng nhận.
1.2.2.3. ISO 22000
Tiêu chuẩn mới ISO 22000:2005 hệ thống quản lý an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo
sự liên kết chặt chẽ trong chuổi dây chuyền cung ứng về thực phẩm được xây dựng bởi
những chuyên gia & tổ chức quốc tế về lĩnh vực thực phẩm có kết hợp với những
nguyên tắc của hệ thống HACCP về vệ sinh thực phẩm (Hazard Analysis and Critical
Control Point - Phân tích mối nguy & kiểm soát những điểm trọng yếu trong quá trình
sản xuất - chế biến thực phẩm) và với Ủy ban thực phẩm CODEX (CODEX - Cơ quan
liên kết giữa Tổ chức lương nông thế giới của Liên hiệp quốc FAO (United Nations’
Food and Agriculture Organization) và Tổ chức Y tế thế giới WHO (World Health
Organization) để biên soạn các tiêu chuẩn về thực phẩm).
Các mối nguy về an toàn thực phẩm có thể được đưa vào bất kỳ giai đoạn nào của dây

chuyền cung ứng thực phẩm do vậy kiểm soát đầy đủ xuyên suốt trong toàn chuỗi dây
chuyền là cần thiết, do vậy an toàn thực phẩm là trách nhiệm liên ngành được đảm bảo
thông qua sự liên kết giữa các bên tham gia vào chuổi quá trình này. Đây là tiêu chuẩn
mới cho phép áp dụng đối với tất cả loại hình tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân... liên
quan trong chuỗi dây chuyền thực phẩm để đảm bảo về an toàn thực phẩm. Phạm vi áp
dụng bao gồm từ sau thu hoạch nông nghiệp, nhà sản xuất thức ăn cho súc vật, nhà sản
xuất thiết bị phục vụ sản xuất thực phẩm, những nhà sản xuất ở giai đoạn đầu đến các
doanh nghiệp sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu giữ, lưu kho thực phẩm và kể cả
những cửa hàng bán lẽ và đại lý dịch vụ thực phẩm, những tổ chức liên quan như cung
cấp thiết bị, bao gói, nhà cung cấp chất phụ gia thực phẩm, những doanh nghiệp/tổ
chức làm dịch vụ vệ sinh - dọn dẹp trong các nơi chế biến, sản xuất, buôn bán thực
phẩm.
Các căn bệnh mà nguyên nhân gây ra do an toàn thực phẩm ngày càng nâng cao đáng
kể trong các quốc gia phát triển và đang phát triển vì vậy việc áp dụng tiêu chuẩn mới
ISO 22000:2005 là rất cần thiết.
Các mối nguy về sức khỏe, các căn bệnh từ an toàn thực phẩm có thể gây ra các chi
phí đáng kể cho các quốc gia từ việc điều trị bệnh, mất việc, chi phí bảo hiểm, bồi
thường. ISO 22000:2005 bao gồm các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý an toàn
thực phẩm trong chuỗi dây chuyền cung ứng mà một tổ chức/doanh nghiệp cần chứng
15


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
minh năng lực quản lý các mối nguy trong dây chuyền sản xuất - chế biến thực phẩm
để có thể cung cấp sản phẩm cuối cùng một cách an toàn, đáp ứng yêu cầu của khách
hàng cũng như các luật định về an toàn thực phẩm.
Việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO 22000:2005 tạo điều kiện cho việc hợp tác giữa
các doanh nghiệp và các tổ chức liên quan sản xuất, chế biến, vận chuyển, bao gói, lưu
kho, cung cấp thiết bị & dịch vụ... thực phẩm nhằm hỗ trợ cho việc trao đổi thông tin

và kinh nghiệm về việc thống nhất hóa các chuẩn mực quốc tế về an toàn thực phẩm.
Hiện nay, bộ tiêu chuẩn ISO 22000:2005 gồm có các tiêu chuẩn sau đây:
ISO/TS 22004, Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm: Hướng dẫn áp dụng ISO
22000:2005 ban hành vào tháng 11/2005 (Food safety management systems Guidance on the application of ISO 22000:2005).
ISO/TS 22003, Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm: Các yêu cầu cho các tổ chức
đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (Food safety management
systems - Requirements for bodies providing audit and certification of food safety
management systems) sẽ ban hành vào Quý 1/2006.
ISO 22005, Liên kết chuẩn trong chuỗi dây chuyền thực phẩm và thức ăn súc vật những nguyên tắc & hướng dẫn chung cho thiết kế và phát triển hệ thống (Dự thảo tiêu
chuẩn - DIS) (Traceability in the feed and food chain - General principles and
guidance for system design and development, Draft International Standard).
1.2.2.4. HACCP
Là viết tắt của những từ “Hazard Analysis and Critical Control Point”. Các nhà quản lý
chất lượng thường đọc theo cách gọi tắt là “át-sáp”. Theo một số tài liệu của ngành
thực phẩm Việt Nam, HACCP được dịch là “hệ thống phân tích mối nguy và các điểm
kiểm soát tới hạn”. Nói rõ hơn, đây là một hệ thống quản lý chất lượng trong lĩnh vực
vệ sinh, an toàn thực phẩm và được quốc tế thừa nhận rông rãi.
Cũng theo các sách giáo khoa về quản lý chất lượng, HACCP là khái niệm được hình
thành vào những năm 1960 bởi công ty Pillsbury. Cùng với Viện Quản lý Không gian
và Hàng không quốc gia (NASA) và Phòng Thí nghiệm Quân đội Mỹ ở Natick, họ đã
phát triển hệ thống này để bảo đảm an toàn thực phẩm cho các phi hành gia trong
chương trình không gian.
Về sau, việc phát triển kế hoạch liên quan khắp thế giới về an toàn thực phẩm bởi
những người có thẩm quyền sức khoẻ cộng đồng, công nghiệp thực phẩm và người
tiêu dùng đã là sự thúc đẩy chủ yếu trong việc áp dụng hệ thống HACCP trong những
năm gần đây. Việc này đã được chứng minh bởi sự tăng lên đáng kể phạm vi ra đời
thực phẩm không bệnh tật trên thế giới và gia tăng nhận thức về hiệu quả kinh tế và
sức khoẻ của thực phẩm không bệnh tật. Đây là hướng phát triển của HACCP được
yêu cầu từ thị trường, được tiếp nhận bởi người điều chỉnh và người mua chủ yếu tại
các quốc gia châu Âu, Mỹ, Canada, Úc,... Nhiều tổ chức quốc tế như Viện Hàn lâm

16


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
Khoa học Quốc gia Mỹ, Uỷ ban Tư vấn Quốc gia về Tiêu chuẩn Vi trùng học cho Thực
phẩm, và Uỷ ban Thực phẩm Codex WHO/FAO đã chứng nhận HACCP là hệ thống có
hiệu quả kinh tế nhất cho bảo đảm an toàn thực phẩm.
Nôm na cho dễ hiểu, HACCP là một phương pháp quản lý nhằm giúp các doanh
nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, chế biến thực phẩm kiểm soát được “tất tần tật” từ đầu
vào nguyên liệu đến đầu ra của sản phẩm. Việc kiểm soát này nhằm tìm ra những nguy
cơ có thể gây ảnh hưởng đến vệ sinh, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất,
chế biến. Từ đó, doanh nghiệp có thể tìm ra cách khắc phục và phòng ngừa những
nguy cơ đó. Toàn bộ việc kiểm soát này buộc phải ghi lại thành hồ sơ để theo dõi và
để... xuất trình theo yêu cầu của khách hàng (các đối tác của doanh nghiệp, người tiêu
dùng).
Như vậy, một doanh nghiệp chế biến thực phẩm như giò chả, jambon, xúc xích, lạp
xưởng,... phải “nắm” được nguyên liệu (thịt... chẳng hạn) được mua từ đâu, có đảm
bảo an toàn, vệ sinh theo tiêu chuẩn quy định không. Trong quá trình sản xuất, doanh
nghiệp có “nắm” được số thịt này đã đi qua những khâu sản xuất nào cho đến khi trở
thành thành phẩm và bán ra thị trường. Ở mỗi khâu trong quy trình sản xuất đó, liệu
thịt có bị nhiễm bẩn do các tác nhân sinh học như vi khuẩn gây bệnh, nấm mốc,... do
tác nhân hoá học như nước tẩy rửa khi vệ sinh máy móc, nhà xưởng nên “dây” vào
thịt, hay do các tác nhân vật lý như phân côn trùng, mảnh thuỷ tinh, kim loại... lẩn vào
thịt. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm xác định rõ những nguy cơ gây mất vệ sinh, an
toàn thực phẩm đó. Nếu gặp phải các nguy cơ này, doanh nghiệp phải tìm cách khắc
phục. Khắc phục xong, phải tìm cách phòng ngừa để loại bỏ nguy cơ đó. Toàn bộ quá
trình nói trên phải được doanh nghiệp thực hiện liên tục và ghi lại thành hồ sơ để theo
dõi. Thành thử, để làm đúng theo HACCP, doanh nghiệp chỉ có cách làm ăn thật cẩn
thận, chi ly theo đúng theo các nguyên tắc khoa học.

Thông thường, doanh nghiệp phải thuê tư vấn để họ trợ giúp những kỹ năng cần thiết
nhằm thực hiện đúng theo các tiêu chuẩn HACCP. Trung bình, doanh nghiệp sẽ mất
khoảng 6-12 tháng để phát triển và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh, an
toàn thực phẩm theo HACCP. Tuy vậy, cái khó ở Việt Nam hiện nay là phần lớn doanh
nghiệp chỉ quen làm việc theo kinh nghiệm, thiếu và cũng không có thói quen thực
hiện các kỹ năng cần thiết trong quản lý. Thêm vào đó, một số “chuyên gia” tư vấn do
thiếu kinh nghiệm thực hành, chỉ quen “nói theo sách”, thành thử doanh nghiệp càng
cảm thấy mù mờ khi tiếp cận với các nguyên tắc HACCP đề ra. Đi vào làm, lại càng
lúng túng hơn...
Như vậy, với tiêu chuẩn HACCP, tương tự như với hệ thống quản lý chất lượng theo
ISO 9000, doanh nghiệp tự mình (hoặc có sự trợ giúp của tư vấn) cố gắng thực hiện
đúng theo các yêu cầu, quy định theo HACCP để liên hệ với các công ty chứng nhận
về quản lý chất lượng, mời họ cử chuyên gia tới đánh giá. Nếu được các chuyên gia
xác nhận đã thực hiện tốt và đúng theo các tiêu chuẩn HACCP, doanh nghiệp sẽ được
17


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
cấp một giấy chứng nhận đã thực hiện quản lý chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm
HACCP. Nếu không đạt, doanh nghiệp phải “ôn bài” (từng bước thực hiện lại việc
quản lý chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm theo các tiêu chuẩn HACCP đề ra) và
“thi lại”. Nghĩa là phải chịu... tốn tiền thêm lần nữa để mời chuyên gia đánh giá đến
chấm điểm lại, cho đến khi nào đạt thì thôi!
Bù lại, nếu doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận từ một công ty đánh giá có uy tín,
được nhiều tổ chức quốc tế về quản lý chất lượng công nhận thì uy tín thương hiệu của
doanh nghiệp càng được củng cố theo niềm tin của của khách hàng (các đối tác của
doanh nghiệp, người tiêu dùng...).
Nếu doanh nghiệp được chứng nhận đã thực hiện HACCP, đương nhiên khách hàng
hoàn toàn có thể tin tưởng rằng doanh nghiệp này làm ăn nghiêm túc, minh bạch. Giả

sử, có một khách hàng là người tiêu dùng khiếu nại do ăn phải sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất mà bị tiêu chảy, đau bụng hoặc “ngộ độc thực phẩm”, khách hàng có
thể tin là doanh nghiệp của bạn truy lại được hồ sơ về sản phẩm đó, xác định rõ
nguyên nhân nào đã khiến cho khách hàng bị ngộ độc, trách nhiệm thuộc về ai... Từ
đó, doanh nghiệp có hướng xử lý phù hợp, khách quan với khiếu nại của khách hàng
(thông qua việc hợp tác với khách hàng, với đại diện Hội Người tiêu dùng, các cơ quan
thực thi luật pháp) do có hồ sơ minh chứng.
Vì vậy, theo các chuyên gia quản lý chất lượng, HACCP là một cách quản lý vệ sinh
an toàn, thực phẩm theo cơ chế thị trường. Nhà nước không bắt buộc, cũng không can
thiệp vào việc chọn lựa của doanh nghiệp có quyết định thực HACCP hay không.
Nhưng nếu doanh nghiệp thực hiện HACCP và được chứng nhận từ một công ty
chuyên về đánh giá quản lý chất lượng, doanh nghiệp đó sẽ được “phần thưởng” là sự
chọn lựa của khách hàng đối với sản phẩm thực phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế
biến. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện HACCP, làm sao khách hàng (các đối
tác trong và ngoài nước, người tiêu dùng) dám “tin” để mua hàng của doanh nghiệp.
Tuy vậy, theo vài số liệu đã công bố, ngoài các doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến
thuỷ - hải sản, đến nay chỉ mới có năm doanh nghiệp ở Việt Nam đạt chứng nhận
HACCP: Công ty Nestlé Việt Nam - Nhà máy Ba Vì, Công ty Rượu - Nước giải khát
Thăng Long, Công ty TNHH Nước giải khát DELTA, Viet - Fish Garment, Vietnam
Fish – One Co. Ltd.
Dù sao, dần dần cũng đã có sự chuyển biến về nhận thức của các doanh nghiệp về vấn
đề HACCP. Hiện đã có nhiều nơi mở khoá đào tạo về HACCP cho doanh nghiệp.
Trong số này, doanh nghiệp quan tâm đến tiêu chuẩn HACCP cũng có thể liên hệ với
Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng (Hà Nội), hoặc Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường - Chất lượng Khu vực 3 ở TP.HCM (49 Pasteur, Q.1, điện thoại: (08) 8 215
497 – 8 294 274 (208) – 8 298 565 (208), fax: (08) 8 293 012 – 8 215 497) để có thể
tham khảo nhiều loại tài liệu có liên quan trong lĩnh vực quản lý chất lượng, cùng
thông tin về các khoá đào tạo HACCP
18



Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
1.2.3. Luật bảo vệ người tiêu dung
QUỐC HỘI
------Luật số: 59/2010/QH12

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2010
LUẬT

BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức xã hội
trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết tranh chấp giữa người tiêu
dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên lãnh
thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh

hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm:
a) Thương nhân theo quy định của Luật thương mại;
b) Cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh.

19


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
3. Hàng hóa có khuyết tật là hàng hóa không bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, có khả
năng gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, kể cả trường hợp
hàng hóa đó được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật hiện hành nhưng
chưa phát hiện được khuyết tật tại thời điểm hàng hóa được cung cấp cho người tiêu dùng,
bao gồm:
a) Hàng hóa sản xuất hàng loạt có khuyết tật phát sinh từ thiết kế kỹ thuật;
b) Hàng hóa đơn lẻ có khuyết tật phát sinh từ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu
giữ;
c) Hàng hóa tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn trong quá trình sử dụng nhưng không có hướng
dẫn, cảnh báo đầy đủ cho người tiêu dùng.
4. Quấy rối người tiêu dùng là hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với người tiêu dùng để
giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc đề nghị
giao kết hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng, gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc,
sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
5. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ soạn
thảo để giao dịch với người tiêu dùng.
6. Điều kiện giao dịch chung là những quy định, quy tắc bán hàng, cung ứng dịch vụ do tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ công bố và áp dụng đối với người tiêu dùng.

7. Hòa giải là việc giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thông qua bên thứ ba.
Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm chung của Nhà nước và toàn xã hội.
2. Quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng và bảo vệ theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng phải được thực hiện kịp thời, công bằng, minh bạch,
đúng pháp luật.
4. Hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tổ chức,
cá nhân khác.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân chủ động tham gia vào việc bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.

20


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng, phát triển công nghệ tiên tiến để sản xuất hàng
hóa, cung ứng dịch vụ an toàn, bảo đảm chất lượng.
3. Triển khai thường xuyên, đồng bộ các biện pháp quản lý, giám sát việc tuân thủ pháp luật
của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
4. Huy động mọi nguồn lực nhằm tăng đầu tư cơ sở vật chất, phát triển nhân lực cho cơ quan,
tổ chức thực hiện công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thường xuyên tăng cường tư
vấn, hỗ trợ, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức cho người tiêu dùng.
5. Đẩy mạnh hội nhập, mở rộng hợp tác quốc tế, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm quản lý trong
việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 6. Bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Người tiêu dùng được bảo đảm an toàn, bí mật thông tin của mình khi tham gia giao dịch,

sử dụng hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Trường hợp thu thập, sử dụng, chuyển giao thông tin của người tiêu dùng thì tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm:
a) Thông báo rõ ràng, công khai trước khi thực hiện với người tiêu dùng về mục đích hoạt
động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng;
b) Sử dụng thông tin phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng và phải được
người tiêu dùng đồng ý;
c) Bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ khi thu thập, sử dụng, chuyển giao thông tin của người
tiêu dùng;
d) Tự mình hoặc có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện
thấy thông tin đó không chính xác;
đ) Chỉ được chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi có sự đồng ý của
người tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 7. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch với cá nhân hoạt động thương
mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh
1. Căn cứ vào quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, Chính phủ
quy định chi tiết việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch với cá nhân hoạt động
thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh.
2. Căn cứ vào quy định của Luật này, quy định của Chính phủ và điều kiện cụ thể của địa
phương, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, ban quản lý chợ, khu thương mại triển khai
thực hiện các biện pháp cụ thể để bảo đảm chất lượng, số lượng, an toàn thực phẩm cho người

21


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
tiêu dùng khi mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ của cá nhân hoạt động thương mại độc lập,
thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh.
Điều 8. Quyền của người tiêu dùng

1. Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác khi tham
gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
cung cấp.
2. Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp hóa
đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hóa, dịch vụ
mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng.
3. Lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu,
điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc không tham gia giao dịch và các nội
dung thỏa thuận khi tham gia giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
4. Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá cả, chất lượng hàng
hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung khác liên quan đến giao
dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
5. Tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của
mình theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Điều 9. Nghĩa vụ của người tiêu dùng
1. Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận; lựa chọn tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc, xuất
xứ rõ ràng, không làm tổn hại đến môi trường, trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội,
không gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của mình và của người khác; thực hiện chính
xác, đầy đủ hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
2. Thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hàng hóa, dịch
vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến
tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
Điều 10. Các hành vi bị cấm


22


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu
dùng thông qua hoạt động quảng cáo hoặc che giấu, cung cấp thông tin không đầy đủ, sai
lệch, không chính xác về một trong các nội dung sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp;
b) Uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
c) Nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị
hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên hoặc có hành vi khác
gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ép buộc người tiêu dùng thông qua việc
thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các biện pháp khác gây thiệt hại đến tính mạng, sức
khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của người tiêu dùng;
b) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để ép
buộc giao dịch.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại,
đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc
người mất năng lực hành vi dân sự.
5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu người tiêu dùng thanh toán hàng
hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng.
6. Người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lợi dụng việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để xâm

phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
7. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu
dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất
lượng.
8. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại đến
tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng.
Điều 11. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

23


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
1. Cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
3. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
ĐỐI VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong việc
cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
1. Ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.

2. Niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh, văn phòng dịch vụ.
3. Cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản
của người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa.
4. Cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa.
5. Cung cấp hướng dẫn sử dụng; điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường
hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành.
6. Thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung trước khi giao dịch.
Điều 13. Trách nhiệm của bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ
cho người tiêu dùng
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp thông tin cho người
tiêu dùng thông qua bên thứ ba thì bên thứ ba có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp;

24


Tiểu luận: Quản trị sản xuất, dịch vụ
Đề tài: Hành vi đạo đức của các doanh nghiệp chế biến rau quả trên địa bàn TP. HCM
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp chứng cứ chứng minh
tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ;
c) Chịu trách nhiệm liên đới về việc cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ,
trừ trường hợp chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp theo quy định của pháp luật để
kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ;
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, pháp luật về quảng cáo.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp thông tin cho người
tiêu dùng thông qua phương tiện truyền thông thì chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp
dịch vụ truyền thông có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Xây dựng, phát triển giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản

lý bị sử dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng;
c) Từ chối cho tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ
do mình quản lý nếu việc sử dụng có khả năng dẫn đến quấy rối người tiêu dùng;
d) Ngừng cho tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do
mình quản lý để thực hiện hành vi quấy rối người tiêu dùng theo yêu cầu của người tiêu dùng
hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 14. Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
1. Hình thức hợp đồng giao kết với người tiêu dùng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về dân sự.
2. Trường hợp giao kết hợp đồng với người tiêu dùng bằng văn bản thì ngôn ngữ của hợp
đồng phải được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là tiếng Việt, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử thì tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ phải tạo điều kiện để người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi
giao kết.
4. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức giao kết hợp đồng khác với người tiêu dùng.
Điều 15. Giải thích hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
Trong trường hợp hiểu khác nhau về nội dung hợp đồng thì tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp giải thích theo hướng có lợi cho người tiêu dùng.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×