Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Kết hợp phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả môn GDCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.01 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM NĂNG CAO
HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN GDCD 11- PHẦN HAI

Người thực hiện: Nguyễn Thị Bảy
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: THPT Nguyễn Thị Lợi
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): GDCD

THANH HOÁ, NĂM 2016

1


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU........................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.......................................5
1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm....................................................5
2. Thực trạng dạy học môn GDCD lớp 11 ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi.
.......................................................................................................................7


2.1.Thực trạng chung:....................................................................................7
2.2.Về phía học sinh:.................................................................................7
2.3.Về phía giáo viên:................................................................................8
3. Các giải pháp nhằm thực hiện tốt việc kết hợp phương pháp dạy học
truyền thống và phương pháp dạy học tích cực trong dạy học mơn GDCD
LỚP 11 ở trường THPT.................................................................................8
3.1.Về phía giáo viên.................................................................................9
3.2. Đối với học sinh................................................................................11
4. Bài dạy thực nghiệm:...............................................................................12
5. Kết quả thực nghiệm...............................................................................18
6. Bài học kinh nghiệm................................................................................19
IV . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:.................................................................20
1. Kết luận...................................................................................................20
2. Kiến nghị.................................................................................................20
V. PHỤ LỤC....................................................................................................21
VI. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................23

2


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo có vai trị quan trọng trong việc bồi dưỡng và phát
huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Đặc biệt đối với Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH cần phải tích cực đổi mới giáo dục đào tạo, trong đó có đổi mới
phương pháp dạy- học có ý nghĩa chiến lược, góp phần đào tạo lớp người mới
năng động, sáng tạo, đủ sức giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong thực
tiễn xây dựng đất nước.
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khoá VIII đã khẳng

định: Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện nết tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS, nhất là sinh viên đại học.
Đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông là một yêu cầu cấp
thiết trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo. Đổi mới phương pháp dạy
học là kế thừa có chọn lọc các phương pháp dạy học truyền thống kết hợp với
các phương pháp dạy học hiện đại, trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến như
Internet, phần mềm, cơng cụ hỗ trợ, phịng học bộ môn…
Ở nước ta, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được triển khai từ lâu
với nhiều hình thức, quy mơ khác nhau, góp phần phát huy được truyền thống
hiếu học trong nhà trường. Quá trình đổi mới phương pháp dạy học được thực
hiện theo hướng người dạy đóng vai trị chủ đạo tổ chức q trình học tập,
thúc đẩy, phát huy vai trị tích cực của người học.
Đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta, trong những năm qua đã mang
lại hiệu quả đáng kể, chất lượng dạy và học được nâng lên. Tuy nhiên,
phương pháp dạy học về cơ bản vẫn cịn tồn tại tình trạng dạy học thụ động,
nặng đối phó với thi cử. Nhiều GV sử dụng phương pháp dạy học chưa phù
hợp, lạm dụng trực quan và máy móc trong dạy học. Hiện tượng đọc chép và
nhìn chép cịn phổ biến. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học
không thể là một sớm, một chiều và cũng không thể chỉ một vài cá nhân hoặc
một vài nơi triển khai, mà cần có sự đồng bộ và còn là trách nhiệm của từng
thầy cô giáo, nhà trường, địa phương và cả ngành giáo dục. Quá trình đổi mới
phương pháp dạy học đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Việc kết hợp
phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực là một
trong những biện pháp để phát huy hiệu quả dạy học cao hơn. Do đó, nghiên
cứu vấn đề này không chỉ là nhu cầu thiết thực về mặt lý luận đối với đội ngũ
cán bộ quản lý mà cịn có giá trị thực tiễn to lớn đối với đội ngũ GV đang trực
tiếp dạy học.


3


Phần hai: Cơng dân với các vấn đề chính trị - xã hội trong chương trình
GDCD 11 là một phần khó với các kiến thức về tính tất yếu, đặc điểm của
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam; Bản chất của nhà nước và nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở nước ta; một số nội dung cơ bản về những chính sách lớn
của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, bước đầu HS mới được làm quen. Chính
vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy phần
này là một yêu cầu cấp thiết. Một trong những giải pháp đó là kết hợp phương
pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học tích cực.
Với ý nghĩa trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu “kết hợp phương pháp dạy học
truyền thống và phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả
dạy GDCD lớp 11 phần hai” (Qua thực tế tại trường THPT Nguyễn Thị Lợi –
Sầm Sơn – Thanh Hóa).
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của việc kết hợp phương pháp dạy học
truyền thống và phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn GDCD lớp
11 và từ kết quả thực nghiệm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng dạy học môn GDCD ở trường trung học phổ thông hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu ở phạm vi kết hợp phương
pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực trong dạy học
mơn GDCD lớp 11- phần hai ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi thị xã Sầm
Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành hai nhóm phương pháp nghiên
cứu:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết bao gồm: Phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hố.

Nhóm phương pháp thực nghiệm: Gồm chuẩn bị thực nghiệm, tiến
hành thực nghiệm, xử lí kết quả điều tra thực nghiệm và đưa ra kết luận khoa
học.

4


II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong xã hội ngày nay yêu cầu đặt ra cho mỗi cá nhân không chỉ cần kiến
thức, kinh nghiệm mà cịn phải có rất nhiều kỹ năng, một trong những kỹ
năng quan trọng nhất là kỹ năng tự học. Chính vì vậy, người giáo viên không
chỉ đơn thuần là người truyền đạt tri thức cho học sinh mà quan trọng hơn là
là phải dạy cho các em cách học, phải làm thế nào để khơi dậy những điểm
mạnh vốn có của HS: đó là sự ham học hỏi, muốn khám phá bản thân và thế
giới, tính độc lập, sáng tạo… Đồng thời, trong quá trình đó người GV cũng
cần khéo léo, linh hoạt tổ chức các hoạt động dạy học để vừa thu hút các em
tham gia. Do đó, đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học môn GDCD ở trường THPT là vô cùng cần thiết.
Tư tưởng dạy học tích cực và sáng tạo đã là một chủ trương quan trọng
của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục nước ta, đã được giới thiệu rộng
rãi trên các bài báo và tạp chí khoa học chun ngành.
Đã có rất nhiều bài báo, cuốn sách, tạp chí trong thời gian qua nghiên cứu về
vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo chiều hướng tích cực. Các tác giả
đều khẳng định vận dụng phương pháp dạy học tích cực khơng có nghĩa là
phương pháp dạy học truyền thống đã mất đi khả năng truyền đạt của mình
đến người học, mà trái lại nó vẫn có một vị trí, ưu điểm nhất định trong quá
trình dạy học. Phương pháp dạy học truyền thống sẽ phát huy được tính tích
cực của nó nếu như trong q trình dạy học người GV biết kết hợp một cách
nhuần nhuyễn giữa phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy

học tích cực.
Phương pháp dạy học truyền thống đã được sử dụng lâu đời trong các
nhà trường và hiện nay nó vẫn phát huy được những ưu điểm của mình trong
quá trình dạy học. Tuy nhiên, để phát huy tốt hơn nữa các phương pháp
truyền thống, trong q trình dạy học, người GV mơn GDCD cần biết khai
thác các yếu tố tích cực của các phương pháp truyền thống, đồng thời biết kết
hợp với các phương pháp dạy học tích cực như vậy bài giảng mới đạt hiệu
quả cao.
Phương pháp dạy học truyền thống là những cách thức dạy học quen
thuộc được truyền từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều Thế hệ. Về cơ
bản, phương pháp dạy học truyền thống lấy hoạt động của người thầy là trung
tâm. Thực hiện lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là
"kho tri thức" sống, HS là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với
phương pháp dạy học truyền thống, GV là chủ thể, là tâm điểm, HS là khách
thể, là quỹ đạo. Giáo án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường
thẳng theo hướng từ trên xuống, do đó, nội dung bài dạy theo phương pháp
truyền thống có tính logic cao.

5


Các phương pháp dạy học truyền thống đã được sử dụng: Phương pháp
thuyết trình (giảng giải, diễn giảng, kể chuyện); phương pháp trực quan,
phương pháp đàm thoại (tái hiện, giải thích – minh họa, tìm tịi); phương pháp
nêu vấn đề; phương pháp củng cố-đánh giá…
Các phương pháp dạy học truyền thống đã góp phần rất quan trọng vào
việc truyền thụ tri thức môn GDCD. Tuy nhiên, ở mỗi phương pháp dạy học
vẫn cịn có những hạn chế nhất định. Để khắc phục những hạn chế của từng
phương pháp đó thì việc kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống trong
quá trình dạy học là điều hết sức cần thiết.

Phương pháp dạy học tích cực là cách thức dạy học theo lối phát huy
tính tích cực, chủ động của HS. Ở đó, GV là người giữ vai trị hướng dẫn, gợi
ý, tổ chức giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới. GV
có vai trị là trọng tài , cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. Phương pháp dạy
học này chú ý đến đối tượng HS, coi trọng việc nâng cao quyền năng cho
người học. GV là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và
phân xử các ý kiến đối lập của HS; từ đó hệ thống hố các vấn đề, tổng kết
bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm vững.
Phương pháp dạy học tích cực tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy.
Ưu điểm của phương pháp dạy học tích cực là rất chú trọng kỹ năng thực
hành, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học.
Đặc điểm của dạy học theo phương pháp này là giảm bớt thuyết trình, diễn
giải; Tăng cường dẫn dắt, điều khiển, tổ chức, xử lý tình huống.
Yêu cầu của phương pháp dạy học tích cực: Có các phương tiện dạy
học, HS chuẩn bị bài kỹ ở nhà trước khi đến lớp và phải mạnh dạn, tự tin bộc
lộ ý kiến, quan điểm. GV phải chuẩn bị kỹ bài giảng, thiết kế giờ dạy, lường
trước các tình huống để chủ động tổ chức giờ dạy có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò.
Phương pháp dạy học tích cực có rất nhiều phương pháp như: Phương
pháp thảo luận nhóm; Phương pháp dự án; Phương pháp động não; Phương
pháp đóng vai; phương pháp trị chơi…
Nếu so sánh một bài học thông thường với một bài học đổi mới theo theo
tư tưởng dạy học hướng vào người học có thể thấy những điểm khác nhau
dưới đây:
Dạy học truyền thống
Dạy học tích cực
- Trong q trình dạy học GV nói
- Phần thảo luận của HS tương

nhiều hơn HS
đương, thậm chí nhiều hơn phần
giảng của GV
- Giảng dạy chủ yếu bằng cách GV - Các hoạt động học tập được cá nhân
thuyết trình cho cả lớp
tiến hành hoặc thực hiện trong các
6


nhóm nhỏ
- Sách giáo khoa là tài liệu học tập
- Sử dụng nhiều loại tài liệu trong dạy
chủ yếu
học và cho phép HS sử dụng các tài
liệu này một cách độc lập hay theo
nhóm
- GV quyết định quy trình dạy học
- HS quyết định hướng đi của bài học
thông qua sự hướng dẫn của GV
- Bàn ghế được sắp xếp hướng về
- Bàn ghế trong lớp được xắp xếp sao
phía bảng và GV
cho HS có thể hoạt động độc lập hoặc
nhóm được thuận lợi
- HS khơng được tự do di chuyển chỗ - HS có thể đi lại khi đang học trong
ngồi
trường hợp cần thiết
Tóm lại, mỗi phương pháp dạy học truyền thống hay tích cực cũng đều
có những đặc điểm, ưu thế và nhược điểm riêng. Khơng có phương pháp dạy
học nào là chìa khố vạn năng. Việc nghiên cứu kỹ từng bài dạy, đối tượng

người học để có sự phối kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học là việc cần
làm ngay của mỗi GV để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trong giai đoạn
hiện nay.
2. Thực trạng dạy học môn GDCD lớp 11 ở trường THPT Nguyễn Thị
Lợi.
2.1.Thực trạng chung:
Môn GDCD có nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc giáo dục cho HS
những tri thức về thế giới quan một cách tương đối có hệ thống, tồn diện,
giúp cho HS hiểu đúng quy luật phát triển tất yếu của tự nhiên, của xã hội và
của tư duy; giúp cho HS nhận thức đúng đắn cuộc sống của cá nhân và cộng
đồng ; biết sống trong điều kiện cụ thể của bản thân, gia đình và xã hội, ln
ln có ý thức vươn tới cái đẹp. Chính trên cơ sở những tri thức đó, HS sẽ
dần hình thành những quan điểm mới, những khuynh hướng tư tưởng mới,
động cơ, hoài bão, lòng tin và hành vi tốt đẹp của con người. Đồng thời,
thông qua tri thức của môn GDCD sẽ hình thành từng bước phương pháp
nhận thức tư duy khoa học và phương pháp hành động đúng quy luật khách
quan.
Tuy nhiên, môn GDCD ở trường THPT hiện nay chưa được quan tâm
một cách đầy đủ và nghiêm túc, đang đặt ra nhiều vấn đề đối với người dạy,
người học và các cấp quản lý.
2.2.Về phía học sinh:
Bảng1: Kết quả học tập môn GDCD KHỐI 10 Và 11 ( điểm trung bình
mơn học HỌC KỲ I năm học 2015 - 2016)
7


Tổng
số HS
481


Giỏi
>8,0
25

Tỉ lệ
%
5,2

Khá
6,5-7,9
111

Tỉ lệ
%
23,1

TB
5,0-6,4
279

Tỉ lệ
%
58,0

Yếu
<5,0
66

Tỉ lệ

%
13,7

Từ bảng trên cho thấy kết quả học học tập mơn GDCD cịn thấp, tỷ lệ
HS khá giỏi chỉ chiếm 28,3%, tỷ lệ trung bình và yếu là 71,7% đây là sự phản
ánh thái độ học tập chưa nghiêm túc, chưa tích cực và chưa chủ động trong
q trình học tập mơn GDCD, HS chưa thấy được tầm quan trọng của mơn
học.
2.3.Về phía giáo viên:
Từ thực trạng học tập môn GDCD ở Trường THPT Nguyễn Thị Lợi cho
thấy nguyên nhân khiến HS ít hứng thú với mơn học GDCD đó chính là
phương pháp dạy và cách đánh giá của GV chưa có sự đổi mới. Đối với mỗi
bài dạy GV gần như chỉ truyền thụ kiến thức cho HS chứ chưa tổ chức được
môi trường cho HS chủ động suy nghĩ, tích cực khám phá, chiếm lĩnh tri thức.
Về phương pháp đánh giá HS còn nặng về yêu cầu tái hiện kiến thức,
chưa chú ý đến yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề, tình
huống thực tế. Việc kết hợp câu hỏi tự luận và trắc nghiệm khách quan trong
kiểm tra đánh giá còn chưa hợp lý.
Các thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học như sơ đồ, bảng biểu, máy chiếu
băng hình trong dạy học bộ mơn ít được sử dụng. Điều này cho thấy việc dạy
học môn GDCD hiện nay vẫn đang còn dạy chay, GV chủ yếu dùng phương
pháp truyền thụ tri thức một chiều, còn HS tiếp thu bài học một cách thụ
động. Trong khi đặc điểm tri thức của mơn GDCD lại mang tính khái quát cao
và trừu tượng, để tăng tính hấp dẫn của mơn học và đẩy nhanh q trình tiếp
thu nắm bắt kiến thức của HS thì rất cần đến sự hỗ trợ của thiết bị và phương
tiện dạy học hiện đại.
3. Các giải pháp nhằm thực hiện tốt việc kết hợp phương pháp dạy học
truyền thống và phương pháp dạy học tích cực trong dạy học mơn
GDCD LỚP 11 ở trường THPT.
Việc kết hợp phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy

học tích cực phải được xác lập trên những cơ sở nhất định, phải căn cứ vào
nội dung của bài học, đặc điểm đối tượng HS…Trong quá trình dạy học, việc
kết hợp này của GV là rất phong phú tuỳ theo sự sáng tạo trong quá trình dạy
học của mỗi GV. Để kết hợp tốt phương pháp dạy học truyền thống với
phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần công
dân với các vấn đề chính trị - xã hội mơn GDCD lớp 11 ở trường THPT phải
thực hiện nhiều giải pháp, trong quá trình dạy học nếu GV biết khéo léo vận
dụng, kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống và các phương pháp

8


dạy học tích cực thì dù ở điều kiện dạy học nào sự kết hợp đó cũng mang lại
hiệu quả cao.
3.1.Về phía giáo viên
Về mặt đạo đức nghề nghiệp :
Người GV môn GDCD phải yêu nghề và yêu người, chịu khó mày mị,
tìm tịi, khám phá những tri thức mới. Khơng ngại gian khó, học từ sách vở,
từ đồng nghiệp, từ học sinh và từ thực tiễn phong phú có như vậy người giáo
viên môn GDCD mới nắm vững được các kiến thức đầy đủ nhất, chắc chắn
nhất, khoa học nhất để truyền tải cho học sinh của mình.
Việc soạn bài, thiết kế bài dạy phải phù hợp với từng đối tượng HS, lựa
chọn và sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học cho đến việc tiến hành
dạy học và kiểm tra đánh giá HS.
Do đặc thù của bộ môn nên việc truyền thụ những tri thức phải nhằm
giáo dục HS về mặt tư tưởng, tình cảm. Vì vậy, bản thân GV phải là tấm
gương mẫu mực cho các em noi theo, do đó, phải có thái độ thân thiện, cởi
mở, gần gũi, yêu quý tôn trọng HS, động viên, khích lệ, chia sẻ, giúp đỡ các
em trong q trình học tập cũng như trong cuộc sống thường ngày.
Về mặt chuyên môn nghiệp vụ

Hiểu được về các tri thức liên mơn, các vấn đề chính trị - xã hội mang
tính cập nhật, từ đó người GV mới có thể khai thác các thông tin từ các nguồn
khác nhau để hỗ trợ cho quá trình dạy học của mình một cách có hiệu quả
nhất.
Thường xun cập nhật các thơng tin của đời sống xã hội, các vấn đề
về lý luận và thực tiễn,phân tích, chọn lọc thơng tin để phục vụ cho bài dạy
của mình.
GV mơn GDCD phải hiểu rõ mục đích, bản chất, cách tiến hành cũng
như ưu, nhược điểm của từng phương pháp để có thể khai thác, sử dụng phối
hợp chúng với nhau một cách thành thạo, sáng tạo trong giờ lên lớp nhằm đạt
hiệu quả.
Tích cực tham gia các buổi chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn để cập
nhật thông tin về đổi mới phương pháp dạy học, việc sử dụng các phương
pháp dạy học để đạt hiểu quả cao. chuẩn bị bài dạy chu đáo ; vận dụng các
bước dạy học một cách linh hoạt, hợp lý, khơng máy móc, thường xun sử
dụng đồ dùng dạy học trong quá trình dạy học.
Trong giờ học người GV nên tạo ra được tâm lý thoải mái ngay từ
những phút đầu của bài học, có như vậy mới kích thích được HS tiếp thu bài
giảng. Phải tạo khơng khí sáng tạo, cởi mở trong giờ học, khuyến khích các
em làm việc, động viên, khích lệ các em giải quyết các vấn đề mà GV đưa ra.
GV phải tạo điều kiện để khuyến khích năng lực tư duy độc lập của học sinh,
giúp các em phát huy đến mức tối đa sức sáng tạo của mình. Sáng tạo trong
việc tìm ra con đường ngắn nhất để nắm bắt lấy tri thức; sáng tạo trong việc
9


lựa chọn giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề đặt ra; sáng tạo trong việc
khám phá những tri thức mới hơn, sâu hơn những gì mình đã được học và
sáng tạo trong việc nghi ngờ tri thức của người khác để tìm đến chân lý cho
mình.

Sử dụng thành thạo các phương pháp dạy học trong việc kết hợp
phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực trong
dạy học mơn GDCD.
Trong q trình dạy học phần cơng dân với các vấn đề chính trị - xã hội
nếu được xen kẽ, kết hợp giữa các phương pháp dạy học truyền thống và
phương pháp dạy học tích cực một cách hợp lý thì hiệu quả dạy học sẽ tăng
lên. Chẳng hạn, để phát triển tư duy của HS, GV có thể xen kẽ phương pháp
thuyết trình với vấn đáp, thảo luận; hay phương pháp thuyết trình với nêu vấn
đề và động não nhằm giúp HS tìm ra vấn đề và tự giải quyết vấn đề…
Ví dụ: để học sinh có thể nắm được một cách khoa học nhất về thực
trạng tài nguyên và môi trường ở nước ta hiện nay, GV có thể sử dụng
phương pháp trực quan, phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với phương
pháp thuyết trình.
Hoặc để phát huy năng lực tư duy độc lập và khả năng giải quyết vấn đề của
học sinh trong phần trách nhiệm của công dân ở các bài: Chính sách dân số và
giải quyết việc làm; Chính sách tài ngun và bảo vệ mơi trường; Chính sách
giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, văn hóa; chính sách quốc phịng,
an ninh, GV có thể kết hợp sử dung các như: phương pháp đóng vai, thảo
luận lớp và giảng giải.
GV cần căn cứ vào tình hình cụ thể của bài giảng mà kết hợp một cách
hài hoà, hợp lý. Việc phối hợp và sử dụng thành thạo các phương pháp dạy
học trong quá trình dạy học phải bắt đầu từ sự phân tích nội dung của bài học,
và cũng cần nhận thức được rằng mỗi phương pháp thường chỉ giải quyết
được một nội dung nhận thức nào đó, vì vậy phải sử dụng thành thạo nhiều
phương pháp, và kết hợp chúng một cách nhuần nhuyễn để đạt hiệu quả cao.
Ví dụ đối với vấn đề dân số là vấn đề khơng mang tính lí luận, trừu
tượng cao, hơn nữa học sinh có thể tiếp thu từ nhiều nguồn thơng tin khác
nhau, vì vậy, dựa vào nội dung kiến thức và cách trình bày rất khái quát trong
SGK, GV có thể sử dụng chủ yếu là phương pháp đàm thoại kết hợp với
giảng giải để phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ của học sinh. Tuy nhiên tùy

từng nội dung của bài học giáo viên có thể kết hợp các phương pháp nêu trên
với phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp trắc nghiệm nhằm rèn
luyện tinh thần hợp tác trong việc giải quyết vấn đề, phát huy tính tích cực
trong tư duy của của các em và để đánh giá mức độ nhận thức của HS. Hoặc
yêu cầu HS sưu tầm tranh, ảnh, số liệu về vấn đề dân số và tự rút ra những kết
luận.
Khi dạy bài Nhà nước xã hội chủ nghĩa, đây là bài học mang nặng tính
lí luận chính trị, chủ yếu cung cấp cho hs một số kiến thức cơ bản và khái
10


quát về nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vì vậy, GV có thể
sử dụng phương pháp thuyết trình, diễn giảng là chủ đạo. Song, HS lớp 11 đã
được học những kiến thức cơ bản về triết học ở lớp 10, tư duy lí luận, kiến
thức thực tiễn và tư duy khái quát và phê phán ở mức độ cho phép, vì vậy, GV
có thể sử dụng kết hợp các phương pháp: nêu vấn đề, thảo luận nhóm, đàm
thoại…bằng những câu hỏi gợi mở, để làm tăng tính tích cực và chủ động học
tập của học sinh, đồng thời làm cho bài giảng tăng thêm tính thực tiễn và sinh
động.
Lưu ý đối với phương pháp thảo luận nhóm khi u cầu các nhóm trình
bày sản phẩm thảo luận GV nên yêu cầu bất kỳ thành viên nào của nhóm để
trình bày nhằm tránh tình trạng ỷ lại của một số HS, buộc tất cả các thành
viên trong nhóm đều phải làm việc và đều có cơ hội để rèn luyện kỹ năng
thuyết trình.
Bên cạnh đó, phương pháp kiểm tra, đánh giá cũng cần phải đổi mới. GV
có thể kiểm tra thái độ học tập và mức độ tiếp thu kiến thức trong môn học
bằng nhiều cách khác nhau như: phần kiểm tra bài cũ thay vì việc chỉ nêu câu
hỏi và gọi một đến hai HS trả lời, giáo viên có thể cùng một câu hỏi kiểm tra
3 – 5 HS bằng cách thay đổi cách đặt câu hỏi và cách trình bày. HS có thể viết
câu trả lời vào giấy sau đó nộp lại cho giáo viên hoặc ghi lên bảng, hết thời

gian GV chỉ cần nêu đáp án đúng để những HS được kiểm tra và cả lớp tự
chấm điểm cho câu trả lời của mình. GV có thể đánh giá HS qua việc tham
gia thảo luận, phát biểu xây dựng bài, mức độ hoàn thành các nhiệm vụ mà
GV đã giao… điều này rất cần thiết đối với mơn học có thời lượng lên lớp ít
chỉ 1 tiết/ tuần như mơn GDCD.
Dạy học cần đảm bảo tính phổ thơng, cơ bản, thiết thực và hiện đại; phải
đảm bảo tính hệ thống; lý thuyết phải liên hệ với thực tiễn; rèn luyện kỹ năng
thực hành.
Cần nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vai trò cũng như ưu, nhược điểm
của từng phương pháp dạy học, từ đó rút ra sự kết hợp hài hồ.
Kết hợp với sử dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy như: chiếu
hình ảnh, Tư liệu phục vụ bài dạy những trị chơi sáng tạo, đơn giản sẽ góp
phần làm cho giờ học hấp dẫn, sinh động.
3.2. Đối với học sinh
Ngay từ đầu HS phải có thái độ đúng đắn đối với môn học, không xem
đây là môn học phụ. HS phải biết vận dụng các tri thức của môn học vào giải
quyết các vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra, chủ động tìm kiếm các nguồn tri
thức mới, liên quan đến nội dung bài học và có phương pháp để giải quyết tốt
các vấn đề mà GV đưa ra.
Để làm được điều đó GV phải yêu cầu và khuyến khích các em đọc bài trước
ở nhà, đọc và tìm hiểu các tài liệu liên quan đến nội dung của bài học. Tuy
nhiên trong thời buổi bùng nổ thông tin như hiện nay thì việc tìm hiểu tài liệu
11


khơng khó nhưng nó lại là một thách thức đối với HS, vì có q nhiều luồng
thơng tin trái chiều. Do đó, để HS khơng bị chệch hướng thì địi hỏi GV phải
hướng dẫn cho các em cách lựa chọn và chắt lọc thơng tin cho phù hợp.
Bên cạnh đó, HS phải thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên đã hướng dẫn ở
tiết học trước trong hoạt động tiếp nối.

Dưới sự chỉ đạo của GV, HS phải dần dần có được những phẩm chất và
năng lực thích ứng với phương pháp dạy học tích cực như: giác ngộ mục đích
học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của
mình…
Tham gia tích cực trong suốt quá trình học, phải tự thực hiện nhiệm vụ
học tập bằng tất cả khả năng, tri thức và kinh nghiệm sống mà mình đã có.
Khuyến khích năng lực tư duy độc lập, trong việc tự khám phá những
tri thức mới hơn, sâu hơn những gì mình đã được học.
4. Bài dạy thực nghiệm:
Bài 12: CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này HS cần đạt được:
1. Về nhận thức:
- Hiểu được thực trạng tài nguyên, môi trường và những phương hướng cơ
bản nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trường ở nước ta hiện nay.
- Hiểu được trách nhiệm của cơng dân trong việc thực hiện chính sách tài
ngun và bảo vệ môi trường.
2. Về kỹ năng:
- Vận dụng được các chính sách này vào hoạt động của mình, biết tuyên
truyền vận động người khác trong việc thực hiện chính sách tài nguyên và bảo
vệ môi trường.
3. Thái độ, hành vi:
- Tin tưởng chấp hành chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường, ủng hộ
những chủ trương của Nhà nước, ở địa phương mình về sử dụng hợp lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường. Phê phán những hành vi gây hại cho tài nguyên
và môi trường.
II. TÀI LIỆU PHỤC VỤ DẠY HỌC:
- SGK, sách giáo viên GDCD lớp 11
- Sách bài tập (câu hỏi tình huống GDCD lớp 11)
- Những số liệu, thông tin liên quan đến bài học

- Một số hình ảnh về tài ngun, mơi trường
- Giấy khổ lớn, bút dạ, nam châm
- Máy chiếu Projector..
12


III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Em hãy nêu mục tiêu của chính sách dân số? Giải thích và nêu thái độ
của em đối với quan niệm sau: Trời sinh voi, trời sinh cỏ.
(Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, đánh giá, kết luận và chuyển vào bài mới)
Giới thiệu bài:
Ở bài trước chúng ta đã biết dân số tăng quá nhanh không chỉ ảnh
hưởng tới chất lượng cuộc sống mà còn gây ra nhiều hậu quả cho vấn đề bảo
vệ môi trường, cho việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Bùng nổ dân số, cạn
kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề nóng bỏng trên thế
giới. “Hãy cứu lấy Trái Đất” đã là mệnh lệnh hành động chung của loài
người. Ở nước ta hiện nay, tình hình tài ngun, ơ nhiễm mơi trường như thế
nào? Đảng và chính phủ đã đề ra mục tiêu và phương hướng cơ bản nào để
bảo vệ tài nguyên, môi trường nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, duy trì sự
phát triển bền vững? Đó là nội dung chính chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học
hơm nay.
2. Bài mới:
Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (1 tiết)
Hoạt động của GV và HS
GV: Chiếu (treo) một số hình ảnh về
tài ngun và mơi trường
HS: Nhận xét sau khi quan sát
GV: Mơi trường có tầm quan trọng
đặc biệt đối với con người, là cơ sở

quan trọng đảm bảo sự phát triển bền
vững ở nước ta. Vậy thực trạng tài
nguyên, môi trường ở nước ta hiện
nay như thế nào?. Mời các em cùng
xem và suy nghĩ về tình hình tài
ngun, mơi trường ở nước ta hiện
nay.
Hoạt động 1: tổ chức cho HS tìm
hiểu về Tình hình tài ngun, mơi
trường ở nước ta hiện nay
Phương pháp giảng: Thuyết trình kết
hợp với trực quan và thảo luận nhóm
GV chia lớp thành những nhóm nhỏ
và giao câu hỏi cho các nhóm.
Mục tiêu: Nêu được tình hình tài

Nội dung cần đạt
1. Tình hình tài ngun, mơi trường
ở nước ta hiện nay
Nhóm 1:
Tài nguyên thiên nhiên đa dạng và
phong phú:
- Đất đai màu mỡ (đất phù sa, đất đỏ
bazan…)
- Khí hậu (nhiệt đới ẩm gió mùa…
- Sinh vật có nhiều lồi q hiếm
- Khống sản phong phú (năng lượng,
kim loại…)
- Ánh sáng, nước, khơng khí dồi dào
=>Thuận lợi cho sự phát triển của đất

nước
Nhóm 2:
Điều đáng lo ngại về tài ngun nước
ta:
- Khống sản có nguy cơ cạn kiệt
- Rừng đang bị thu hẹp
13


ngun, mơi trường
Nhóm 1: Tài ngun thiên nhiên
nước ta đa dạng và phong phú thế
nào?
Nhóm 2: Những điều đáng lo ngại về
tài nguyên của nước ta hiện nay?
Nhóm 3: Những điều đáng lo ngại về
môi trường của nước ta hiện nay?
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung
GV: Nhận xét, kết luận, kết hợp tranh
ảnh treo trên bảng hoặc trên màn hình
về tài nguyên môi trường
GV chuyển tiếp: Theo em nguyên
nhân nào dẫn đến tình trạng trên?
HS: Phát biểu
GV khái quát: Thực trạng nêu trên
đều do hành động hàng ngày của con
người gây ra. Xuất phát từ một nước
nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, văn
hố thấp đi lên, kiến thức của tồn

dân về vấn đề mơi trường, tài ngun
rất ít, lại chưa biết quan sát, suy ngẫm
và vận dụng các kiến thức đó. Do đó
dẫn đến tình trạng khai thác, sử dụng
tài nguyên bừa bãi, ý thức môi trường
kém.
HS: quan sát cảnh rừng bị tàn phá ở
Gia Lai trong SGK (tr. 97)
- GV: Em có nhận xét gì sau khi quan
sát bức ảnh này ? ( Ai gây ra cảnh tàn
phá rừng ? Hậu quả của sự tàn phá
rừng là gì ? Ai phải gánh chịu hậu quả
đó ?)
- HS phát biểu, trao đổi
- GV tiếp tục cho HS liên hệ
Ở trường, ở lớp ở nơi em sinh sống
có những hành động tác động xấu đến
tài ngun mơi trường khơng ? Đó là
những hành động nào ? Thái độ của
em đối với những hành động đó?
- GV gọi HS đứng dậy trả lời, lớp bổ

- Nhiều loại động thực vật bị xoá sổ
hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng
- Chất lượng đất suy giảm, đất canh
tác bị thu hẹp dần
Nhóm 3:
Điều đáng lo ngại về mơi trường nước
ta:
- Ơ nhiễm nước, khơng khí, đất

- Ơ nhiễm biển
- Nhiều vấn đề về vệ sinh môi trường
- Sự cố môi trường: bão, lụt, hạn
hán… ngày càng tăng
Nguyên nhân:
- Việc nâng cao nhận thức về bảo vệ
tài ngun, mơi trường cho tồn dân
chưa được quan tâm đúng mức.
- Chưa phát huy được mọi nguồn lực
tham gia bảo vệ tài nguyên, môi
trường.
- Dân số tăng nhanh, đơ thị hố, cơng
nghiệp hố gây nên ơ nhiễm mơi
trường

14


sung
- GV khái quát chuyển ý:
Nếu lưu tâm quan sát chúng ta sẽ thấy
những hành động gây ô nhiễm môi
trường đang diễn ra hằng ngày ở ngay
nơi chúng ta đang sống, sinh hoạt,
học tập, lao động. Điều quan trọng là
nó đang trực tiếp ảnh hưởng xấu đến
đời sống và sức khoẻ của con người.
Vậy mỗi người phải làm gì để khắc
phục và hạn chế những tình trạng
trên ? Để bảo vệ tài ngun, mơi

trường cần có mục tiêu và phương
hướng như thế nào ?
Hoạt động 2: tổ chức cho HS tìm
hiểu về mục tiêu, phương hướng cơ
bản của chính sách tài nguyên và bảo
vệ môi trường
Phương pháp giảng: Thuyết giảng +
Thảo luận lớp + Động não tích cực
Mục tiêu: Nêu được mục tiêu,
phương hướng cơ bản của chính sách
tài nguyên và bảo vệ môi trường
GV chiếu mục tiêu lên màn hình hoặc
ghi lên bảng phụ, hoặc viết vào giấy
khổ lớn để HS quan sát
GV: Giảng giải cho HS các mục tiêu
đề ra lấy ví dụ cho từng mục tiêu
Thảo luận lớp:
Câu hỏi:
 Theo em, Nhà nước phải làm gì để
thực hiện các mục tiêu trên?
 Làm thế nào để nâng cao ý thức
bảo vệ tài ngun mơi trường cho
tồn dân? Dẫn chứng?
 Để khai thác tài nguyên và bảo vệ
môi trường có hiệu quả cần coi trọng
điều gì? Bảo vệ mơi trường có phải là
việc làm riêng của một dân tộc, quốc
gia khơng? Vì sao?
 Cần có biện pháp nào để khắc
phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường,


2. Mục tiêu, phương hướng cơ bản
của chính sách tài nguyên và bảo vệ
môi trường
a) Mục tiêu:
- Sử dụng hợp lý tài nguyên
- Bảo vệ môi trường
- Bảo tồn đa dạng sinh học
- Từng bước nâng cao chất lượng mơi
trường
- Góp phần phát triển kinh tế-xã hội
bền vững, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân.
b) Phương hướng:

- Tăng cường công tác quản lý của
Nhà nước về bảo vệ môi trường từ
Trung ương đến địa phương
- Thường xuyên giáo dục tuyên
truyền xây dựng ý thức trách nhiệm
bảo vệ tài nguyên, môi trường cho
mọi người dân
- Coi trọng nghiên cứu khoa học và
công nghệ, mở rộng hợp tác quốc tế
khu vực
- Chủ động phòng ngừa, nhăn chặn ô
15


cạn kiệt tài nguyên? Cho ví dụ minh

hoạ.
HS: trả lời câu hỏi
HS: Bổ sung
GV: Kết luận, rút ra các phương
hướng cơ bản, khắc sâu từng ý; kết
hợp phần trả lời của HS với việc
chiếu nội dung phương hướng trên
màn hình hoặc đã chuẩn bị sẵn ở
bảng phụ
Hoạt động 3: Tổ chức cho HS tìm
hiểu trách nhiệm của cơng dân đối
với chính sách tài ngun và bảo vệ
mơi trường
phương pháp giảng: phương pháp
đóng vai + Thảo luận lớp + Giảng
giải.
Mục tiêu: HS hiểu được trách nhiệm
của cơng dân đối với chính sách tài
nguyên và bảo vệ môi trường
GV chuyển tiếp: Mỗi chúng ta đều có
thể bảo vệ mơi trường bằng việc làm
thiết thực, cụ thể hàng ngày phù hợp
với lứa tuổi. Để thấy rõ điều đó, mời
các em cùng tham gia trị chơi đóng
vai.
Tình huống đóng vai:
Tình huống 1: Hoa nhìn thấy Lan vứt
rác ra lớp học.
Tình huống 2: Hùng rủ Nam đi bẻ cây
để hái lộc đầu xuân

- HS: chuẩn bị kịch bản, lời thoại,
phân vai
- HS: Đóng vai
- HS cả lớp nhận xét: Em tán thành
hay không tán thành cách xử lý trên?
Vì sao? Em có cách xử lý nào khác?
Thảo luận lớp:
Nêu trách nhiệm của công dân đối
với chính sách tài ngun và bảo vệ
mơi trường?
HS: Trả lời

nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn
thiên nhiên
- Áp dụng công nghệ hiện đại để khai
thác tài nguyên và xử lý chất thải, rác,
bụi, tiếng ồn
3. Trách nhiệm của công dân đối
với chính sách tài ngun và bảo vệ
mơi trường

- Chấp hành chính sách và pháp luật
về bảo vệ tài nguyên và mơi trường.
- Tích cực tham gia vào các hoạt động
bảo vệ tài nguyên, môi trường ở địa
phương và nơi mình hoạt động.
- Vận động mọi người cùng thực hiện
chống các hành vi vi phạm pháp luật
16



GV: Nhận xét, kết luận, kết hợp chiếu về tài nguyên và bảo vệ môi trường.
(hoặc treo) nội dung trách nhiệm của
cơng dân đối với chính sách tài
ngun và bảo vệ môi trường.
HS: liên hệ, trả lời câu hỏi:
Hãy kể những hoạt động bảo vệ môi
trường mà em trực tiếp tham gia, ý
nghĩa của việc làm đó?
Hoạt động 4: Luyện tập, củng cố:
GV: Tổ chức cho HS làm bài tập để củng cố kiến thức
GV: Cho HS làm bài tập vào phiếu học tập
GV: Giao phiếu học tập cho cả lớp ( có thể chiếu bài tập lên máy, hoặc ghi lên
bảng phụ, hoặc viết vào giấy khổ to)
Phiếu số 1: Những hành vi nào sau đây của công dân thực hiện đúng quy định
chính sách bảo vệ tài nguyên, môi trường (chọn câu đúng đánh dấu x)
1. Dọn rác trên bãi biển
2. Hưởng ứng ngày môi trường thế giới
3. Xả rác thải công nghiệp chưa qua xử lý ra môi trường.
4. Thả động vật hoang dã vào rừng
5. Dùng thuốc bảo vệ thực vật quá giới hạn cho phép
6. Vệ sinh nơi ở và nơi công cộng
Phiếu số 2: Em cho biết ý kiến đúng, sai (đánh dấu x) khi nói về bảo vệ tài
ngun, mơi trường?
Ý kiến
Đúng
a. Nước là tài sản vô tận không cần tiết kiệm
b. Tàn phá rừng là nguyên nhân cơ bản gây lũ lụt, hạn hán
c. Tàn phá tài nguyên thiên nhiên là do ý thức của con người
chưa cao

d. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là trách nhiệm của Nhà nước
e. Bảo vệ mơi trường là giữ ngun tình trạng mơi trường
hiện hành, không khai thác và sử dụng tài nguyên
- HS trả lời bài tập cá nhân (có thể trao đổi theo nhóm)
- HS : có đáp án nhanh trình bày
- HS : Cả lớp trao đổi
- GV: Nhận xét, góp ý, đưa ra đáp án đúng
Phiếu số 1:
Đáp án đúng: 1, 2, 4, 6
Phiếu số 2:
Đáp án đúng: ( b, c)

Sai

17


Đáp án sai: ( a, d,e )
GV kết luận toàn bài:
Mơi trường và con người có mối quan hệ khăng khít hữu cơ khơng thể
tách rời. Vì vậy, cơ muốn các em hiểu và tuyên truyền để mọi người cùng
thực hiện việc thay đổi thái độ đối với môi trường. Thay việc con người chỉ
biết khai thác, tận dụng môi trường cho lợi ích của mình bằng một thái độ
thân thiện, hợp tác, hồ hợp giữa con người và mơi trường có như vậy mới
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của con người. Bảo vệ tài nguyên, môi
trường là vấn đề cấp bách của hôm nay và là trách nhiệm của tất cả chúng ta
đối với bản thân mình và tương lai.
Hoạt động5 : Hướng dẫn hoạt động nối tiếp:
- Về nhà làm các bài tập trong SGK ( tr 101)
- Chuẩn bị bài 13: “ Chính sách GD & ĐT, khoa học và cơng nghệ, văn hố”

5. Kết quả thực nghiệm
Khi áp dụng biện pháp này, qua kiểm tra chất lượng bài 15 phút tôi thu được
kết quả như sau:
Thống kê điểm kiểm tra 15 phút của học sinh lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm (2 lớp - 88 học sinh). Tính theo thang điểm định sẵn
Lớp
ĐC
TN

Tổng
số HS
43
45

Giỏi
0=0%
8=17,8%

Xếp loại
( số lượng và tỉ lệ %)
Khá
T. Bình
Yếu
13=30,2% 23=53,5% 7=16,3%
20=44,5% 15=33,3% 2=4,4%

Kém
0=0%
0=0%


- Phân tích số liệu thống kê kết quả thực nghiệm và đối chứng:
Ở lớp ĐC khơng có HS nào đạt điểm giỏi. Nhưng với sự kết hợp các
phương pháp dạy học trong quá trình dạy học thì ở lớp TN thì số HS đạt điểm
giỏi là 8/45 chiếm tỷ lệ là 17,8%. Đây là kết quả thể hiện được phương pháp
dạy học phù hợp với quá trình lĩnh hội kiến thức của HS và khả năng biết vận
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Cùng một bài học, cùng một người dạy, năng lực của học sinh khơng có sự
chênh lệch đáng kể nhưng tại lớp thực nghiệm theo hướng kết hợp các
phương pháp dạy học một cách hợp lý , khoa học vào dạy học thì kết quả học
tập của HS cao hơn nhiều so với lớp đối chứng.
Điều này chứng minh rằng: chất lượng, hiệu quả dạy học môn GDCD phụ
thuộc rất lớn vào cách tổ chức, cách vận dụng sáng tạo các phương pháp,
phương tiện dạy học của GV.

18


6. Bài học kinh nghiệm
Qua thực hiện đề tài tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
-Giáo viên cần tăng cường đầu tư cho việc soạn bài, sưu tầm tư liệu,
thiết kế bài dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS; lựa chọn và sử dụng
phương pháp, phương tiện dạy học cho đến việc tiến hành dạy học và kiểm tra
đánh giá HS.
-GV phải là tấm gương mẫu mực cho các em noi theo, phải có thái độ
thân thiện, cởi mở, gần gũi, yêu quý tôn trọng HS, động viên, khích lệ, chia
sẻ, giúp đỡ các em trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống thường
ngày.
- Việc kết hợp phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy
học tích cực phải được xác lập trên những cơ sở nhất định, phải căn cứ vào
nội dung của bài học, đặc điểm đối tượng HS…và phải hết sức linh hoạt.

-GV phải nắm được các đặc điểm, vai trò cũng như tầm quan trọng của
các phương pháp dạy học để kết hợp sao cho có hiệu quả nhất.
-Trong một bài dạy,không nên chỉ sử dụng một phương pháp mà cần
sử dụng thành thạo nhiều phương pháp, và kết hợp chúng một cách nhuần
nhuyễn để đạt hiệu quả cao trong dạy học.
-GV nên tạo ra được tâm lý thoải mái ngay từ những phút đầu của bài
học, có như vậy mới kích thích được HS tiếp thu bài giảng. Phải tạo khơng
khí sáng tạo, cởi mở trong giờ học, khuyến khích các em làm việc, động viên,
khích lệ các em giải quyết các vấn đề mà GV đưa ra.

19


IV . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu về mặt lý luận, thực tiễn và sử dụng phương pháp
dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học mơn GDCD có thể rút ra một số kết luận :
- Đổi mới phương pháp dạy học là kế thừa có chọn lọc các phương pháp
dạy học truyền thống kết hợp với các phương pháp dạy học hiện đại, trên cơ
sở áp dụng công nghệ dạy học tiên tiến. Việc kết hợp phương pháp dạy học
truyền thống và phương pháp dạy học tích cực trong dạy học mơn GDCD có
vai trị và ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong dạy học bộ mơn này, góp phần
đào tạo HS trở thành những cơng dân tương lai phát triển tồn diện đáp ứng
được yêu cầu, đòi hỏi phát triển đất nước.
Từ kết quả học tập ở lớp ĐC và lớp TN nêu trên cho thấy việc kết hợp
giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực
trong quá trình dạy học mơn GDCD là rất cần thiết và bổ ích. Một mặt, nó tạo
ra hứng thú học tập của HS, giúp các em tham gia hoạt động trực tiếp vào giờ
học tạo khơng khí học tập của lớp thêm sơi nổi. Mặt khác, nó kích thích tính

tích cực của HS: HS tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề để chiếm lĩnh tri
thức, các em đều có nhu cầu vận dụng tri thức đã học để giải thích những vấn
đề trong thực tiễn. Bên cạnh đó thì sự tập trung chú ý của HS trong giờ học
cao hơn rất nhiều so với việc GV chỉ sử dụng các phương pháp dạy học
truyền thống, HS tập trung suy nghĩ tìm tịi, phân tích, xử lý các tình huống có
vấn đề. Hiện tượng nói chuyện riêng, làm việc riêng mặc dù vẫn tồn tại nhưng
đã được hạn chế một cách đáng kể.
2. Kiến nghị
- Thư viện nhà trường nên bổ sung nguồn tài liệu mới giới thiệu về các
phương pháp dạy học môn GDCD.
- Nhà trường nên tổ chức các chuyên đề dạy học môn GDCD, để cập
nhật thông tin về đổi mới phương pháp dạy học, việc sử dụng các phương
pháp dạy học để đạt hiểu quả cao.
- Để nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD cũng như việc kết hợp
phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học tích cực đạt
được hiệu quả cao thì cần phải tiến hành ln chuyển mơn học này cho thi tốt
nghiệp phổ thông như các môn học khác hàng năm.

20


V. PHỤ LỤC
ĐỀ KIỂM TRA NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH SAU GIỜ HỌC BÀI
THỰC NGHIỆM
Họ và tên học sinh: ………………………………………...
Lớp: …………………………………………………………
Câu hỏi:
Câu 1: Nêu tình hình tài ngun, mơi trường ở nước ta hiện nay và rút ra nhận
xét?
Câu 2: Các thông tin số liệu sau đây chỉ dạng ô nhiễm nào (đánh dấu X vào ý

kiến thích hợp)
ơ nhiễm
ơ nhiễm
ơ nhiễm
Thơng tin
khơng
nước
đất
khí
a. Hàng năm sản xuất cơng nghiệp thải ra
50% lượng khí CO2.
b. Khai thác tài nguyên thải vào môi trường
700 triệu tấn bụi.
c. CFC là “ kẻ phá hoại” tầng ô zôn.
d. Con người chôn xuống đất tất cả các loại
chất thải do môi trường tạo ra.
e. Sử dụng khối lượng lớn phân bón hố học
và thuốc bảo vệ thực vật.
g. Hàm lượng nước thải ( NH3) vượt 84 lần
tiêu chuẩn cho phép.
h. Hàm lượng oxy giảm, khí CO 2, CH4, H2
tăng gây suy giảm thuỷ lực.
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH SAU GIỜ HỌC
BÀI THỰC NGHIỆM
Câu 1:
Tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú:
- Đất đai màu mỡ (đất phù sa, đất đỏ bazan…)
- Khí hậu (nhiệt đới ẩm gió mùa…
- Sinh vật có nhiều lồi q hiếm
- Khống sản phong phú (năng lượng, kim loại…)

- Ánh sáng, nước, khơng khí dồi dào
Có thể nói, nước ta có nguồn tài nguyên phong phú, nếu được khai thác, sử
dụng hợp lý, có hiệu quả, chúng ta sẽ tạo ra được sự phát triến bền vững.
Nhưng điều đáng lo ngại hiện nay là:
* Về tài nguyên nước ta:
21


- Khống sản có nguy cơ cạn kiệt, rừng đang bị thu hẹp
- Nhiều loại động thực vật bị xoá sổ hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng
- Chất lượng đất suy giảm, đất canh tác bị thu hẹp dần
* Về mơi trường nước ta:
- Ơ nhiễm nước, khơng khí, đất, ô nhiễm biển
- Nhiều vấn đề về vệ sinh môi trường
- Sự cố môi trường: bão, lụt, hạn hán… ngày càng tăng
Nguyên nhân:
- Việc nâng cao nhận thức về bảo vệ tài ngun, mơi trường cho tồn dân
chưa được quan tâm đúng mức.
- Chưa phát huy được mọi nguồn lực tham gia bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Dân số tăng nhanh, đơ thị hố, cơng nghiệp hố gây nên ơ nhiễm mơi trường
Câu 2:
ơ nhiễm
ơ nhiễm
ơ nhiễm
Thơng tin
khơng
nước
đất
khí
a. Hàng năm sản xuất cơng nghiệp thải ra

X
50% lượng khí CO2.
b. Khai thác tài nguyên thải vào môi trường
X
700 triệu tấn bụi.
c. CFC là “ kẻ phá hoại” tầng ô zôn.
X
d. Con người chôn xuống đất tất cả các loại
X
chất thải do môi trường tạo ra.
e. Sử dụng khối lượng lớn phân bón hố học
X
và thuốc bảo vệ thực vật.
g. Hàm lượng nước thải ( NH3) vượt 84 lần
X
tiêu chuẩn cho phép.
h. Hàm lượng oxy giảm, khí CO 2, CH4, H2
X
tăng gây suy giảm thuỷ lực.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ

Thanh Hố, ngày 5 tháng 6 năm
2016
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác
Người viết

Nguyễn Thị Bảy

22


VI. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), sách GDCD lớp 11. NXB Giáo dục.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn GDCD
lớp 11, NXB giáo dục.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), sách giáo viên GDCD LỚP 11. NXB giáo
dục.
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ hai BCH TW
Đảng khố VIII. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ IX. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm
trung tâm. NXB Giáo dục
8. Hồ Thanh Diện (2007), thiết kế bài giảng GDCD 11. NXB Hà Nội.
9. Hồ Thanh Diện – Vũ Xn Vinh (2008), bài tập tình hng sGDCD 11.
NXB Đại học Sư phạm.
10. Phùng Văn Bộ (1999), lý luận dạy học môn GDCD, Nhà xuất bản đại học
Quốc Gia Hà Nội
11. Vũ Đình Bảy (chủ biên) (2010), Phương phá dạy học môn GDCD (ở
trường THPT). NXB Giáo dục Việt Nam
12. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới.
NXB Giáo dục.

23



24


25


×