Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Khai thác hình ảnh trực quan vận dụng vào giảng dạy bài 6 công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước tiết 2 GDCD lớp11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.66 MB, 19 trang )

MỤC LỤC
Trang

1


I. MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông là hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách tốt đẹp cho thế hệ trẻ đó sẽ là những công dân tương lai những
người lao động mới phát triển hài hoà trên tất cả các mặt đức dục, trí dục, mỹ
dục, lao động,những người sẽ xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, sẽ nâng
cao đời sống vật chất,tinh thần của nhân dân ngày càng tươi đẹp và hạnh phúc.
Để hình thành và phát triển những con người như vậy, nhà trường trung học
phổ thông phải có chương trình, nội dung giáo dục,giáo dưỡng phù hợp với đất
nước con người Việt Nam,phù hợp với thời đại.Yêu cầu khách quan đó được
quán triệt trong tất cả các chương trình và nội dung học tập của toàn bộ các môn
trong nhà trường nói chung, trong đó có môn giáo dục công dân(GDCD). Cùng
với các môn khoa học khác, môn GDCD góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành
những người lao động mới, vừa có tri thức khoa học vừa có đạo đức, có năng
lực hoạt động thực tiễn, vừa có phẩm chất chính trị, tư tưởng, vừa có ý thức
trách nhiệm đối với gia đình và đối với chính bản thân mình. Hơn nữa,môn
GDCD không chỉ cung cấp cho những công dân tương lai những tri thức khái
quát hoá,mà còn thông qua môn học giúp cho người học hình thành và phát triển
phương pháp suy nghĩ và hành động phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội loài người.[1]
Tuy nhiên, bộ môn Giáo dục công dân ở trường THPT hiện nay chưa được
phụ huynh, học sinh nhận thức một cách đúng đắn. Cho đến nay, quan niệm
môn GDCD là môn học rất khô khan, trừu tượng, khó học, vẫn còn tồn tại khá
nặng nề. Tình trạng học sinh làm việc riêng, đưa môn khác ra học trong giờ
GDCD vẫn còn hoặc học sinh có học bài nhưng học theo kiểu ngồi “đọc vẹt”,


học thuộc lòng còn rất nhiều, vì thế mà sau khi học xong các em không nhớ
được nội dung, mà nếu có nhớ thì cũng chỉ nhớ theo kiểu thuộc lòng, chứ không
hiểu nội dung của bài học. Đặc biệt, đối với một số học sinh các em chỉ biết đề
cao và chú tâm những môn học theo khối mà coi thường môn GDCD. Chính vì
vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, tạo hứng thú học tập của học sinh đối với bộ
môn GDCD, giúp học sinh có thể hiểu, nắm vững được kiến thức là vấn đề quan
trọng đang được các cấp quản lí giáo dục và giáo viên hết sức quan tâm.
Trong chương trình GDCD lớp 11 hiện nay, tôi thấy bài “Công nghiệp
hóa,hiện đại hóa đất nước” là một bài học hay thiết thực, cung cấp cho học
sinh những hiểu biết nhất định về nhiệm vụ kinh tế cơ bản ở nước ta hiện nay
đó là công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước.Trong đó, tiết 2 là một tiết học có ý
nghĩa quan trọng để các em hiểu được nội dung của công nghiệp hóa,hiện đại
hóa, từ đó các em biết tin tưởng vào đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước ta về công nghiệp hóa,hiện đại hóa,có tinh thần cố gắng rèn luyện để trở
thành người lao động đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cộng nghiệp hóa,hiện
đại hóa đất nước… Với dung lượng kiến thức như thế, nếu giáo viên chỉ dạy đơn

2


thuần bằng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp thì tiết học sẽ rất nhàm
chán, chỉ dừng lại ở việc nhắc lại những kiến thức đã học mà thôi.
Có nhiều phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học sinh,
trong đó việc khai thác hình ảnh trực quan vào giảng dạy môn GDCD là phương
pháp thực sự có hiệu quả. Thông qua hình ảnh trực quan, học sinh không chỉ
hiểu kiến thức lý thuyết trong từng đơn vị kiến thức bài học mà còn nắm được
qui luật phát triển của xã hội, hiểu rõ hơn về những hoạt động thực tiễn cuộc
sống đã, đang và sẽ diễn ra; từ hình ảnh, học sinh sẽ có kĩ năng tư duy, quan sát,
trí tưởng tượng, kĩ năng phân tích, mô tả kiến thức thực tế từ bên ngoài như:

Kdusinxky đã từng nói “Hình ảnh được lưu giữ đặc biệt và vững chắc trong trí
nhớ là những hình ảnh mà chúng ta thu thập được từ bên ngoài” vì trong hình
ảnh, nó sẽ phản ánh đầy đủ, sinh động, thực tế cuộc sống của nhân dân với thành
quả lao động mà người dân đã và đang tạo ra. Từ đó, góp phần tạo cho bài giảng
GDCD trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.Tuy nhiên hiện nay tranh ảnh phục vụ
cho dạy học GDCD rất hạn chế,chủ yếu là do giáo viên tự sưu tầm.
Qua thực tiễn giảng dạy trong nhiều năm của bản thân, tôi đã tiến hành
khai thác hình ảnh trực quan sử dụng vào nhiều bài giảng rất có hiệu quả. Đặc
biệt, tôi tiến hành sử dụng máy tính kết nối máy chiếu để trình chiếu hình ảnh
cho học sinh quan sát, sau đó gợi mở một số câu hỏi để học sinh tìm hiểu kiến
thức và đã đem lại hiệu quả cao, gây hứng thú học tập cho học sinh, học sinh
chủ động tìm hiểu kiến thức qua hình ảnh, từ đó góp phần tạo cho giờ học
GDCD sinh động và hấp dẫn hơn. Bởi vậy, tôi chọn đề tài “Khai thác hình ảnh
trực quan vận dụng vào giảng dạy bài 6: Công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất
nước- tiết 2- GDCD lớp11 . ” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình với
mong muốn sẽ góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy bộ
môn GDCD hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài nay,tôi đưa ra các hình ảnh và cách sử dụng các hình ảnh trong
bài giảng để học sinh chủ động khai thác kiến thức,nhằm khắc sâu kiến thức cho
học sinh. Thông qua hình ảnh, sơ đồ,biểu bảng, học sinh hiểu nội dung và xác
định được trách nhiệm của bản thân mình đối với sự nghiệp công nghiệp
hóa,hiện đại hóa đất nước. Từ đó góp phần giáo dục và định hướng cho học sinh
tinh thần học tập để trở thành người lao động có trách nhiệm với đất nước. Quá
trình thực hiện đề tài, tôi mong muốn giờ học GDCD thực sự là một giờ học hấp
dẫn, có ý nghĩa giáo dục và thực sự tạo được hứng thú học tập cho học sinh
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, tôi chỉ tập trung đưa ra những hình ảnh, sơ đồ, ví dụ để
vận dụng vào dạy Bài 6 :Công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước ( tiết 2), từ
đó yêu cầu học sinh xác định trách nhiệm của bản thân để góp phần vào sự

nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước.

3


4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu chính là phương
pháp tư duy - lôgic,phương pháp quan sát khoa học, phương pháp phân tích tổng
kết kinh nghiệm và phương pháp thu thập thông tin.

4


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của khai thác hình ảnh trực quan trong việc giảng dạy
môn giáo dục công dân
Trực quan là phương pháp giảng dạy trong đó giáo viên sử dụng các
phương tiện dạy học tác động trực tiếp đến cơ quan cảm giác của học sinh nhằm
đạt hiệu quả cao và chất lượng giảng dạy cao.[1]
Sử dụng hình ảnh trực quan trong việc giảng dạy nói chung và giảng dạy
môn GDCD nói riêng bắt nguồn từ lí luận nhận thức của triết học duy vật biện
chứng .Điểm xuất phát của quá trình nhận thức là thực tiễn.Đồng thời thực tiễn
là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức,kiểm tra chân lí.Vì thế quá trình nhận thức có
thể biểu diễn theo sơ đồ sau: thực tiễn-nhận thức-thực tiễn,quá trình này diễn ra
liên tục, không ngừng.Nhưng con đường nhận thức lại trải qua hai giai
đoạn:nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính.Trong giai đoạn nhận thức cảm
tính càng có nhiều cơ quan cảm giác tham gia vào quá trình phản ánh các sự vật
hiện tượng của thế giới khách quan càng làm cho hiểu biết của con người đầy
đủ,toàn diện,chính xác hơn, càng tạo ra cơ sở vững chắc cho nhận thức lí
tính.Đối với tri thức khoa học phổ biến và trừu tượng như tri thức của môn

GDCD,khi năng lực tư duy của học sinh phổ thông còn bị hạn chế lớn thì việc
sử dụng hình ảnh trực quan lại càng cần thiết.Hình ảnh trực quan càng gần gũi
với cuộc sống của học sinh,càng gắn bó với kiến thức đã thu nhận được sẽ càng
tăng thêm tác dụng.[1]
Để khai thác hình ảnh trực quan phù hợp với nội dung của mỗi bài dạy, giáo
viên cần phải xác định kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài, sau đó vận dụng
khai thác hình ảnh vào bài dạy linh hoạt, hợp lý. Như vậy, để khai thác hình ảnh
trực quan, đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo về mặt kiến thức, thời
gian, lựa chọn, phân loại tranh ảnh phù hợp với nội dung, hình thức tổ chức dạy
học của từng bài, từng tiết, từng phần. Đặc biệt, giáo viên phải biết sử dụng máy
tính, máy chiếu thành thạo để soạn thảo và trình chiếu hình ảnh là yêu cầu hết
sức quan trọng, quyết định sự thành công của mỗi tiết học.
2. Thực trạng dạy và học môn GDCD khi chưa khai thác sử dụng hình
ảnh trực quan trong giảng dạy.
Từ kết qủa theo dõi, việc giảng dạy môn học nhiều năm qua, tôi có thể nhận
xét tổng quát thực trạng dạy học môn GDCD là chưa đáp ứng được mục tiêu,
nhiệm vụ của môn học đề ra.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó:
Thứ nhất:Vì không thấy được tầm quan trọng của môn GDCD nên nhiều
giáo viên không đầu tư cho giáo án,không thật sự tâm huyết trong bài giảng của
mình.Do đó dẫn đến một thực tế là: Các giờ dạy môn GDCD giáo viên không
khắc sâu được kiến thức cơ bản và không giáo dục được lòng tin cho học sinh vào
những tri thức môn học.Từ chỗ không hiểu bài,dẫn đến học sinh không thích học
môn GDCD.Các giờ học tẻ nhạt,nhàm chán học sinh không chú ý học.Điều này
cũng có nghĩa môn học không đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ đề ra.

5


Thứ hai:Theo quan niệm của nhiều giáo viên cũng như học sinh cho rằng,

giảng dạy và học tập môn GDCD là một môn học khô khan, trừu tượng và khó
tiếp thu vì kiến thức của môn học là kiến thức về triết học, về đường lối chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Chính vì thế mà nhiều giáo viên và
học sinh thường chán nản. Trên thực tế, bên cạnh những giáo viên tích cực đổi
mới phương pháp dạy học thì vẫn có nhiều giáo viên không muốn đổi mới hoặc
cũng dạy theo hướng đổi mới nhưng còn mang nặng tính hình thức, đối phó...
Thứ ba: Nhiều học sinh chưa coi trọng môn GDCD do vậy học sinh không
chịu học, chỉ tập trung học các môn thi để xét đại học.
Từ thực tế dạy học ở trường trong nhiều năm qua,tôi đã chọn đối tượng
thực nghiệm và đối chứng là học sinh 6 lớp 11:
11A4,11A5,11A6,11A7,11A8,11A9 có số lượng học sinh như nhau,trình độ
nhận thức tương đương nhau,tinh thần thái độ học tập của học sinh 6 lớp đều rất
tốt .Tôi tiến hành dạy với 2 cách dạy khác nhau.
Lớp 11A4,11A5,11A6 là 3 lớp thực nghiệm,tôi đã sử dụng phương pháp
khai thác hình ảnh trực quan.Còn 3 lớp: 11A7,11A8,11A9 là các lớp đối chứng
trong bài dạy tôi không sử dụng phương pháp khai thác hình ảnh trực quan.Sau
khi dạy xong bài học không sử dụng phương pháp khai thác hình ảnh trực
quan,tôi đã nêu câu hỏi khảo sát thái độ học sinh “ Em có thích học môn GDCD
không” Kết quả tôi đã thu được như sau:
Đối tượng điều
tra

Thích học

Bình
thường

Không thích
học


Không tỏ
thái độ

11A7,11A8,11A9
(135 học sinh)

0 học sinh
(0 %)

55 học sinh
(41 %)

55 học sinh
(41 %)

25 học sinh
(18%)

Xuất phát từ thực tiễn dạy học như vậy và từ chính kinh nghiệm giảng dạy
của bản thân, tôi nhận thấy rằng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ hiện nay cần đào tạo con người một cách toàn diện. Muốn vậy,các em phải
hứng thú say mê trong học tập. Để làm được điều đó, bản thân giáo viên phải
kích thích năng lực tư duy sáng tạo của học sinh qua các bài học bằng các
phương pháp mới. Chính vì vậy, tôi đã chọn phương pháp giảng dạy này làm đề
tài nghiên cứu của mình.
3. Các giải pháp thực hiện khai thác hình ảnh trực quan vận dụng vào
giảng dạy tiết 2-Bài 6: Công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước
3.1. Chuẩn bị hình ảnh trực quan
Mỗi hình ảnh trực quan phải có mục đích rõ ràng, phải có nội dung muốn
chuyển tải, phải đảm bảo kích cỡ, độ nét tương ứng.Để đưa lại hiệu quả cao, khi

khai thác hình ảnh, giáo viên cần kết hợp với miêu tả, phân tích, đánh giá nội
dung trên hình ảnh.
Tiết 2-Bài 6 “Công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước” là tiết học có nguồn
tư liệu rất phong phú nên giáo viên phải biết cách lựa chọn hình ảnh chuẩn xác,
6


gần gũi với học sinh và sát với nội dung kiến thức chuyển tải.Sử dụng các loại
tranh tải từ mạng Intenet,các loại tranh sưu tầm từ các tập san, báo chí áp dụng
vào bài dạy.
Để khai thác hình ảnh có hiệu quả, yêu cầu giáo viên phải có kĩ năng sử
dụng máy tính kết nối máy chiếu,sắp xếp hình ảnh,chọn hiệu ưng phù hợp.
3.2. Khai thác vận dụng hình ảnh trực quan vào bài dạy
Tiết 11:
Bài 6
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC (tiết 2)
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức.
- Nêu được nội dung cơ bản của CNH, HĐH ở nước ta.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân trong sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta.
2. Về kĩ năng.
Biết xác định trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước.
3. Về thái độ.
- Tin tưởng, ủng hộ đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về
CNH,HĐH đất nước.
- Quyết tâm học tập, rèn luyện để trở thành người lao động đáp ứng được yêu
cầu của sự nghiệp CHH,HĐH đất nước.[2]
II. Phương tiện dạy học.
1. Chuẩn bị của GV.
- Sơ đồ, bảng biểu, máy chiếu các số liệu, thông tin liên quan đến nội dung bài

học.
2. Chuẩn bị của HS.
- SGK, vở ghi .
III. Phương pháp dạy học.
- Đàm thoại, giảng giải, trực quan…
- Kĩ thuật đặt câu hỏi,
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn đinh lớp, giới thiệu ...
2. Bài cũ:
Trình bày tính tất yếu khách quan của CNH,HĐH ?
3. Bài mới
2. Nội dung cơ bản của CNH,HĐH ở nước ta.
a. Phát triển mạnh mẽ LLSX
Hoạt động1: tìm hiểu nội dung phát triển mạnh mẽ LLSX.
GV: Dựa vào kiến thức bài 1 em hãy nhắc lại các yếu tố của quá trình sản xuất ?
HS:Nhắc lại các yếu tố của quá trình sản xuất
GV phân tích khi phát triển mạnh mẽ LLSX thì trước hết phải cơ khí hóa nền
sản xuất xã hội chính là quá trình CNH.
7


GV: Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội bằng cách nào?
HS:Trả lời câu hỏi.
GV kết luận nội dung :Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội, bằng cách
chuyển nền kinh tế từ chỗ dựa trên kĩ thuật thủ công sang dựa trên kĩ thuật cơ
khí; chuyển nền văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp.[3]
GV: Em hãy nêu ví dụ cụ thể ở địa phương em về việc chuyển từ kĩ thuật thủ
công sang kĩ thuật cơ khí?
Sau khi học sinh trả lời GV trình chiếu một số hình ảnh và phân tích rõ để học
thấy được sự chuyển nền kinh tế từ chỗ dựa trên kĩ thuật thủ công sang dựa trên

kĩ thuật cơ khí; chuyển nền văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp.

[5]
8


GV:Để phát tiển mạnh mẽ LLSX ngoài việc cơ khí hóa nền sản xuất còn phải
làm gì?
HS : Trả lời câu hỏi
GV kết luận nội dung :Áp dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại
vào các ngành của nền kinh tế quốc dân, gắn với bước chuyển từ văn minh công
nghiệp sang văn minh hậu công nghiệp.[3]
GV:Nêu ví dụ về việc áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào
các ngành của nền kinh tế quốc dân?
Sau khi học sinh trả lời GV trình chiếu hình ảnh một số lĩnh vực áp dụng khoa
học công nghệ hiện đại.GV phân tích để khăc sâu cho học sinh việc áp dụng
những thành tựu khoa học công nghệ vào cuộc sống.(Công nghệ thông tin,công
nghệ tự động,công nghệ sinh học,công nghệ nano,công nghệ tế bào gốc…)

[5]

9


[5]
GV: Để thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và áp dụng những thành tựu
KHCN hiện đại đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực phải như thế nào?
HS : Trả lời câu hỏi
GV kết luận nội dung :Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình
CNH,HĐH đất nước, thực hiện bằng cách gắn CNH,HĐH với phát triển kinh tế

tri thức.
GV chiếu hình ảnh về chiến lược phát triển dạy nghề

[5]
10


Db. Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu mục b: xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại
và hiệu quả.
yGV chiếu sơ đồ cơ cấu kinh tế

{{[[yề
[n Akgkgkggaalắ[4]p ráp ôtô tđộchuyền lắp[[[[
GV: Cơ cấu kinh tế là gì? Trong đó cơ cấu nào là quan trọng nhất? Vì sao?
HS : Trả lời câu hỏi
GV kết luận nội dung : Cơ cấu kinh tế là tổng thể hữu cơ giữa cơ cấu ngành kinh
tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế trong đó cơ cấu ngành kinh
tế là quan trọng nhất vì nó là cốt lõi của nền kinh tế.[3]
GV:Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả thông qua quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Vậy thế nào là chuyển dịch cơ cấu kinh tế?
HS : Trả lời câu hỏi
GV giải thích:
- Hợp lý: phát huy mọi tiềm năng nội lực của nền kinh tế.
- Hiện đại: là cơ cấu kinh tế được xây dựng tương đối phù hợp với sự tiến bộ của
KHCN mà thế giới đạt được.
- Hiệu quả: phương án đầu tư cho việc xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đem lại lợi nhuận nhiều hơn trước, nhiều việc làm, giải quyết thất nghiệp...
GV: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành diễn ra theo xu hướng
nào?

HS:Trả lời câu hỏi
GV kết luận nội dung : Xu hướng của sự chuyển dịch này là đi từ cơ cấu kinh tế
nông nghiệp lên cơ cấu kinh tế công, nông nghiệp và phát triển lên thành cơ cấu
kinh tế công, nông nghiệp và dịch vụ hiện đại.[3]
GV trình chiếu sơ đồ xu hướng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bảng số
liệu về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành

11


[4]

[5]
GV phân tích cho học sinh thấy rõ xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
và cơ cấu ngành kinh tế trong GDP ở nước ta.
GV:Sự chuyển dịch cơ cấu ngành sẽ kéo theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao
động như thế nào?
HS:Trả lời câu hỏi
GV kết luận nội dung :Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH,HĐH gắn
với phát triển kinh tế tri thức.
GV: Trình chiếu biểu đồ cơ cấu lao động,yêu cầu HS theo dõi và nhận xét

12


[5]
Sau khi học sinh nhận xét giáo viên tiếp tục trình chiếu sơ đồ xu hướng chuyển
dịch cơ cấu lao động và kết luận vấn đề:
-Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động là tỉ trọng lao động nông nghiệp giảm
xuống,tỉ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ tăng lên trong đó tỉ trọng dịch vụ

lớn hơn tỉ trọng công nghiệp,tỉ trọng lao động chân tay giảm xuống,tỉ trọng lao
động trí tuệ tăng nhanh.

[4]
GV: Trong những năm gần đây thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã mang lại
những hiệu quả thiết thực. GDP / người tăng, tỉ lệ hộ nghèo giảm, tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, đất nước có nhiều thay đổi
GV trình chiếu một số hiệu quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

13


[5]
GV:Trình chiếu hình ảnh và giới thiệu về khu công nghiệp Nghi Sơn -Thanh Hóa

14


[5]
c. Củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của QHSX XHCN và tiến tới xác lập
địa vị thống trị của QHSX XHCN trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
GV nói rõ phần này giảm tải HS về nhà đọc thêm
3. Trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp CNH,HĐH đất nước.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp
CNH,HĐH đất nước
GV : Công dân có trách nhiệm như thế nào đối với sự nghiệp công nghiệp
hóa,hiện đại hóa đát nước?
HS: Trả lời
GV kết luận nội dung
- Có nhận thức đúng đắn về tính tất yếu khách quan và tác dụng to lớn của

CNH,HĐH đất nước.
- Trong SXKD cần lựa chọn những ngành hàng mặt hàng có khả năng cạnh tranh
cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
- Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào sản
xuất để tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, giá thành thấp, có khả năng chiếm
lĩnh thị trường nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo hướng
hiện đại, đáp ứng nguồn lao động có kĩ thuật cho sự nghiệp CNH,HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức.[3]
4. Củng cố luyện tập
GV trình chiếu sơ đồ để củng cố bài

15


Sau khi củng cố bài GV cho học sinh làm bài tâp sau

5. Dặn dò.
- Dặn dò HS làm bài tập 4,9 sau bài học.
- Xem trước bài 7, chuẩn bị các thông tin liên quan đến nội dung bài học, lấy ví dụ
về các hình thức sở hữu , và các thành phần kinh tế đang tồn tại ở địa phương em.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sử dụng phương pháp khai thác hình ảnh trực quan vào giảng dạy môn
GDCD thực sự mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy.
Đối với giáo viên:Đại đa số giáo viên trong tổ, nhóm dự giờ đều ủng hộ và
khích lệ tôi sử dụng phương pháp này. Bản thân tôi khi vận dụng phương pháp
này cũng cảm thấy rất tự tin khi truyền thụ tri thức cho học sinh.

16



Đối với học sinh:Đa số học sinh hiểu bài, làm việc tích cực, xây dựng bài sôi
nổi, học sinh không cảm thấy nhàm chán mà trái lại rất có hứng thú với giờ học.
Sau khi dạy xong bài 6 “Công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước” (tiết 2),có
sử dụng phương pháp khai thác hình ảnh trực quan, tôi đã tiến hành kiểm tra
tính hiệu quả của bài dạy bằng một câu hỏi kiểm tra 15 phút:
*Em hãy nêu một số ví dụ về việc thực hiện công nghiệp hóa,hiện đại hóa ở
địa phương em?Em thấy mình có trách nhiệm gì đối với sự nghiệp công nghiệp
hóa,hiện đại hóa đất nước?
- Kết quả được trình bày trong bảng sau:
Lớp
11 A4, 11A5,
11A6(135 HS)

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

48

36

57

42

30

22

0

0

Nhìn vào kết quả trên ta thấy kết quả học tập của HS khá cao.Cụ thể tỉ lệ
khá,giỏi là hơn 70%, không có yếu.
Qua điều tra khảo sát thái độ của học sinh được hỏi sau khi học xong bài 6
“Công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước” (tiết 2) : Em có thích học môn GDCD
không? Tôi đã thu được kết quả như sau:
Đối tượng điều

tra
11A4,11A5,
11A6(135 HS)

Thích học

Bình thường

102 học sinh
(76 %)

33 học sinh
(24 %)

Không
thích học
0 học sinh
(0 %)

Không tỏ
thái độ
0 học sinh
(0 %)

17


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kêt luận
Trong hệ thống các môn khoa học của nhà trường,môn GDCD có nhiệm vụ

rất lớn trong việc trang bị cho học sinh trung học phổ thông một cách tương đối
có hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản,thiết thực của triết học duy vật biện
chứng,của lý luận về chủ nghĩa xã hội,về nhà nước pháp quyền,về đạo đức và
lối sống có đạo đức…Trên cơ sở đó từng bước hình thành thói quen và kĩ năng
vận dụng những tri thức đã học vào cuộc sống. giúp học sinh định hướng đúng
đắn về chính trị,tư tưởng đạo đức trong các hoạt động xã hội,trong cuộc sống
hiện tại và sau này.Thế nhưng môn GDCD cho tới nay vẫn còn nhiều học sinh
chưa thích học. Có thể do nhiều nguyên nhân: Do quan niệm lệch lạc,do chưa có
phương pháp phù hợp,do thiếu phương tiện dạy học, do môn học trừu tượng khô
khan…Từ thực tế đó đặt ra yêu cầu cần đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu
quả dạy học môn GDCD,kích thích sự say mê học tập của học sinh,học sinh biết
ủng hộ cái đúng,cái mới,biết phê phán lại những cái cũ, cái lỗi thời,lạc hâu. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay,khi đất nước đang trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội,nền kinh tế thị trường với nhiều mặt trái của nó thì việc giáo dục tư
tưởng,đạo đức,định hướng hành động cho học sinh là điều cần thiết.
Khai thác hình ảnh trực quan vận dụng vào giảng dạy là một phương pháp
quan trọng và mang lại hiệu quả cao trong giờ dạy. Trong phạm vi đề tài này tôi
chỉ nghiên cứu việc áp dụng ở tiết 2-bài 6-lớp 11,nhưng phương pháp này có thể
áp dụng rộng rãi ở nhiều bài giảng.Việc vận dụng phương pháp này làm cho học
sinh dễ hiểu, học tập tích cực, ghi nhớ kiến thức lâu hơn, làm cho giờ dạy
GDCD trở nên gần gũi, sinh động, lôi cuốn hơn,bước đầu cũng đã thu được kết
quả khả quan về chất lượng dạy và học của bộ môn.
2. Kiến nghị
Đối với Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa:
Cần hỗ trợ, tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, các phương tiện dạy
học như: máy chiếu Projecter, các phòng chức năng, đồ dùng dạy học, băng đĩa,
các tư liệu tham khảo. Để tạo điều kiện cho giáo viên có thể thực hiện đổi mới
phương pháp để bài dạy môn GDCD đạt hiệu quả hơn.
Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng để chúng tôi được tiếp nhận những
thông tin thời sự mới, chính sách mới, văn bản mới để giáo viên không bị lạc

hậu và giảng dạy tốt hơn nữa.
Đối với các trường phổ thông:
Không ngừng yêu cầu giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực
chuyên môn, kiên trì , tích cực đổi mới phương pháp trong giảng dạy nhằm phát
huy tốt năng lực học của trò và dạy của thầy.
Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học
trong quá trình giảng dạy.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Phương pháp giảng dạy GDCD-ĐHSP Hà Nội I.
2.Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn GDCD trung học phổ
thông-NXB Giáo dục Việt Nam.
3.SGK GDCD 11- NXB Giáo dục Việt Nam.
4.SGV GDCD 11- NXB Giáo dục Việt Nam.
5. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet .
-Nguồn Vietnamnet
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC NGÀNH ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả:Phạm Thi Hồng Duyên
Chức vụ và đơn vị công tác:Giáo viên trường THPT Đặng Thai Mai
TT
1.
2.
3.

Tên đề tài SKKN

Đổi mới phương pháp kiểm
tra,đánh giá trong dạy học
môn GDCD
Đổi mới phương pháp nêu
vấn đề trong dạy học môn
GDCD
Nâng cao hiệu quả giáo dục
lòng tin cho học sinh trong
dạy học môn GDCD

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở GD&ĐT

C

2003-2004


Sở GD&ĐT

C

2005-2006

Sở GD&ĐT

C

2012-2013

Thanh Hoá, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác.

Phạm Thị Hồng Duyên

19



×