Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mức tưới cho lúa vùng Trung du miền núi phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 91 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 6 tháng thực hiện, dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.Trần Viết
Ổn, được sự ủng hộ động viên của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, cùng với sự nỗ
lực phấn đấu của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ kỹ thuật chuyên
ngành Kỹ thuật Tài nguyên nước đúng thời hạn và nhiệm vụ với đề tài: “Nghiên
cứu đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mức tưới cho lúa vùng
Trung du miền núi phía Bắc” Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã có cơ hội
học hỏi và tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu phục vụ cho
công việc của mình. Tuy nhiên do thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế, số liệu và
công tác xử lý số liệu với khối lượng lớn nên những thiếu sót của Luận văn là
không thể tránh khỏi. Do đó, tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ
của các thầy cô giáo cũng như những ý kiến đóng góp của bạn bè và đồng nghiệp.
Qua đây tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Trần Viết
Ổn, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp những tài liệu,
những thông tin cần thiết cho tác giả hoàn thành Luận văn này. Tác giả xin chân
thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, các thầy giáo, cô giáo Khoa Kỹ thuật Tài
nguyên nước, các thầy cô giáo các bộ môn đã truyền đạt những kiến thức chuyên
môn trong suốt quá trình học tập. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các cơ quan,
đơn vị đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra thu thập tài liệu cho
Luận văn này. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, cơ quan,
bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện và khích lệ tác giả trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn. Xin chân thành cảm ơn./
Hà Nội, ngày 9 tháng 03 năm 2015
Tác Giả

Triệu Thị Thu Thủy


2



BẢN CAM KẾT
Tên tác giả: Triệu Thị Thu Thủy
Học viên cao học CH21Q21
Người hướng dẫn: PGS.TS.Trần Viết Ổn
Tên đề tài Luận văn: “ Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến mức tưới cho lúa vùng Trung du miền núi phía Bắc ”
Tác giả xin cam đoan đề tài Luận văn được làm dựa trên các số liệu, tư liệu
được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên báo cáo của các cơ quan nhà
nước…để tính toán ra các kết quả, từ đó đánh giá và đưa ra một số nhận xét. Tác giả
không sao chép bất kỳ một Luận văn hoặc một đề tài nghiên cứu nào trước đó.
Tác giả
Triệu Thị Thu Thủy


3

MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.

Cây lúa là cây đóng góp một vai trò rất quan trọng trong đời sống của người
Việt Nam. Tuy nhiên thách thức lớn nhất trong ngàng trồng trọt nói chung, trong
ngàng trồng lúa nói riêng ở vùng trung du miền núi phía Bắc là biến đổi khí hậu
toàn cầu.
Sự gia tăng nhiệt độ khí quyển làm cho khí hậu ở vùng nghiên cứu nóng lên,
kết hợp với sự suy giảm mưa làm cho khu vực khô hạn hơn.Trong những năm gần
đây, diễn biến của khí hậu theo chiều hướng cực đoan. Cụ thể, lượng mưa tăng
mạnh vào mùa lũ và giảm vào mùa kiệt cùng với nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng
0,3-0,50C. Theo tính toán, năm 2010 khu vực vùng trung du miền núi phía Bắc có
nhiệt độ tăng cao nhất, nhiệt độ trung bình tăng khoảng 3 0 C . BĐKH thực sự đã

làm cho các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt.
Biến đổi khí hậu có khả năng làm giảm năng suất của một số cây trồng chính. Vùng
trung du miền núi phía Bắc có năng suất lúa Đông Xuân giảm mạnh nhất. Năng suất
Hè Thu cũng giảm nhưng ở mức độ nhẹ hơn so với lúa Đông Xuân. Năng suất và
sản xuất lúa giảm mạnh nhất tại vùng miền núi phía Bắc, do vùng này sẽ bị thiếu
nước trầm trọng cho sản xuất lúa nước.
Hậu quả của BĐKH, là mục tiêu của phát triển bền vững; thúc đẩy sản xuất;
đem lại lợi ích. Do vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu về những tác động của BĐKH
một nhiệm vụ khó khăn và đầy thử thách.
Khí hậu ảnh hưởng tới đất đai, nhiệt độ, lượng mưa, bốc hơi. Biến đổi khí hậu
gây rối loạn chế độ mưa, thay đổi nhiệt độ làm ảnh hưởng đến chế độ tưới của cây
lúa, nhận thức được vấn đề và tầm quan trọng của nhu cầu nước đến chế độ tưới cho
cây lúa nói chung và cây trồng nói riêng ,để ứng phó và làm giảm thiệt hại của
BĐKH, đưa ra giải pháp có tính khả thi ứng phó hiệu quả với BĐKH nhằm đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của ngàng nông nghiệp là vô cùng cần thiết
Hiện nay, có rất ít nghiên cứu về ảnh hưởng của BĐKH tới mức tưới của lúa
trong ngàng trồng trọt. Đặc biệt khu vùng trung du miền núi phía Bắc một trong
những vùng có nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nhưng chưa có một nghiên cứu
nào về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mức tưới cho lúa


4

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi thấy rằng việc nghiên cứu: “Nghiên cứu đánh
giá ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến mức tưới cho lúa vùng trung du miền
núi phía Bắc ” là hết sức cần thiết. Với kết quả của đề tài, chúng ta sẽ có biện pháp,
kế hoạch cụ thể cho ngành sản xuất nông nghiệp, chủ động trước những ảnh hưởng
của BĐKH hiện nay cũng như các kịch bản BĐKH trong tương lai.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu xác định mức tưới cho lúa ứng với các kịch bản biến đổi khí

hậu trong tương lai (2030, 2050)
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ứng phó với BĐKH cho vùng trung du
miền núi phía Bắc
III. Cách tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu:
*Cách tiếp cận:
- Theo quan điểm hệ thống
- Theo quan điểm phân tích nguyên nhân và kết quả
- Theo quan điểm bền vững
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê; phân tích tổng hợp
- Phương pháp ứng dụng phần mềm CROPWAT để nghiên cứu ảnh hưởng của
các kịch bản BĐKH đến mức tưới cho cây lúa vùng trung du miền núi phía Bắc.
- Phương pháp kế thừa
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: mức tưới cho lúa trong điều kiện biến đổi khí hậu
- Phạm vi nghiên cứu: vùng trung du miền núi phía Bắc


5

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................5
CHƯƠNG I: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC.....................................................................................7
1.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu:............................................................................................... 7
1.1.1. Định nghĩa về BĐKH...............................................................................................................7
1.1.2. Biến đổi khí hậu hàng chục vạn năm.....................................................................................7
1.1.3. Biến đổi khí hậu trong 20.000 năm gần đây...........................................................................8
1.1.4. Xu hướng biến đổi khí hậu trong tương lai............................................................................8
1.2. Tổng quan về tác động của BĐKH:.......................................................................................13

1.2.1. Loại tác động của BĐKH.......................................................................................................13
1.2.2. Tác động của BĐKH trên thế giới:........................................................................................16
1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến Việt Nam......................................................................18
1.3. Tác động của Biến đổi khí hậu đến vùng trung du miền núi phía Bắc..............................21
1.3.1. Các tác động chính của biến đổi khí hậu.............................................................................21
1.3.2. Kịch bản Biến đổi khí hậu đối khu vực miền núi phía Bắc:..................................................22

CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN NHU CẦU TƯỚI
CHO LÚA CHO VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC........................................28
2.1. Nghiên cứu mối quan hệ của các yếu tố khí hậu đến nhu cầu tưới cho lúa.....................28
2.1.1. Định nghĩa.............................................................................................................................28
2.1.2. Các thành phần cấu thành nên nhu cầu tưới.......................................................................28
2.1.3. Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến các thành phần cấu thành nhu cầu nước..............29
2.2. Nghiên cứu sự biến đổi của các yếu tố khí tượng..............................................................33
2.2.1. Nghiên cứu xác định lượng mưa tưới và các yếu tố ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu.....33

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NHU
CẦU NƯỚC CHO LÚA KHU VỰC TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC TRONG
HIỆN TẠI VÀ ỨNG VỚI KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.........................................45
3.1. Giới thiệu tổng quan về trung du miền núi phía Bắc..........................................................45
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên:................................................................................................45
3.1.2. Đặc trưng khí hậu và thủy văn:.............................................................................................47
3.1.3. Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội:................................................................................49
3.2. Tính toán nhu cầu nước cho lúa trong điều kiện hiện tại...................................................50
3.3. Tính toán nhu cầu nước cho diện tích cây lúa khu vực Điện Biên, Bắc Cạn, Phú Thọ
trong điều kiện nền........................................................................................................................ 54
3.4. Nghiên cứu xác định nhu cầu nước cho diện tích cây lúa khu vực Điện Biên, Bắc Cạn,
Phú Thọ ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu trong tương lai (2030 và 2050).....................54
3.4.1. Mốc thời gian năm 2030.......................................................................................................54
3.4.2. Mốc thời gian năm 2050 ( giữa thế kỷ 21)...........................................................................55

3.5.1 Phương pháp đánh giá tác động của BĐKH đến nhu cầu nước cho lúa.............................56
3.5.2 Kết quả đánh giá tác động của BĐKH đến nhu cầu nước cho diện tích cây lúa.................57

CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẤP NƯỚC
VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC DƯỚI ĐIỀU KIỆN BĐKH......................63
4.1. Đề xuất các giải pháp công trình........................................................................................... 63
4.1.1 Đối với thời điểm hiện tại.......................................................................................................63


6
4.1.2 Đối với các thời điểm trong tương lai theo kich bản biến đổi khí hậu..................................63
4.2. Đề xuất các giải pháp phi công trình....................................................................................63

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................................65


7

CHƯƠNG I: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU ĐẾN TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC
1.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu:
1.1.1. Định nghĩa về BĐKH
Công ước khung về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc (UNFCCC) "Biến
đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển,
sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và
nhân tạo".
“Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là
những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có
hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái
tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc

đến sức khỏe và phúc lợi của con người”
Nguyên nhân:
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp
thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định
sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.
Do các hoạt động của con người đã làm tăng hiệu ứng nhà kính của khí quyển,
tạo ra một bức xạ cưỡng bức (tăng thêm) là 2,3 w/m 2, làm cho bề mặt trái đất và lớp
khí quyển tầng thấp nóng lên, mực nước biển của toàn cầu tăng. BDKH trong thế kỷ
XX đến nay gây ra chủ yếu do con người, do vậy thuật ngữ BDKH (hoặc còn được
gọi là sự ấm lên toàn cầu- global warming) được coi là đồng nghĩa với BDKH hiện
đại.
1.1.2. Biến đổi khí hậu hàng chục vạn năm.
Lịch sử khí hậu trái đất đã trải qua nhiều biến động với nhiều nguyên nhân
khác nhau. Những vụ núi lửa phun trào mạnh, đưa vào khí quyển một lượng khói
bụi khổng lồ ngăn cản bức xạ mặt trời xuống trái đất, làm lạnh bề mặt trái đất trong


8

một thời gian dài. Một núi lửa phun ra có thể ngăn chặn một phần bức xạ mặt trời
đến trái đất, đồng thời làm các lớp hấp thụ nhiệt trong tầng bình lưu nóng lên tới vài
độ. Điều này có thể thấy rõ qua quan sát hoạt động của núi lửa Pinatubô (Philippin)
vào các năm 1982 và 1991. Trong thời gian núi lửa phun, bức xạ mặt trời giảm đi rõ
rệt.
Trong thời gian dài hàng chục vạn năm, khí hậu trái đất đã trải qua những thời
kỳ băng hà và những thời kỳ ấm lên. Đáng chú ý là các chu kỳ băng hà xảy ra trong
từng khoảng hàng chục năm, với khí hậu lạnh hơn hiện nay.
Trong các chu kỳ này, nhiệt độ bề mặt trái đất thường lạnh đi 5-70C, thậm chí

tới 10–150C như ở các vùng vĩ độ trung bình và vĩ độ cao thuộc bán cầu Bắc. Vào
thời kỳ không băng hà khoảng 125.000–130.000 năm trước công nguyên (TCN),
nhiệt độ trung bình bán cầu Bắc cao hơn thời kỳ tiền công nghiệp 20C.
1.1.3. Biến đổi khí hậu trong 20.000 năm gần đây.
Trái đất đã trải qua thời kỳ băng hà cuối cùng khoảng 18.000 năm TCN. Trong
thời kỳ này, băng bao phủ phần lớn Bắc Mỹ, Bắc Âu và Bắc châu Á với mực nước
biển thấp hơn hiện nay tới 120m. Có nhiều chứng cớ cho thấy, khoảng 5.000– 6.000
năm TCN, nhiệt độ cao hơn hiện nay.
Từ thế kỷ 14, châu Âu trải qua một thời kỳ băng hà nhỏ, kéo dài khoảng vài
trăm năm. Trong thời kỳ băng hà nhỏ, những khối băng lớn cùng với những mùa
đông khắc nghiệt kèm theo nạn đói đã làm nhiều gia đình phải rời bỏ quê hương.
Từ khoảng giữa thế kỷ XIX mới có được số liệu định lượng chi tiết về BĐKH.
Những số liệu có được cho thấy xu thế chung là, từ cuối thế kỷ XIX đến nay, nhiệt
độ trung bình toàn cầu đã tăng lên đáng kể. Kết quả nghiên cứu hiện nay cho thấy,
nhiệt độ không khí trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,60C và thập
kỷ 90 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua (IPCC, 2001). Hình 1.2 mô
phỏng xu thế nhiệt độ nói trên.
1.1.4. Xu hướng biến đổi khí hậu trong tương lai
1. Kịch bản biến đổi khí hậu
Việc dự báo xu hướng biến đổi khí hậu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong
đó chủ yếu dựa vào dự báo về sự phát thải khí nhà kính. Sự phát thải khí nhà kính
này lại phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh tế-xã hội toàn cầu, dân số, thay đổi


9

về công nghệ, tiêu dùng, sản xuất, sử dụng đất và năng lượng. Do đó, nhiều kịch
bản biến đổi khí hậu khác nhau đã được xây dựng dựa trên sự thay đổi của các biến
số khác nhau.
Các kịch bản về biến đổi khí hậu được xây dựng trong khuôn khổ các nghiên

cứu của IPCC (2007)dựa trên các dự báo về sự phát thải khí nhà kính từ thấp đến
cao và dựa trên các kịch bản phát triển kinh tế-xã hội toàn cầu. IPCC đã đưa ra một
nhóm 6 kịch bản (dựa trên 4 kịch bản gốc) xác định những lộ trình phát thải có thể
xảy ra cho thế kỷ 21. Các kịch bản này khác nhau về các giả định liên quan đến:
(i)sự phát triển kinh tế ở quy mô toàn cầu; (ii)dân số thế giới và mức độ tiêu dùng;
(iii) chuẩn mực cuộc sống và lối sống; (iv) tiêu thụ năng lượng và tài nguyên năng
lượng; (v)chuyển giao công nghệ; và(vi) thay đổi sử dụng đất[4]. Bốn kịch bản gốc
là A1, A2, B1, B2, với các ký hiệu A: chú trọng phát triển kinh tế; B: chú trọng bảo
vệ môi trường; 1: chú trọng tính toàn cầu, và 2: chú trọng tính khu vực. Các kịch
bản phát thải khí nhà kính - cơ sở của việc dự báo về tình trạng biến đổi khí hậu
trong tương lai - của IPCC (2007) được được tóm tắt ở Bảng 1-1 dưới đây:
Bảng 1- : Các kịch bản phát thải khí nhà kính
Kịch bản gốc A1
Kịch bản gốc A2
• Kinh tế thế giới tăng trưởng nhanh
• Kinh tế thế giới tăng trưởng thấp hơn
• Dân số thế giới tăng, đạt đỉnh vào năm so với các kịch bản khác và phát triển
theo định hướng khu vực
2050 và sau đó giảm dần
• Dân số thế giới tiếp tục tăng
• Các công nghệ mới phát triển nhanh và
• Thay đổi về công nghệ chậm hơn
hiệu quả
so với các họ kịch bản khác.
• Thế giới có sự tương đồng về thu nhập và • Thế giới không đồng nhất, các quốc
gia hoạt động độc lập, tự cung tự cấp
cách sống
(mức độ toàn cầu hóa thấp)
• Có sự tương đồng giữa các khu vực: tăng
cường giao lưu về văn hóa xã hội và thu

hẹp khác biệt về thu nhập giữa các vùng Họ
kịch bản A1 được chia thành 3 nhóm dựa
theo mức độ phát triển công nghệ:
A1F1: Tiếp tục sử dụng thái quá nhiên liệu
hóa thạch (kịch bản phát thải cao)
A1B: Có sự cân bằng giữa các nguồn năng
lượng (kịch bản phát thải trung bình)
A1T: Chú trọng sử dụng các nguồn năng


10

lượng phi hóa thạch (kịch bản phát thải thấp
Kịch bản gốc B1
• Kinh tế phát triển nhanh như kịch bản A1
nhưng có sự thay đổi nhanh chóng trong
cấu trúc kinh tế theo hướng dịch vụ và
thông tin
• Dân số thế giới đạt đỉnh vào giữa thế kỷ

Kịch bản gốc B2
• Kinh tế phát triển ở mức trung bình
• Dân số thế giới vẫn tiếp tục tăng
trưởng nhưng thấp hơn kịch bản A2
• Chuyển đổi công nghệ chậm và không
đồng bộ như trong kịch bản B1 và A1
• Chú trọng các giải pháp khu vực về

21 và sau đó giảm dần
bền vững kinh tế, xã hội và môi trường

• Phát triển các công nghệ sạch và sử dụng
hiệu quả tài nguyên, giảm cường độ tiêu
hao nguyên vật liệu
• Chú trọng các giải pháp toàn cầu về bền
vững kinh tế, xã hội và môi trường
(Nguồn: Kịch bản Biến đổi khí hậu, Nước biển dâng cho Việt Nam;
Bộ Tài nguyên &MT, 2012)

IPCC khuyến cáo sử dụng các kịch bản phát thải được sắp xếp từ thấp đến
cao là: B1 và A1T(các kịch bản phát thải thấp); B2 và A1B (các kịch bản phát thải
trung bình); A2 và A1F1 (các kịch bản phát thải cao).Tuy nhiên, tùy thuộc vào nhu
cầu thực tiễn và khả năng tính toán của từng nước, IPCC cũng khuyến cáo các quốc
gia lựa chọn các kịch bản phát thải phù hợp trong số các kịch bản trên để xây dựng
kịch bản biến đổi khí hậu cho từng quốc gia. Các kịch bản phát thải chính là cơ sở
để dự đoán xu hướng biến đổi khí hậu trong tương lai.
2. Biến đổi khí hậu trong tương lai
Biến đổi khí hậu (BĐKH) mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nước
biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21.
Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi
trên thế giới, nhiệt độ và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng nhanh
chưa từng có và đang là mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới.
Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi
trường trên phạm vi toàn thế giới: đến năm 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 24%, giá sẽ tăng 13-45%, số người bị ảnh hưởng của nạn đói 36-50%; mực nước
biển dâng cao gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông
nghiệp, và gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế-xã hội trong


11

tương lai. Các công trình hạ tầng được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện tại sẽ khó

an toàn và cung cấp đầy đủ các dịch vụ trong tương lai.
Theo các nghiên cứu và tính toán mới nhất của IPCC về biến đổi khí hậu
trong tương lai cho thấy đến năm 2100 nhiệt độ bề mặt trái đất có thể tăng từ 1,5 o
đến 4,5o C. Nhiệt độ mặt đất tăng nhanh hơn mặt biển. Nhiệt độ bắc bán cầu tăng
nhiều hơn nam bán cầu.
Lượng mưa tăng không đều, nhiều vùng mưa quá nhiều nhưng nhiều vùng
trở nên khô hạn hơn. Mưa nhiều hơn ở các vùng cực. Mực nước biển có thể dâng
lên từ 30 đến 100 cm. Hiện tượng El-Nino hoạt động mạnh lên cả về cường độ
và tần suất.
Các chuyên gia khí tượng hàng đầu thế giới vừa lên tiếng cảnh báo mực nước
biển toàn cầu có thể dâng cao gấp hai lần so với dự báo của Liên Hiệp Quốc hai
năm trước đây, đe dọa cuộc sống của 1/6 cư dân Trái đất. Năm 2007, Ủy ban liên
chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) dự báo mực nước biển sẽ dâng cao nhiều nhất
là 59cm vào cuối thế kỷ 21. Tuy nhiên, các nhà khoa học tại hội nghị khoa học COP
15 về biến đổi khí hậu tại Copenhagen (Đan Mạch) hôm 10-3 lại khẳng định vào
năm 2100, mực nước biển sẽ tăng tới 1m, thậm chí cao hơn.
Việt Nam sẽ là 1 trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu, nước
biển dâng
3. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với vùng trung du miền núi phia Bắc :
Theo kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường giới thiệu tháng 6 năm 2012 đối với các tỉnh thuộc theo 3
kịch bản: Kịch bản phát thải thấp (B1), kịch bản phát thải trung bình (B2) kịch bản
phát thải cao(A2). Trong đó kịch bản B2 được Bộ tài nguyên môi trường khuyến
nghị sử dụng thời điểm hiện nay cho các bộ,ngàng và địa phương làm định hướng
ban đầu trong việc đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Vì vậy luận văn sử
dụng kịch bản biến đổi khí hậu,nước biển dâng theo kịch bản B2 làm cơ sở tính
toán.
Về lượng mưa (B2): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có thể tăng khoảng
0,9-8% ở vùng trung du Miền núi Phía Bắc so với thời kỳ 1980 -1999



12

Bảng 1-2: Mức tăng lượng mưa (%) so thời kỳ 1980-1990 ở vùng trung du
miền núi phía bắc theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
Tỉnh ,tp
Lai châu
Điện Biên
Sơn La
Hòa bình
Hà Giang
Cao Bằng
Lào Cai
Yên Bái
Tuyên
Quang
Bắc Cạn
Thái
Nguyên
Lạng Sơn
Phú Thọ
Bắc Giang
Quảng
Ninh

Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020
2030
2040
2050

1,1
1,6
2,2
2,9 (2,0-2,4)
1,1
1,7
2,3
3,0(2,0-4,0)
1,0
1,4
2,0
2,6(1,0-4,0
1,1
1,6
2,3
3,3(2,0-5,0)
1,2
1,8
2,6
2,8(2,0-2,4)
1,1
1,6
2,2
2,9(2,0-2,4)
1,1
1,5
2,2
2,8(2,0-2,4)
1,3
1,8

2,6
3,3(2,0-2,4)

2060
3,5
3,7
3,1
3,6
4,0
1,5
1,6
1,5

2070
4,1
4,3
3,6
4,2
4,7
4,1
4,0
4,7

2080
4,6
4,8
4,1
4,7
5,3
4,6

4,5
5,3

2090
5,1
5,3
4,5
5,2
5,9
5,1
4,9
5,9

2100
5,5(4,0-6,0)
5,8(4,0-7,0)
4,9(3,0-7,0)
5,6(4,0-6,0)
5,5(4,0-6,0)
5,8(4,0-7,0)
4,9(3,0-7,0)
5,6(4,0-6,0)

0,9

1,3

1,8

2,3(2,0-2,4)


1,7

3,3

3,7

4,1

5,5(4,0-6,0)

0,9

1,3

1,8

2,4(2,0-2,4)

1,5

3,4

3,8

4,2

5,8(4,0-7,0)

1,4


2,9

2,9

3,1(2,0-2,4)

1,6

5,2

5,9

6,5

4,9(3,0-7,0)

0,9
1,2
1,3

1,9
0,8
0,8

1,9
2,4
2,6

3,4(2,0-2,4)

3,5(2,0-2,4)
3,3(2,0-2,4)

1,6
1,7
1,7

3,4
4,4
4,8

3,9
5,0
5,4

4,3
5,5
6,0

5,6(4,0-6,0)
5,5(4,0-6,0)
5,8(4,0-7,0)

1,3

0,7

2,7

3,4(2,0-2,4)


1,6

5,0

5,6

6,2

4,9(3,0-7,0)

Về nhiệt độ (B2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có thể tăng
khoảng 2,80C ở vùng trung du Miền núi Phía Bắc so với thời kỳ 1980 -1999


13

Bảng 1-3: Mức tăng nhiệt độ trung bình (0C) so thời kỳ 1980-1990 ở vùng
trung du miền núi phía bắc theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
Tỉnh,tp
2020 2030 2040 2050
Lai Châu
0,5
0,7
0,9
1,2 (1,0 - 1,6)
Điện Biên
0,5
0,7

1,0
1,3(1,0 -1,6)
Sơn La
0,6
0,8
1,1
1,5 (1,0 - 1,8)
Hòa bình
0,5
0,7
1,0
1,2(1,0 -1,4)
Hà Giang
0,5
0,7
1,1
1,2 (1,0 - 1,6)
Cao Bằng
0,5
0,7
1,0
1,2(1,0 -1,4)
Lào Cai
0,5
0,7
1,0
1,2 (1,0 - 1,6)
Yên Bái
0,5
0,7

0,9
1,3(1,0 -1,6)
Tuyên Quang 0,5
0,8
1,1
1,4 (1,0 - 1,6)
Bắc Cạn
0,5
0,7
1,0
1,3(1,0 -1,6)
Thái Nguyên 0,5
0,7
1,0
1,3 (1,1 - 1,4)
Lạng Sơn
0,5
0,7
1,0
1,3(1,2 -1,6)
Phú Thọ
0,5
0,8
1,1
1,3 (1,2 - 1,4)
Bắc Giang
0,5
0,8
1,1
1,4(1,2 -1,6)

Quảng Ninh 0,5
0,7
1,0
1,3 (1,2 - 1,4)

2060
1,5
1,6
1,8
1,5
1,7
1,5
1,6
1,5
1,7
1,5
1,6
1,6
1,7
1,7
1,6

2070
1,7
1,9
2,1
1,8
2,0
1,7
1,8

1,7
2,0
1,8
1,9
1,9
2,0
2,0
1,8

2080
1,9
2,2
2,4
2,0
2,3
2,0
2,1
1,9
2,2
2,0
2,1
2,1
2,3
2,2
2,1

2090
2,1
2,4
2,6

2,2
2,5
2,2
2,3
2,1
2,4
2,2
2,3
2,3
2,5
2,5
2,3

2100
2,3 (1,9-2,8)
2,6 (1,9-2,8)
2,8 (2,2-3,4)
2,4 (2,2-2,8)
2,7(2,4-2,8)
2,4(2,2-2,8)
2,5(2,2-3,1)
2,3(2,2-3,1)
2,7(2,2-2,8)
2,4(2,2-2,8)
2,5(2,2-2,8)
2,7(2,2-2,8)
2,7(2,5-2,8)
2,7(2,5-2,8)
2,5(2,2-2,8)


1.2. Tổng quan về tác động của BĐKH:
1.2.1. Loại tác động của BĐKH
Sự biến đổi của khí hậu là hiện tượng tự nhiên, thể hiện bằng sự thay đổi của
hệ thống khí hậu và thời tiết trên Trái Đất. Tuy nhiên, ngày nay cụm từ biến đổi khí
hậu (BĐKH) thường được dùng để chỉ sự nóng lên của Trái Đất do ảnh hưởng của
hiệu ứng nhà kính gây ra bởi các hoạt động của con người.

Hình 1- : Hiệu ứng nhà kính


14

(Nguồn: The National Academy of Sciences, USA)
Hình trên mô tả sự hình thành hiệu ứng nhà kính: ở điều kiện tự nhiên trước
khi có tác động mạnh bởi các hoạt động của con người, Trái Đất của chúng ta luôn
được sưởi ấm nhờ sự có mặt của các khí hơi nước, CO 2, CH4, N2O, ozôn (được gọi
là các khí nhà kính). Hiệu ứng nhà kính là quá trình nóng lên một cách tự nhiên do
sự có mặt của các KNK trong khí quyển. Các khí này gây ra 1 hiệu ứng giống như
hiện tượng ấm lên bên trong các nhà kính nên được gọi là hiệu ứng nhà kính (green
house effect). Cơ chế của hiện tượng hiêu ứng nhà kính như sau: các ánh sáng nhìn
thấy có thể đi qua bầu khí quyển mà không bị hấp thụ. Một phần lượng ánh sáng
này đến được Trái Đất (1), bị hấp thụ và được chuyển hóa thành nhiệt làm cho bề
mặt Trái Đất nóng lên. Bề mặt Trái Đất (2) lại tỏa nhiệt vào khí quyển; 1 phần
lượng nhiệt này (3) được các KNK hấp thụ, 1 phần quay trở lại Trái Đất (4) và 1
phần được giải phóng vào vũ trụ (5). Tuy nhiên, từ khi có cách mạng công nghiệp,
các hoạt động của con người đã thải nhiều KNK hơn gây ra hiện tượng “hiệu ứng
nhà kính gia tăng”(Enhanced green house effect) hay còn được gọi là hiện tượng
nóng lên toàn cầu (Global warming). Đó là do ở quy trình (3), các KNK có nồng độ
tăng lên nhiều so với trước đó (6) đã hấp thụ nhiều nhiệt hơn.
Ngoài một số khí đã nói ở trên, các khí SF 6, HFCs, CFCs, HCFCs, PFCs

được thải ra từ sau thời kỳ công nghiệp hóa cũng góp phần gây nên hiệu ứng nhà
kính.
Trong số các khí chính gây hiệu ứng nhà kính, CO 2 được coi là khí có ảnh hưởng
nhiều nhất. Nồng độ CO2 trong khí quyển đã tăng từ 280ppm vào những năm trước
thời kỳ công nghiệp hóa lên 379 ppm năm 2005. Tổng lượng KNK được ước tính
vào khoảng 433-477ppm CO2 tương đương.
Một số biểu hiện của biến đổi khí hậu:
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung: trong giai đoạn 1900-2005,
nhiệt độ bề mặt Trái Đất đã tăng khoảng 0.78oC, nhiệt độ đại dương tăng 0.45oC.


15

Hình 1- : Thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian
(Nguồn: IPCC, 2007)
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống
của con người và các sinh vật trên Trái Đất: nồng độ các khí trong khí quyển thay
đổi theo chiều hướng tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính. Nồng độ CO 2
tăng khoảng 31%; nồng độ N2O tăng khoảng 151%; nồng độ CH 4 tăng 248%; các
khí khác cũng có nồng độ tăng đáng kể so với thời kỳ trước công nghiệp hóa; một
số khí như các dạng khác nhau của khí HFC, PFC, SF là những khí chỉ mới xuất
hiện sau cuộc cách mạng công nghiệp.


16

Hình 1- : Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 1/2003
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của Trái Đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ
sinh thái và hoạt động của con người: thay đổi khí hậu gây hiện tượng di cư của các

loài lên vùng có vĩ độ cao; gây nguy cơ diệt vong cho 1/3 số loài hiện có trên Trái
Đất; theo cảnh báo của Quý Động vật hoang dã Thế giới, tình trạng nóng lên của
khí hậu Trái Đất nếu không được kiểm soát có thể đẩy 72% số loài chim trên hành
tinh tới bờ vực của sự tuyệt chủng;
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của
thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển…
1.2.2. Tác động của BĐKH trên thế giới:
Trong lịch sử địa chất của trái đất chúng ta, sự biến đổi khí hậu đã từng nhiều
lần xẩy ra với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm mà chúng ta gọi là
thời kỳ băng hà hay thời kỳ gian băng. Thời kỳ băng hà cuối cùng đã xãy ra cách
đây 10.000 năm và hiện nay là giai đoạn ấm lên của thời kỳ gian băng. Xét về
nguyên nhân gây nên sự thay đổi khí hậu này, chúng ta có thể thấy đó là do sự tiến
động và thay đổi độ nghiêng trục quay trái đất, sự thay đổi quỹ đạo quay của trái đất
quanh mặt trời, vị trí các lục địa và đại dương và đặc biệt là sự thay đổi trong thành
phần khí quyển.
Trong khi những nguyên nhân đầu tiên là những nguyên nhân hành tinh, thì
nguyên nhân cuối cùng lại có sự tác động rất lớn của con người mà chúng ta gọi đó
là sự làm nóng bầu khí quyển hay hiệu ứng nhà kính.Có thể hiểu sơ lược là: nhiệt
độ trung bình của bề mặt trái đất được quyết định bởi sự cân bằng giữa hấp thụ năng
lượng mặt trời và lượng nhiệt trả vào vũ trụ. Khi lượng nhiệt bị giữ lại nhiều trong
bầu khí quyển thì sẽ làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Chính lượng khí CO 2 chứa nhiều
trong khí quyển sẽ tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ
của trái đất. Cùng với khí CO 2 còn có một số khí khác cũng được gọi chung là khí
nhà kính như NOx, CH4, CFC. Với những gia tăng mạnh mẽ của nền sản xuất công
nghiệp và việc sử dụng các nhiên liệu hoá thạch (dầu mỏ, than đá..), nghiên cứu của


17


các nhà khoa học cho thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ gia tăng từ 1,4 oC đến 5,8oC từ 1990
đến 2100 và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu sắc đối với chất lượng
sống của con người.
Sự biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng.
Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan cao; là các hiện tượng thời
tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán và giá rét kéo dài… dẫn đến
thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên người, gia súc,
gia cầm…
Có thể thấy tác hại theo hướng nóng lên toàn cầu thể hiện ở 10 điều tồi tệ sau
đây: gia tăng mực nước biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt nóng, bão tố và lũ
lụt, khô hạn, tai biến, suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh, mất đi sự đa dạng
sinh học và phá huỷ hệ sinh thái. Những minh chứng cho các vấn đề này được biểu
hiện qua hàng loạt tác động cực đoan của khí hậu trong thời gian gần đây như đã có
khoảng 250 triệu người bị ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và
Mexico. Các nước Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn
tới những trận cháy rừng, sa mạc hóa, còn các nước Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy
ra những trận lũ lụt lớn, do mực nước biển dâng cao cũng như những đợt băng giá
mùa đông khốc liệt. Những trận bão lớn vừa xẩy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản,
Ấn Độ...có nguyên nhân từ hiện tượng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua.
Những dữ liệu thu được qua vệ tinh từng năm cho thấy số lượng các trận bão không
thay đổi, nhưng số trận bão, lốc cường độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc
biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dương, Ân Độ Dương, bắc Đại Tây Dương. Một
nghiên cứu với xác suất lên tới 90% cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh
thiếu lương thực vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của Trái đất.
Sự nóng lên của Trái đất, băng tan đã dẫn đến mực nước biển dâng cao. Nếu
khoảng thời gian 1962 - 2003, lượng nước biển trung bình toàn cầu tăng
1,8mm/năm, thì từ 1993 - 2003 mức tăng là 3,1mm/năm. Tổng cộng, trong 100 năm
qua, mực nước biển đã tăng 0,31m. Theo quan sát từ vệ tinh, diện tích các lớp băng
ở Bắc cực, Nam cực, băng ở Greenland và một số núi băng ở Trung Quốc đang dần

bị thu hẹp. Chính sự tan chảy của các lớp băng cùng với sự nóng lên của khí hậu
các đại dương toàn cầu (tới độ sâu 3.000m) đã góp phần làm cho mực nước biển


18

dâng cao. Dự báo đến cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình sẽ tăng lên khoảng từ
2,0 - 4,5oC và mực nước biển toàn cầu sẽ tăng từ 0,18m - 0,59m.
Những năm qua, tranh cãi về sự BĐKH toàn cầu vẫn chưa ngã ngũ. Cho tới
những năm đầu thế kỷ XXI, với những bằng chứng xác thực, các nhà khoa học đã
chứng minh được sự can thiệp thô bạo của con người vào môi trường trái đất, đó là
việc sử dụng các chất hóa thạch như than đá, dầu lửa, khí đốt; là việc tàn phá các
cánh rừng; việc phát triển công nghiệp hóa đã và đang thải ra bầu khí quyển nhiều
loại khí gây hiệu ứng nhà kính, làm cho trái đất nóng lên từng ngày. BĐKH trở
thành chủ đề nóng của nhiều hội nghị cấp cao trên thế giới. Tổng Thứ ký Liên Hợp
Quốc Ban Ki Moon cho rằng: “BĐKH cũng khiến nhân loại phải đối mặt với những
đe dọa to lớn như chiến tranh”; “BĐKH không chỉ là vấn đề môi trường, mà còn là
mối đe dọa toàn diện, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đến tình hình cung cấp
lương thực toàn cầu, vấn đề di dân và đe dọa nền hòa bình, an ninh thế giới”. Vì
vậy, nhiều nước trên thế giới đã thành lập các tổ chức để chỉ đạo và điều phối các
hoạt động ứng phó với tình hình BĐKH, xây dựng các chương trình, chiến lược và
kế hoạch hành động quốc gia ứng phó với BĐKH.
Theo báo cáo của các nhà khoa học, sự nóng lên toàn cầu của hệ thống khí
hậu hiện nay là chưa từng có và rất rõ ràng từ những quan trắc nhiệt độ và đại
dương trung bình toàn cầu; sự tan chảy của băng, tuyết trên phạm vi rộng lớn dẫn
đến sự dâng cao của mực nước biển. Nhiệt độ trung bình trong 100 năm qua đã tăng
0,74oC và xu thế nhiệt độ tăng trong vòng 50 năm gần đây là 0,13 oC/thập kỷ. Nhiệt
độ trung bình ở Bắc cực tăng 1,5 oC, và ở đỉnh lớp băng vĩnh cửu ở Bắc bán cầu tăng
3oC kể từ năm 1980 đến nay, 10 năm trở lại đây được xem là những năm nóng nhất
theo chuỗi quan trắc từ năm 1850.

1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến Việt Nam
1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Trong 40 năm qua, các nhà khoa học đã quan sát thấy các hiện tượng
thời tiết cực đoan, thiên tai, bão lũ xảy ra nhiều hơn ở nước ta, đây là một trong
số những biểu hiện về BĐKH được khẳng định. Ngoài ra, còn có các biểu hiện
khác là (BTNMT, 2009):
- Nhiệt độ trung bình hàng năm tăng 0,1oC mỗi thập kỷ trong giai


19

o
đoạn từ 1931 tới 2000, và tăng trong khoảng từ 0,4 – 0,8 C ở 3 thành phố lớn
của Việt Nam (gồm Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh) từ năm 1991
tới 2000.
- Lượng mưa thay đổi khác nhau tùy từng vùng, nhưng nhìn chung
lượng mưa cả năm vẫn tương đối ổn định. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều trận
mưa bất thường với cường độ lớn xảy ra hơn, gây ra lũ lụt.
- Hạn hán xảy ra thường xuyên hơn ở khu vực phía Nam trong những
năm gần đây và có xu hướng kéo dài hơn.
- Trong 50 năm qua, mực nước biển tăng trung bình từ 2,5 – 3cm, tùy
từng khu vực.
- Bão nhiệt đới giảm về số lượng trong 40 năm qua, nhưng ghi nhận
được những cơn bão mạnh hơn ở khu vực phía Nam.
- El Nino và La Nina xảy ra với cường độ mạnh hơn trong 50 năm
qua, gây ra nhiều cơn bão nhiệt đới, lũ lụt và hạn hán thường xuyên.
2. Tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) Việt Nam là một trong những
nước chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, trong
đó vùng đồng bằng sông Hồng và sông Mê Công bị ngập chìm nặng nhất.

Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng
0,7oC, mực nước biển đã dâng khoảng 0,20 m. Hiện tượng El-Nino, La-Nina càng
tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. Biến đổi khí hậu (BĐKH) thực sự đã làm cho các
thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Theo tính toán, nhiệt độ
trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30C và mực nước biển có thể dâng 1,0 m vào
năm 2100. Nếu mực nước biển dâng (NBD) 1,0 m, thì hàng năm sẽ có khoảng 40
nghìn km2 đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập, trong đó 90% diện tích thuộc
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập hầu như hoàn toàn (Bộ TNMT, 2003).
Trong những năm qua, thiên tai xảy ra ở khắp các khu vực trên cả nước, gây ra
nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hóa, xã hội,
tác động xấu đến môi trường. Chỉ tính trong 10 năm gần đây (2001-2010), các loại
thiên tai như: bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập hạn hán và các thiên tai khác đã
làm thiệt hại đáng kể về người và tài sản, đã làm chết và mất tích hơn 9.600 người,


20

giá trị thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP/năm. Mức độ thiên tai
ở Việt Nam ngày càng gia tăng về cả quy mô cũng như chu kỳ lặp lại kèm theo
những đột biến khó lường. Việt Nam có tới hơn 80% dân số có nguy cơ chịu ảnh
hưởng trực tiếp của thiên tai. Lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ nhất do BĐKH là
nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản, diêm nghiệp, an ninh lương thực, các vùng đồng
bằng và dải ven biển do mực nước biển dâng, người nghèo ở vùng nông thôn.
Thiên tai và biến đổi khí hậu đã và đang gây tác động lớn đến lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn, tác động bất lợi đến nhiều nhóm đối tượng khác
nhau, nhất là cộng đồng dân cư nằm trong vùng nguy cơ cao, các hộ dân nghèo và
người nông dân là những người phải hứng chịu những tác động đầu tiên và hủy hoại
mạnh nhất. Trên thực tế, sinh kế của hàng chục triệu người Việt Nam đang bị đe dọa
với những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Vấn đề này và những hệ quả của nó
đang khiến cho cuộc sống người nghèo và những người cận nghèo Việt Nam ở vùng

núi, vùng biển, vùng đồng bằng bị đe dọa. Thu nhập của cộng đồng ngư dân ven
biển Việt Nam chủ yếu là từ hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Do vậy,
thiên tai xảy ra hàng năm làm cho công cụ sản xuất bị hư hỏng, lao động sản xuất bị
khó khăn. Điều này làm cho ngư dân vốn đã nghèo lại nghèo thêm. Ngoài khó khăn
về vốn, việc tiếp cận với các nguồn thông tin, các tiến bộ kỹ thuật về sản xuất tuy
được Nhà nước quan tâm nhưng do nghèo nàn về kiến thức và nhận thức kém nên
hoạt động này còn nhiều hạn chế đối với cộng đồng ngư dân.
Biến đổi khí hậu đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực và phát triển
nông nghiệp: BĐKH có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ
gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh hưởng đ ến
sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch
của gia súc, gia cầm. BĐKH và nước biển dâng ảnh hưởng nghiêm trọng đến đất sử
dụng nông nghiệp: gây mất diện tích đất, đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn và bị suy
thoái cả về chất và lượng do các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của các hiện tượng
lũ lụt, hạn hán, hoang mạc hóa, sạt lở đất…đang gia tăng cả về tần số và cường độ
gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Một phần đáng kể diện tích đất nông
nghiệp ở vùng đất thấp đồng bằng ven biển, bị ngập mặn do nước biển dâng, diện
tích ngập úng mở rộng và kéo dài hơn, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản


21

xuất nông nghiệp. Có thể nói, Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tác động nghiêm
trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Biến đổi khí
hậu đã làm cho thiên tai ở Việt Nam ngày càng gia tăng về số lượng, cường độ và
mức độ ảnh hưởng, ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động sản xuất và phát triển kinh
tế xã hội. Và trong đó, tác động của BĐKH đối với nước ta là rất nghiêm trọng, và
là nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục
tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước
1.3. Tác động của Biến đổi khí hậu đến vùng trung du miền núi phía Bắc

1.3.1. Các tác động chính của biến đổi khí hậu
Theo “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam” (Bộ TNMT,
tháng 6 năm 2009) các biểu hiện chính của biến đổi khí hậu bao gồm sự tăng nhiệt
độ toàn cầu, sự thay đổi về lượng mưa và nước biển dâng, Mức độ thay đổi của
nhiệt độ, lượng mưa và nước biển dâng ứng với kịch bản phát thải thấp (B1), phát
thải trung bình (B2) và phát thải cao (A1F1) cho các vùng khí hậu của Việt Nam
cũng được mô tả chi tiết.
Có 7 vùng khí hậu chính là Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ.
Những thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa và nước biển dâng do biến đổi khí
hậu sẽ dẫn đến các tác động về kinh tế, xã hội và môi trường. Các tác động có thể là
tác động trực tiếp hay gián tiếp, tích cực hay tiêu cực. Sau đây là một số ví dụ về tác
động của Biến đổi khí hậu
1. Biến động về nhiệt độ (ví dụ nhiệt độ tăng vào mùa nóng, giảm vào mùa
lạnh, tăng nhiệt độ cực đại, tăng số lượng các đợt nóng có cương độ cao…)
- Tăng lượng bốc hơi và làm giảm cân bằng nước, làm trầm trọng thêm tình
trạng hạn hán
- Tăng các bệnh truyền nhiễm, tăng các trường hợp tử vong và bệnh mãn tính
ở người già
- Giảm năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi (có thể làm tăng năng suất
cât trồng cho một sô vùng nếu có đủ nước)
- Tăng áp lực lên gia súc và động vật hoang dã
- Tăng nguy cơ cháy rừng


22

- Tăng nguy cơ sử dụng điện để làm mát và làm giảm độ ổn định và tuổi thọ
cung cấp điện…
2. Thay đổi về lượng mưa (tăng về mùa mưa, giảm về mùa

khô) có thể dẫn đến:
- Tăng dòng chảy lũ và ngập lụt
- Tăng khả năng sản xuất thủy điện
- Tăng nguy cơ xói mòn và sạt lở đất
- Tăng hạn hán và xâm nhập mặn trong mùa khô
- Thay đổi hệ sinh thái lưu vực sông và các vùng ngập nước
3. Tăng cường độ và tần suất bão có thể gây tác động:
- Tăng ngập lụt vùng ven biển và ven sông
- Tăng nguy cơ tổn thất về người , cơ sở hạ tầng và các hoạt
động kinh tế xã hội
- Tăng nguy cơ tàn phá các hệ sinh thái ven biển
4. Nước biển dâng có thể gây ra:
- Tăng ngập lụt vùng ven biển và ven sông
- Xâm nhập mặn sâu hơn làm ảnh hưởng tới các hoạt động cung cấp nước,
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản
1.3.2. Kịch bản Biến đổi khí hậu đối khu vực miền núi phía Bắc:
Ở khu vực miền núi phía Bắc, biến đổi khí hậu được thể hiện qua hiện tượng
nhiệt độ tăng và các hiện tượng thời tiết cực đoan như sự thay đổi cực nhiệt độ,
nắng nóng kéo dài hơn, rét đậm kéo dài hơn, mưa lớn tập trung hơn nhưng cũng có
những đợt khô hạn kéo dài hơn. Mưa lớn tập trung dễ dẫn đến lũ lụt, lũ ống, lũ quét.
Hiện tượng núi lở hay sạt lở đất có nguyên nhân sâu xa từ tính chất thiếu ổn định
của cấu trúc địa chất, nhưng mưa lớn tập trung thường là giọt nước cuối cùng làm
tràn ly thúc đẩy quá trình diễn ra nhanh hơn. Điều đó đã được chứng minh qua các
sự kiện sạt lở đất ở xã Phìn Ngan (huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai) tháng 9 năm 2004
hay ở xã Chế Cu Nha (huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái) tháng 10 năm 2010. Cực
nhiệt độ thay đổi mà biểu hiện cụ thể là các đợt rét đậm, rét hại kéo dài liên tiếp xảy
ra trong các năm 2008 và 2010 thực sự đã trở thành thảm họa thiên tai với hàng vạn
con trâu bò bị chết, hàng ngàn héc-ta lúa và hoa màu bị mất trắng. Kết hợp với các



23

thiên tai khác, hàng năm ngàng nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung chịu
thiệt hại nặng nề do hậu quả của bão và hiện tượng thời tiết cực đoan
Bảng 1-4 :Thiện hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam (1995-2007)
Năm

Lĩnh vực nông nghiệp
Triệu đồng
58369,0
2463861,0
1729283,0
285216,0
564119,0
468239,0
79485,0
954690,0
432615,0
781764,11

1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2006
2007
Thiệt hại TB/năm

Cơ cấu thiện hại
trong GDP
(%)
0,67

Triệu us
4,2
178,5
124,4
20,4
40,3
32,2
5,5
61,2
27,7
54,9

Tất cả các lĩnh vực
Triệu
triệu đồng
us
1129434,0
82,1
7798410,0
565,1
7730047,0
556,1
1797249,0
128,4
5427139,0

387,7
5098371,0
350,2
3370222,0
231,5
18565661,0 1190,1
11513916,0 738,1
6936716,6
469,9

Tỉ
lệ
thiệt hại
%
5,2
31,6
22,4
15,9
10,4
9,2
2,4
5,1
3,8
11,6

1,24

(Nguồn :Tổng hợp từ nguồn của MARD, 1995 -2007)
Kết quả cho thấy thiệt hại do thiên tai của ngàng nông nghiệp nước ta trung bình
trong năm giai đoạn 1995-2007 là 781,74 tỉ đồng. Thiệt hại do thiên tai trung bình

năm đối với sản xuất nông nghiệp chiếm 0,67% giá trị GDP ngàng, trong khi tổng
thiệt hại tất cả thiệt hại tất cả các ngàng chiếm 1,24 %.Kết quả cho thấy cơ cấu thiệt
hại do thiên tai trong giá trị ngàng nông nghiệp thấp hơn so với cơ cấu tổng thiệt hại
trong GDP. Tuy nhiên, do giá trị nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong GDP và lại
nguồn sống trên 71,41% dân số,do vậy bất cứ thiệt hại nào do thiên tai đối với nông
nghiệp sẽ mang tổn thương nhiều hơn đối với nông dân nghèo và khả năng phục hồi
khó khăn cần trong thời gian dài.
Cơ cấu thiệt hại trong nông nghiệp đối với tổng thiệt hại do thiên tai của tất cả
các ngành có xu hướng giảm trong giai đoạn 1996-2007. Kết quả phân tích tại Hình
2 cho thấy thiệt hại thiên tai cho tất cả các lĩnh vực ngày càng tăng nhưng thiệt hại
đối với nông nghiệp có xu hướng giảm. Ví dụ năm 1996, thiệt hại của ngành nông
nghiệp tương đương 2.463 tỷ đồng (31.6% tổng thiệt hại) thì đến năm 2007 chỉ còn
432 tỷ đồng tương đương 3.8%. Kết quả này cho thấy đây là dấu hiệu đáng mừng


24

của ngành nông nghiệp trong việc duy trì và áp dụng các biện pháp phòng chống
thiên tai bởi lẽ cơ cấu của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế chỉ giảm nhẹ,
22.27% năm 1995 xuống 18,14% năm 2008 (giảm 0,6% năm)
1. Tác động của biến đổi lượng mưa và nhiệt độ đến nhu cầu nước :
Từ năm 1951 đến năm 2000, nhiệt độ trung bình năm ở VN đã tăng lên 0.70C.
Nhiệt độ trung bình năm từ 1961 đến 2000 cao hơn trung bình năm từ 1931 đến
1960. Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt trong thời gian
từ 1990 đến 2010. Năm 1994 và năm 2007 chỉ có 15-16 đợt không khí lạnh bằng
56% trung bình nhiều năm. Biểu hiện dị thường gần đây nhất về khí hậu trong bối
cảnh BĐKH toàn cầu là đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày
trong tháng 1 và 2 năm 2008.
Kết quả nghiên cứu ở Bắc Cạn cho biết nhiệt độ không khí cao được xác
định vào tháng 12 năm 2002 và năm 2007, lần lượt là 20.6OC và 18.1OC, cao hơn

khoảng 4 và 1.5OC so với nhiệt động trung bình của tháng 12 trong vòng 8 năm từ
2001-2008. Tương tự như vậy, nghiên cứu cũng chỉ ra nhiệt độ cao bất thường vào
tháng 10 và 11 năm 2006, khoảng 1,5 đến 2.2OC cao hơn so với nhiệt độ trung bình
của tháng 10 và 11 trong vòng 8 năm từ 2001-2008. Trong khi đó nhiệt độ không
khí trung bình giảm một cách đáng kể vào tháng 1 và tháng 2, đặc biệt vào năm
2008 nhiệt độ trung bình lần lượt là 13.5 và 12.4OC; thấp hơn so với nhiệt độ trung
bình tháng 1 và 2 từ năm 2001-2008 với 15.2 và 17.2 OC. Nhiệt độ xuống thấp đã
gây nên hiện tượng rét đậm và rét hại kỷ lục vào năm 2008. cho thấy thời tiết nắng
nóng hơn và kéo dài hơn, đặc biệt vào năm 2006 và 2009, mùa đông đến chậm hơn,
ít lạnh hơn nhưng lại có những đợt rét đậm, rét hại kéo dài, hạn hán nghiêm trọng
hơn so với trước đây.
Song song với nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ không khí, sự thay đổi lượng
mưa cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
thường được thể hiện qua sự biến động về lượng mưa theo không gian và thời gian.
Một số địa điểm mưa nhiều hơn trong khi đó nơi khác lại có lượng mưa ít hơn; mùa
mưa có nhiều mưa hơn và mùa khô có ít mưa hơn.


25

Những năm gần đây lượng mưa thay đổi thất thường, lượng mưa giảm rõ rệt
nhưng lại tập trung nhiều vào một số thời điểm nhất định và diễn ra rất nhanh
nhưng với một lượng lớn. Lượng mưa ở Bắc Kạn cũng có sự biến động đáng kể
giữa các tháng trong năm, lượng mưa đạt thấp trong giai đoạn từ tháng 10 đến tháng
3 năm sau (khoảng 15.7-44.4ml/tháng) và tăng cao trong khoảng từ tháng 6 đến
tháng 8 (khoảng 240-330ml/tháng). Lượng mưa cao bất thường được quan sát vào
từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2008; lần lượt 278.2ml; 137.4 ml và 141.1ml so với
121ml; 42.8 ml và 44.4 ml của trung bình lượng mưa các tháng trong giai đoạn từ
tháng 9 đến 11 của 8 năm từ 2001-2008. Một khía cạnh khác về sự thay đổi lượng
mưa là thời gian mưa ngắn hơn, nhưng cường độ lại cao hơn.

Theo các kịch bản, nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè ở tất
cả các vùng khí hậu. Nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn so với
các vùng khí hậu phía Nam. Theo kịch bản trung bình (B2) vào cuối thế kỷ 21,
nhiệt độ trung bình năm tăng lên 2.6OC ở Tây Bắc, 2.5OC ở Đông Bắc bộ, so với
trung bình thời kỳ 1980 - 1999. Lượng mưa mùa khô giảm ở hầu hết 32 các vùng
khí hậu của nước ta, đặc biệt là các vùng khí hậu phía Nam. Lượng mưa mùa mưa
và lượng mưa năm có thể tăng ở tất cả các vùng khí hậu. Theo kịch bản trung bình
(B2) vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có thể tăng khoảng 7 - 8% ở Tây Bắc,
Đông Bắc bộ, Đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ và từ 2 - 3% ở Nam Trung bộ, Tây
Nguyên, Nam bộ so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999.
2 . Tác động của biến đổi thiên tai, sạt lở đất, động đất
Vùng núi phía Bắc thường xảy ra hiện tưởng lũ quét, sạt lở đất và động đất
trong khi đó các vùng khác như vùng miền Trung thường xảy ra nhiểm mặn, xâm
thực, hạn hán, lũ lụt... Thống kê của từ năm 2000 đến 2009 có tổng cộng 96 đợt lũ
quét diễn ra ở khu vực miền núi Phía Bắc, Ven biển miền Trung và Tây nguyên, đặc
biệt là các đợt lũ quét diễn ra ở tỉnh Lai Châu và Sơn La năm 1994, 1996, 2000 và
2002; ở tỉnh Lào Cai, Hà Giang, và Cao Bằng năm 2000, 2001, 2002 và 2004. Kết
quả nghiên cứu ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang cho biết rét đậm rét hại, ngập
úng, sạt lở đất, lũ quét, hạn hán là những hiện tượng thời tiết cực đoan thường diễn
ra trên địa bàn huyện. Ở tỉnh Lào cai cho biết lũ quét là loại thiên tai nguy hiểm
nhất, tiếp đến là rét đậm, rét hại và sạt lở đất. Nghiên cứu đã đề cập cụ thể đến đợt


×