ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
PHẠM HOÀI NAM
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA
TUYẾN ĐƯỜNG TUẦN TRA BIÊN GIỚI
TỚI HỆ SINH THÁI – XÃ HỘI Ở KHU VỰC TÂY NGUYÊN
Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Hà Nội, năm 2015
Công trình được hoàn thành tại: Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và
Môi trường – Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH. Trương Quang Học
2. PGS.TS. Trần Văn Chung
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận
án tiến sĩ, họp tại:
vào hồi ………… giờ …… ngày ……… tháng ……. năm 2015.
Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, ĐHQG HN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đảm bảo an ninh quốc gia, giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, sau khi phân giới cắm mốc, tuyến đường tuần tra biên giới (TTBG)
được hình thành. Ở Tây Nguyên, tuyến đường sẽ cắt xuyên rừng, khu bảo
tồn thiên nhiên (KBTTN) trên địa bàn 4 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lắk
và Đăk Nông. Từ năm 2008 đến nay, 3/4 tỉnh biên giới ở Tây Nguyên là
Kon Tum, Gia Lai, Đăk Nông đã tiến hành xây dựng đường TTBG.
Ngoài ý nghĩa to lớn mà tuyến đường TTBG mang lại, không thể
không xem xét các tác động của nó đến hệ sinh thái – xã hội và môi trường
tự nhiên. Các tác động này là tương đối lớn và rõ rệt, như: việc mở đường
làm chia cắt, phân mảnh môi trường, ảnh hưởng đến rừng phòng hộ, làm
suy giảm loài thực vật, động vật quí hiếm, tạo điều kiện cho lâm tặc vào
phá rừng và các yếu tố kinh tế - xã hội khu vực cũng thay đổi đáng kể.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn, với quan điểm tiếp cận dựa trên
HST luận án “Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tuyến đường tuần
tra biên giới tới hệ sinh thái – xã hội ở khu vực Tây Nguyên” được
nghiên cứu.
2. Mục tiêu của luận án
i) Đánh giá được các ảnh hưởng đến hệ sinh thái – xã hội do sự hình
thành và hoạt động của tuyến đường TTBG ở khu vực biên giới 4 tỉnh Tây
Nguyên.
ii) Đề xuất được giải pháp quản lý sử dụng hợp lý tài nguyên trên khu
vực biên giới ở Tây Nguyên hướng tới phát triển bền vững.
3. Nội dung của luận án
i) Tìm hiểu sự hình thành và qui mô của tuyến đường TTBG ở khu
vực Tây Nguyên;
ii) Nghiên cứu các nét đặc trưng về tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc
trưng của hệ sinh thái – xã hội khu vực biên giới Tây Nguyên.
iii) Đánh giá ảnh hưởng của việc xây dựng của tuyến đường TTBG
đến các hợp phần của hệ sinh thái – xã hội ở khu vực biên giới Tây
Nguyên.
iv) Đề xuất biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên trên khu vực
tuyến đường TTBG Tây Nguyên nhằm hướng tới phát triển bền vững.
4. Điểm mới của luận án
i) Bước đầu sử dụng khái niệm hệ sinh thái – xã hội trong nghiên cứu
phát triển bền vững áp dụng cho khu vực tuyến đường TTBG ở Tây
Nguyên.
ii) Đánh giá sự thay đổi của các hợp phần hệ sinh thái – xã hội do tác
động của các hoạt động trực tiếp, gián tiếp của con người và thi công tuyến
đường TTBG ở khu vực biên giới 4 tỉnh Tây Nguyên.
2
iii) Đề xuất mô hình quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng tại khu
vực nghiên cứu.
5. Ý nghĩa của luận án
Luận án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong việc đánh giá ảnh
hưởng của tuyến đường TTBG tới hệ sinh thái – xã hội ở khu vực biên giới
Tây Nguyên. Bước đầu sử dụng khái niệm hệ sinh thái – xã hội trong
nghiên cứu phát triển bền vững ở Tây Nguyên.
Luận án cũng đưa ra các biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý tài
nguyên, đề xuất mô hình quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng, góp phần
bảo tồn dạng sinh học hướng tới phát triển bền vững.
6. Bố cục của luận án
Luận án bao gồm 142 trang: Phần mở đầu, 4 chương nội dung, kết
luận và tài liệu tham khảo. Trong đó, Chương 1- Tổng quan về vấn đề
nghiên cứu (33 trang); Chương 2- Đối tượng, phạm vi và phương pháp
nghiên cứu (13 trang); Chương 3- Đặc trưng tự nhiên, kinh tế xã hội ở khu
vực biên giới Tây Nguyên và khái quát về tuyến đường TTBG (24 trang);
Chương 4- Đánh giá ảnh hưởng của tuyến đường TTBG ở Tây Nguyên
đến hệ sinh thái – xã hội và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng tài
nguyên (65 trang).
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
Hệ sinh thái nhân văn (Human ecosystem) là tổng hòa của hai hệ
thống, hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội trong sự tương tác lẫn nhau ở
một khu vực nhất định. Theo đó, hình thành một khoa học liên ngành -
Sinh thái học nhân văn và các chuyên ngành của nó (Sinh thái học chính
trị; Sinh thái học xã hội…) [19, 28].
Hệ sinh thái – xã hội (Socio-Ecological system) là một biến thể của
hệ sinh thái nhân văn, nhấn mạnh yếu tố thể chế và được định nghĩa khái
quát là một hệ gồm cả con người và tự nhiên, một đơn vị Sinh - Vật lý -
Địa và các yếu tố xã hội, thể chế kèm theo. Hệ sinh thái - xã hội là hệ
thống phức tạp nhất, tùy theo góc độ và phạm vi nghiên cứu mà các đặc
trưng khác nhau được nhấn mạnh [19, 28, 30].
Cộng đồng là một nhóm người có những đặc điểm thái độ, cách ứng
xử, tập quán sinh hoạt và ước muốn tương đối giống nhau, cùng sống
trong một bối cảnh tự nhiên, kinh tế - xã hội xác định. Hay nói một cách
khác, cộng đồng được xác định là tất cả đồng bào các dân tộc đang sinh
sống trong một khu vực địa lý nhất định [60, 98, 111].
Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng là lấy cộng đồng làm trọng
tâm trong việc quản lý tài nguyên.
3
1.1.2. Khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Luận án xác định các vấn đề nghiên cứu chính là tập trung vào phân
tích, đánh giá các ảnh hưởng đến hợp phần của hệ sinh thái – xã hội do
việc xây dựng tuyến đường TTBG ở Tây Nguyên, trong đó tập trung vào
các tác động tới hệ tự nhiên, hệ xã hội và mối tương tác giữa tự nhiên và
xã hội trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hướng tới phát triển bền vững tại khu vực biên giới Tây Nguyên. Khung lý
thuyết nhấn mạnh tính hệ thống, liên ngành trong nghiên cứu sự thay đổi
các hợp phần của hệ sinh thái – xã hội khu vực biên giới Tây Nguyên, đề
xuất các giải pháp quản lý tài nguyên.
Hình 1.1. Khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Nguồn: Phạm Hoài Nam.
1.1.3. Tính hệ thống, liên ngành trong đánh giá anh hưởng của giao
thông đường bộ tới hệ sinh thái - xã hội
Việc nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng sự tương tác giữa hệ tự nhiên và
hệ xã hội được đặt trong một sự liên kết mang tính hệ thống của nhiều
ngành khoa học khác nhau. Trên quan điểm tiếp cận dựa trên HST, liên
ngành, nghiên cứu ảnh hưởng tới hệ sinh thái – xã hội do tác động của giao
thông đường bộ được chia ra 4 nhóm nhiệm vụ lớn: (i) Ảnh hưởng của
phát triển giao thông tới hệ tự nhiên; (ii) Ảnh hưởng của giao thông đường
BỐI CẢNH
BĐKH
Xây dựng tuyến đường
TTBG Tây Nguyên
HỆ SINH THÁI – XÃ HỘI
KHU VỰC BIÊN GIỚI TÂY NGUYÊN
- Tài nguyên sinh học
- Tài nguyên nước
- Tài nguyên đất
- Tài nguyên khoáng
sản
- Tài nguyên khí hậu
- Cộng đồng
- Văn hóa
- Cơ sở hạ tầng
- KT – XH
- AN - QP
Thể chế và Công nghệ
trong quản lý tài nguyên
Hệ sinh thái
Hệ xã hội
ĐÁNH GIÁ ẢNH
HƯỞNG
Suy giảm ĐDSH
- Phân mảnh môi
trường
- Mất loài
ĐÁNH GIÁ ẢNH
HƯỞNG
- Dân số & sinh kế
- QL tài nguyên
- Văn hóa
- AN - QP
Trực tiếp
Gián tiếp
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
4
bộ tới hệ xã hội; (iii) Mối tương tác giữa hệ tự nhiên và hệ xã hội trong
phát triển giao thông; (iv) Đề xuất mô hình quản lý tài nguyên dựa vào
cộng đồng tại khu vực theo định hướng phát triển bền vững.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Hệ sinh thái - xã hội
Trong những năm gần đây tại Mỹ và Châu Âu, phát triển khái niệm
Hệ sinh thái – xã hội (Social – Ecological System). Đi tiên phong trong
nghiên cứu này là giáo sư Elinor Ostrom (Đại học Indiana, Đại học Tổng
hợp bang Arizona, Hoa Kỳ). Theo Ostrom, một hệ thống sinh thái – xã hội
là một hệ sinh thái bị ảnh hưởng và liên kết chặt chẽ với ít nhất một hệ
thống xã hội. Ở Châu Âu, các nhà nghiên cứu cũng cho rằng nghiên cứu hệ
sinh thái – xã hội là các nghiên cứu tiên phong, vượt qua sự phân biệt về
truyền thống nghiên cứu cơ bản và ứng dụng [97]. Như vậy, Hệ sinh thái –
xã hội là một hệ gồm cả con người và tự nhiên, một đơn vị Sinh - Vật lý -
Địa và các yếu tố xã hội, thể chế kèm theo. Hệ sinh thái - xã hội là hệ
thống phức tạp nhất, trong đó, tùy theo góc độ và phạm vi nghiên cứu mà
các đặc trưng khác nhau được nhấn mạnh [76, 88, 93, 97, 102].
1.2.1.2. Ảnh hưởng của giao thông đường bộ đến các hệ sinh thái, tài
nguyên môi trường
Tác động đến môi trường của việc xây dựng đường giao thông là rất
lớn, những ảnh hưởng này vừa trực tiếp, vừa gián tiếp, kéo dài cả về mặt
không gian và thời gian. Các tác động đường bộ tập trung vào sự phân
mảnh, suy thoái và mất môi trường sống ảnh hưởng đến sự phong phú của
động vật, bảo tồn nguồn gen; Ô nhiễm trong thi công và vận hành của
tuyến đường.
Các nghiên cứu nước ngoài về việc đánh giá ảnh hưởng đến hệ sinh
thái – xã hội cũng chưa được đề cập nhiều hoặc phân tách riêng rẽ, hầu hết
được lồng ghép trong các nghiên cứu chung của giao thông đến HST. Một
số điểm chưa phù hợp với Việt Nam như: Chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, mất đất nông, lâm nghiệp; Giải phóng mặt bằng, di dời – tái định cư;
Biến động dân số, đô thị hoá; Mất tài nguyên rừng nguyên sinh;Tác động
tới An ninh – Quốc phòng.
1.2.1.3. Vai trò của đánh giá tác động môi trường (ĐTM), đánh giá môi
trường chiến lược (ĐMC) và quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng trong
phát triển giao thông đường bộ
Ở Australia, bắt buộc các tuyến đường phải có ĐMC, trong đó đặc
biệt chú trọng đến vấn đề môi trường xã hội trong thiết kế thi công, qui
hoạch nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên [81]. Tuy nhiên, ĐMC không thay
thế hay giảm vai trò của ĐTM; tại cấp độ dự án, nó giúp tổ chức hiệu quả
hơn tập hợp các vấn đề môi trường (kể cả đa dạng sinh học) trong phạm vi
5
chiến lược và ngay thời điểm ban đầu trong quá trình ra quyết định (CBD,
2004).
Quản lý dựa vào cộng đồng là hình thức quản lý đi từ dưới lên, thực
hiện theo nguyện vọng, nhu cầu thực tế và ý tưởng của chính cộng đồng,
trong đó các tổ chức quần chúng đóng vai trò như một công cụ hỗ trợ thúc
đẩy cho các hoạt động cộng đồng. Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng
là “một cách tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài
nguyên thiên nhiên tại địa phương” (Vandergeest, 2006) [111].
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1. Nghiên cứu về hệ sinh thái – xã hội ở Việt Nam
Khoa học sinh thái nhân văn được Lê Trọng Cúc và A. Terry Rambo
đưa vào Việt Nam từ những năm 1990. Theo các ông, “sinh thái nhân văn
là khoa học nghiên cứu về mối quan hệ tương hỗ giữa con người và môi
trường”, khái niệm này dựa trên nguyên tắc “quan hệ có hệ thống giữa xã
hội loài người (hệ thống xã hội) và môi trường tự nhiên (hệ sinh thái)”
[19, 38].
Nguyễn Thế Thôn (2002) cho rằng “Hệ sinh thái nhân văn là tổng thể
của hai hệ thống, bao gồm hệ thống con người và kinh tế xã hội của nó
cùng các sinh vật thuộc quần xã nhân văn và hệ thống môi trường sinh thái
(môi trường sinh thái tự nhiên và môi trường sinh thái nhân tạo) mà hai hệ
thống đó tác động qua lại với nhau trong sự thống nhất tương hỗ của tự
nhiên và xã hội”.
Theo Trương Quang Học (2013), hệ sinh thái – xã hội là một biến thể
của hệ sinh thái nhân văn, nhấn mạnh yếu tố xã hội của loài người và được
định nghĩa khái quát là một hệ gồm cả con người và tự nhiên, một đơn vị
Sinh - Vật - Địa và các yếu tố xã hội, thể chế kèm theo.
1.2.2.2. Các ảnh hưởng của phát triển giao thông đường bộ tới tài nguyên
môi trường ở và khu vực nghiên cứu
Năm 2008, Viện Qui hoạch và Thiết kế nông nghiệp (Bộ NN& PTNT)
đã điều tra đánh giá mức độ suy thoái của hệ sinh thái dọc hai bên đường
Hồ Chí Minh, cắt qua một số huyện biên giới và các khu bảo tồn ở Tây
Nguyên. Năm 2010, Viện Địa lý – Viện KH&CN Việt Nam đã nghiên cứu
đề xuất mô hình thích hợp để quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường tuyến
đường Hồ Chí Minh, có đề cập đến một số huyện biên giới Tây Nguyên
[70]. Năm 2007, BQP lập báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án
phát triển đường TTBG, trong đó có khu vực Tây Nguyên.
1.2.2.3. Các nghiên cứu phát triển bền vững ở khu vực biên giới Tây
Nguyên
Năm 2004, trong nghiên cứu về Đánh giá tổng hợp tài nguyên, tự
nhiên, kinh tế xã hội nhằm đinh hướng phát triển bền vững khu vực biên
giới phía Tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum (Đề tài độc lập cấp Nhà nước),
Trần Nghi và cộng sự cũng đưa ra những quan điểm phát triển bền vững
6
cho khu vực biên giới Kon Tum. Năm 2010, trong nghiên cứu về đề xuất
mô hình thích hợp để quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường truyến đường
Hồ Chí Minh, đề tài cấp Nhà nước KC.08/06-10, Trần Văn Ý và cộng sự
đã có đề xuất mô hình sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên cho xã Tâm
Thắng, huyện Cư Jút, Đăk Nông, huyện biên giới Tây Nguyên, có tuyến
đường Hồ Chí Minh (QL14) đi qua. Năm 2014, trong nghiên cứu của Viện
CODE, Hướng tới phát triển bền vững Tây Nguyên, Lê Văn Khoa, Phạm
Quang Tú cũng đã đánh giá tổng quát về thực trạng ở Tây Nguyên hiện
nay, đưa ra một số quan điểm và định hướng phát triển vùng Tây Nguyên.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, CÁCH TIẾP CẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự thay đổi về các HST, ĐDSH và kinh tế - xã hội, hay nghiên cứu
sự biến đổi hệ sinh thái – xã hội, trên tuyến đường TTBG Tây Nguyên.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian là 28 xã biên giới thuộc 12 huyện của 4 tỉnh Tây
Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông), thời gian từ trước khi
có con đường cho đến nay (2004 – 2014), xem Hình 2.1.
Hình 2.1. Phạm vi
nghiên cứu là các xã biên giới
ở Tây Nguyên
2.2. Cách tiếp cận
2.2.1. Tiếp cận dựa trên hệ sinh thái
7
Tiếp cận hệ thống, liên ngành dựa trên HST là cách tiếp cận chủ đạo
trong việc xác định các nguyên nhân ảnh hưởng tới hệ sinh thái – xã hội
của tuyến đường TTBG ở khu vực Tây Nguyên.
2.2.2. Tiếp cận dựa vào cộng đồng
Trong cách tiếp cận này, việc quản lý, qui hoạch tài nguyên và môi
trường ở khu vực biên giới Tây Nguyên phải thể hiện sự tôn trọng các ý
kiến của cộng đồng, tập quán, văn hóa địa phương của đồng bào các dân
tộc tại đây.
2.2.3. Tiếp cận lịch sử
Vùng đất này có một quá trình phát triển lịch sử, văn hóa rất phong
phú và đặc biệt. Có 3 nhóm dân tộc đang sinh sống ở đây, dân tộc Kinh,
DTTS TC và DTTS MĐ. DTTS TC với tư cách là chủ nhân đầu tiên của
Tây Nguyên có những nét văn hóa gắn bó với lịch sử, đời sống cao nguyên
và núi rừng ở đây được đặc biệt nhấn mạnh trong nghiên cứu này.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và phân tích tổng hợp
2.3.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc (bán tiêu chuẩn)
Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi tự ghi
2.3.3. Phương pháp đánh giá nhanh đa dạng sinh học
2.3.4. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
2.3.5. Phương pháp viễn thám, phương pháp bản đồ
Phương pháp viễn thám: sử dụng anh vệ tinh qua hai thời kỳ.
Phương pháp xây dựng bản đồ và cơ sở dữ liệu: xây dựng bản đồ
hiện trạng ở 2 thời kỳ 2004, 2013 và bản đồ biến động sử dụng đất, xây
dựng 12 bản đồ tỷ lệ 1:25.000 các xã biên giới của 4 tỉnh Tây Nguyên.
2.3.6. Công cụ nghiên cứu mô hình DPSIR
Mô hình DPSIR được xây dựng để nghiên cứu các vấn đề phức tạp
liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên. DPSIR có nghĩa là Động lực
(D-Driving Forces), Áp lực (P-Pressure), Hiện trạng (S-State), Tác động
(I-Impacts), Đáp ứng (R-Responses). Mô hình DPSIR có thể giúp hiểu biết
rõ hơn các mối liên hệ và phản hồi giữa nguyên nhân và tác động của các
vấn đề môi trường khác nhau.
CHƯƠNG 3. ĐẶC TRƯNG TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC BIÊN GIỚI TÂY NGUYÊN VÀ KHÁI QUÁT VỀ
TUYẾN ĐƯỜNG TUẦN TRA BIÊN GIỚI
3.1. Một số nét đặc trưng về tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực biên
giới Tây Nguyên
3.1.1 Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình khu vực nghiên cứu
Vị trí địa lý: Khu vực nghiên cứu gồm các xã biên giới nằm ở phía
Tây của 04 tỉnh Tây Nguyên, gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk
Nông nằm trong vùng tam giác khu vực biên giới ba nước Campuchia, Lào
8
và Việt Nam, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam; phía Tây giáp hai nước Lào
và Campuchia với đường biên giới dài trên 500 km; phía Nam giáp tỉnh
Bình Phước [64].
Đặc điểm địa hình: Đây là vùng gồm một hệ thống núi, cao nguyên và
đồng bằng chân núi (hay giữa núi) thuộc Nam của dãy Trường Sơn. Đặc
điểm địa hình khu vực nghiên cứu là thấp dần từ Bắc xuống Nam, nghiêng
từ Đông sang Tây, có độ cao trung bình từ 1100 – 1300m ở phía Bắc (Kon
Tum) thoải dần đến độ cao 600 – 700m về phía Nam (Gia Lai, Đăk Lăk)
đến Đăk Nông độ cao khu vực biên giới lại nâng lên trung bình 700-800m
[64]. Khu vực nghiên cứu có đỉnh Ngọc Linh ở phía Bắc (Kon Tum) cao
2.598m và 02 VQG là Chư Mom Ray (Kon Tum) và York Đôn (Đắk Lắk)
[64].
3.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn khu vực
Khí hậu ở khu vực nghiên cứu mang nét đặc trưng của khí hậu Tây
Nguyên, chia làm hai mùa, mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ khoảng tháng
5 đến tháng 11, lượng mưa chiếm khoảng 75% lượng mưa cả năm, từ cuối
tháng 11 đến đầu tháng 5 năm sau là mùa khô.
Tại khu vực nghiên cứu có 02 hệ thống sông chính là Sê San và Sêrêpok.
3.1.3. Đặc điểm tài nguyên sinh vật
Đa dạng hệ sinh thái rừng tự nhiên:
- Hệ sinh thái rừng (HSTR) kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới;
- Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới;
- Hệ sinh thái rừng thưa cây họ dầu (Rừng khộp);
Đa dạng loài khu vực dọc biên giới các tỉnh Tây Nguyên:
Đa dạng loài thực vật
- Hệ thực vật ở khu vực biên giới các tỉnh Tây Nguyên có 1989 loài,
xác định được 102 loài quí hiếm cần bảo tồn được ghi trong Sách Đỏ.
Đa dạng động vật
Thú: Thống kê xác định được 163 loài, có tới 53 loài quí hiếm.
Chim: Thống kê xác định được có khoảng 360 loài, 18 loài quý hiếm.
Bò sát, Lưỡng cư: Thống kê xác định được 70 loài, 16loài quý hiếm.
3.1.4. Đặc điểm văn hóa và điều kiện kinh tế - xã hội khu vực biên giới
3.1.4.1. Lịch sử hình thành và các nét văn hóa đặc trưng khu vực biên giới
Tây Nguyên
Hai ngữ hệ: Ngữ hệ Nam Đảo (Gia Rai, Ê Đê, Chu Ru, Ra Glai) và
Môn Khơmer (Ba Na, Xơ Đăng, Cơ Ho, M’Nông, Giẻ Chiêng, Mạ, Brâu,
Rơ Măm).
Đời sống văn hóa tinh thần của người dân Tây Nguyên là lễ hội truyền
thống, mỗi hội lễ là một tổng thể nguyên hợp, tiêu biểu cho đời sống văn
hóa cổ truyền các dân tộc thiểu số Tây Nguyên, cho nền văn minh nương
rẫy và đời sống văn hóa luôn gắn chặt với rừng.
3.1.4.2. Dân số, dân tộc ở khu vực biên giới Tây Nguyên
9
Dân số tại khu vực nghiên cứu là 145.142 người, phân bố mật độ
30,87 người/km
2
; có 47 dân tộc chia ra làm ba nhóm: Dân tộc Kinh, dân
tộc thiểu số tại chỗ, dân tộc thiểu số mới đến: Dân tộc Kinh chiếm 55%,
DTTS TC chiếm 23%, DTTS MĐ chiếm 22%.
3.1.5. Đặc trưng về hệ sinh thái – xã hội ở khu vực biên giới Tây
Nguyên
3.1.5.1. Đặc trưng của các hợp phần xã hội
Tại khu vực biên giới Tây Nguyên vấn đề an ninh – quốc phòng và ổn
định chính trị, xã hội được đặt lên hàng đầu. Trong thời gian qua, đã có các
chính sách lớn tập trung vào phát triển kinh tế (xây dựng Vùng kinh tế
trọng điểm Tây Nguyên, phát triển cây công nghiệp); chính sách ổn định
kinh tế giữ vững an ninh - quốc phòng (Chương trình Tây Nguyên 1, 2, 3),
tăng cường năng lực cho cán bộ trong các tổ chức chính quyền địa phương
(đưa bộ đội biên phòng tham gia trong cấp ủy đảng tại một số địa bàn
trọng yếu), qui hoạch và xây dựng tuyến đường TTBG; các chính sách hỗ
trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số về cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường,
trạm); gần đây là chính sách xây dựng nông thôn mới.
Vấn đề thứ hai trong hợp phần này là vấn đề dân tộc. Tại khu vực biên
giới Tây Nguyên, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 50% dân số, một nửa
trong số đó là đồng bào dân tộc thiểu số mới đến (DTTS MĐ) từ các vùng
núi và trung du phía Bắc. Tỷ lệ hộ nghèo đói trong đồng bào khu vực còn
cao. Luật tục trong cộng đồng các đồng bào DTTS TC cũng có nhiều thay
đổi khác so với trước.
3.1.5.2. Đặc trưng của các hợp phần sinh thái
Khu vực nghiên cứu có các hệ sinh thái đặc trưng, HST rừng tự nhiên
(rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) có tính ĐDSH cao, đặc biệt ở đây có HST
rừng khộp nơi sinh sống còn lại duy nhất của loài voi ở Việt Nam. Diện
tích rừng đặc dụng ở khu vực này chiếm tới 30% so với toàn vùng Tây
Nguyên, hiện đang có xu hướng suy giảm nhanh hằng năm.
3.1.5.3. Đặc trưng về mối tương tác giữa hệ tự nhiên và hệ xã hội trong hệ
sinh thái – xã hội khu vực biên giới Tây Nguyên
Diện tích các HST tự nhiên suy giảm do khai thác quá mức trong bối
cảnh biến đổi khí hậu. Các HST rừng ở khu vực biên giới bị ảnh hưởng đã
dẫn tới ngày càng trở nên nghèo kiệt.
Suy giảm ĐDSH còn do phát triển kinh tế - xã hội (chuyển đổi mục
đích sử dụng đất cho phát triển giao thông, phát triển cây công nghiệp,
thủy lợi). Di dân tự do, sinh kế đang gây sức ép lên các HST.
3.2. Khái quát về tuyến đường TTBG ở Tây Nguyên
3.2.1. Phạm vi qui hoạch của đường TTBG đất liền
Đường TTBG ở khu vực Tây Nguyên chủ yếu gồm đường trục chính
dọc theo biên giới, đường ngang và đường ra cột mốc. Phạm vi từ dưới
1.000m tính từ Đường biên giới quốc gia trở vào.
10
3.2.2. Mục tiêu qui hoạch của đường TTBG
Đường TTBG trực tiếp đảm bảo vấn đề chủ quyền an ninh của tổ quốc
và phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của đồng bào ở vùng biên.
3.2.3. Qui mô xây dựng và chỉ tiêu kỹ thuật đường TTBG khu vực Tây
Nguyên
Tiêu chuẩn đường cấp VI miền núi TCVN 4054-85 và tiêu chuẩn
đường giao thông nông thôn A-22 TCN 210-92, có nền đường 5,5m và
mặt đường 3,5m. Các đoạn tránh kéo dài 30m và khoảng cách giữa các
đoạn là một km và có bề mặt 6m, nền 7,5m.
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TUYẾN ĐƯỜNG
TUẦN TRA BIÊN GIỚI Ở TÂY NGUYÊN ĐẾN HỆ SINH THÁI –
XÃ HỘI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN
4.1. Đánh giá ảnh hưởng của đường TTBG Tây Nguyên tới các hợp
phần tự nhiên
4.1.1. Ảnh hưởng của việc xây dựng tuyến đường tới các hệ sinh thái
rừng
Với chiều dài của biên giới khu vực khoảng 570,7km đi qua 4 tỉnh ở
Tây Nguyên và diện tích mở về 2 bên đường có độ rộng là 30m thì tổng
diện tích đất rừng khu vực chiếm vĩnh viễn cho đường TTBG khoảng
1.712 ha (chưa tính đến các đường công vụ phục vụ thi công).
Tổng hợp phân tích số liệu từ quá trình điều tra ĐDSH trong quá trình
làm đường TTBG cho thấy ở Kon Tum, khi mở tuyến 68km, tổng diện tích
rừng bị chiếm dụng sẽ khoảng 223 ha, chiếm 0,41% tổng diện tích vùng
đệm và VQG. Mất thảm thực vật dẫn tới mất nơi cư trú, nơi sinh sản và
nguồn thức ăn của các loài động vật rừng, gián đoạn tuyến di chuyển của
động vật, thu hẹp sinh cảnh, đặc biệt các loài thú sống di chuyển của VQG
Chư Mom Ray và rừng phía biên giới Campuchia, ảnh hưởng tới 139 loài
chim, 57 loài thú, 40 loài lưỡng cư trong khu vực các xã Mô Rai - huyện
Sa Thầy, Sa Loong - huyện Ngọc Hồi.
Dự án đường TTBG ở huyện Đức Cơ - Gia Lai, với sinh khối khoảng
200 tấn/ha, diện tích bị chặt để làm đường là 49 ha, thì tổng lượng sinh
khối chặt bỏ là 9.800 tấn, tác động tới hệ thực vật rừng kín thường xanh
cây lá rộng nhiệt đới núi thấp.
Số lượng động vật hoang dã ở Đăk Nhoong, huyện Đăk Glei còn khá
nhiều, diện tích rừng lớn nên có giá trị cao về bảo tồn đa dạng sinh học.
Giải phóng mặt bằng dự án ở đây chiếm dụng khoảng 100 ha rừng phòng
hộ, làm giảm về số lượng thành phần các loài thực vật như: Trầm hương
(Aquilaria crassna), Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum), Hoàng đằng
(Fibraurea recisa), Huyết đằng (Sagerntodoxa cuneata), Thổ phục linh
(Smilax glabra), Lan kim tuyến (Anoectochilus roxburghii), Lá khôi
(Ardisia silvestris) và các loài thực vật khác.
11
Mở tuyến của Dự án Đăk Nhoong sẽ làm mất nơi cư trú, thu hẹp sinh
cảnh của 120 loài chim, 48 loài thú, 40 loài lưỡng cư trong khu vực các
xã Đăk Nhoong và vùng lân cận.
Đoạn đi qua tỉnh Đắk Lắk vẫn chưa tiến hành thi công xây dựng, sự
biến động tự nhiên ở đây thấp hơn ở các khu vực chưa thi công đường
TTBG. Diễn biến diện tích rừng đặc dụng qua các năm thấy ít thấy có sự
thay đổi, diện tích rừng phòng hộ tương đối ổn định, tuy nhiên huyện Ea
Súp có các xã biên giới giáp ranh với tỉnh Gia Lai đã giảm 1.243ha.
Khảo sát dọc tuyến khu vực Đắk Lắk, sự phát triển của rừng khộp khá
tốt, diễn thế rừng nghèo chuyển sang trồng cao su ít hơn các khu vực khác.
4.1.2. Ảnh hưởng của việc xây dựng tuyến đường tới đa dạng loài
Ảnh hưởng đến động vật: Các nhóm loài động vật hầu như chỉ tập
trung tồn tại trong các KBTTN và VQG. Các nhóm động vật quý hiếm vẫn
hiếm gặp. Kết quả điều tra, khảo sát tại khu vực, phỏng vấn người dân và
cán bộ tại địa phương được thống kê trong bảng 4.3, bảng 4.4
Bảng 4.3. Cấu trúc thành phần loài động vật khu vực biên giới các
tỉnh Tây Nguyên (khu vực ngoài ranh giới VQG) từ trước và sau
12/2013
Loài
Toàn
khu vực
Khu vực
Bắc
Sê San
Nam
Sê San
Thú
Trước 2013
Tổng số loài thú
163 (100)
157 (100)
88 (100)
Số loài thú quý hiếm (SĐVN 2007)
53 (100)
51 (100)
35 (100)
Sau 2013
Tổng số loài Thú
67 (41,1)
57 (36,3)
39 (43,1)
Số loài Thú quý hiếm (SĐVN 2007)
9 (17,0)
6 (11,8)
6 (17,1)
Chim
Trước 2013
Tổng số loài chim
360 (100)
274 (100)
262 (100)
Số loài Chim quý hiếm (SĐVN 2007)
18 (100)
10 (100)
13 (100)
Sau 2013
Tổng số loài chim
195 (54.2)
144 (52,7)
134 (51,2)
Số loài Chim quý hiếm (SĐVN 2007)
6 (33,3)
3 (30,0)
4 (30,8)
Bò sát, Lưỡng cư
Trước 2013
Tổng số loài Bò Sát, Lưỡng Cư
70 (100)
51 (100)
45 (100)
Số loài BSLC quý hiếm (SĐVN 2007)
16 (100)
12 (100)
12 (100)
Sau 2013
Tổng số loài BSLC
41 (58.6)
28 (54,9)
30 (66,7)
Số loài BSLC quý hiếm (SĐVN 2007)
7 (43.8)
4 (33,3)
6 (50,0)
Ghi chú: Số trong ngoặc () chỉ tỉ lệ % so với trước 12/2013.
Nguồn: Kết quả điều tra qua khảo sát của luận án.
12
Thú: Xác định được 67 loài (chiếm 41,1 % so với đại diện toàn khu
vực là hai VQG). Trong đó, khu vực Bắc sông Sê San có 57 loài (chiếm
36,3% so với đại diện khu vực là VQG Chư Mon Ray), khu vực Nam sông
Se San có 39 loài (chiếm 43,1% so với đại diện khu vực là VQG York
Đôn). Các loài Thú quý hiếm trong khu vực ít cả về số lượng loài và tần
suất gặp (9 loài quý hiếm với 6 loài tại khu vực Bắc Sê San và 6 loài ở khu
vực Nam Sê San).
Bảng 4.4. Danh sách các loài động vật quí hiếm khu vực biên giới
các tỉnh Tây Nguyên (khu vực ngoài ranh giới VQG) năm 2013
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Khu vực
SĐVN
2007
Bắc
Sê San
Nam
Sê San
1
Thú
6
6
1
Cu li nhỏ
Nycticebus pygmaeus
+
+
VU
2
Khỉ vàng
Macaca mulatta
+
LR
3
Rái cá thường
Lutra lutra
+
+
VU
4
Cầy mực
Arctictis binturong
+
EN
5
Nai
Cervus (Rusa) unicolor
+
+
VU
6
Cheo Java
Tragulus javanicus
+
VU
7
Tê tê vàng
Manis pentadactyla
+
EN
8
Sóc bay đen trắng
Hylopetes alloniger
+
VU
9
Sóc nâu đen
Ratufa bicolor
+
VU
2
Chim
3
4
1
Diều cá bé
Ichthyophaga. humilis
+
VU
2
Cắt nhỏ họng trắng
Polihierax insignis
+
+
LR
3
Gà lôi trắng
Lophura nycthemera
LR
4
Gà tiền mặt đỏ
Polyplectron germaina
+
+
VU
5
Trĩ sao
Rheinartia ocellata
+
VU
6
Bói cá lớn
Megaceryle lugubris
+
VU
3
Bò sát, Lưỡng Cư
4
6
1
Tắc kè
Gekko gecko
+
+
VU
2
Kỳ đà nước
Varanus salvator
+
EN
3
Rắn sọc dưa
Euprepiophis radiatus
+
+
VU
4
Rắn ráo thường
Ptyas korros
+
EN
5
Rắn cạp nong
Bungarus fasciatus
+
+
EN
6
Hổ mang
Naja naja
+
EN
7
Rùa núi viền
Manouria impressa
+
VU
Nguồn: Thống kê qua phỏng vấn 12/2013.
Chim: Xác định được 195 loài (chiếm 54,2 % so với đại diện toàn khu
vực là hai VQG). Trong đó, khu vực Bắc sông Sê San có 144 loài (chiếm
52,7% so với đại diện khu vực là VQG Chư Mom Ray), khu vực Nam
sông Sê San có 134 loài (chiếm 51,2% so với đại diện khu vực là VQG
York Đôn). Các loài Chim quý hiếm trong khu vực ít cả về số lượng loài
và tần suất gặp (6 loài quý hiếm với 3 loài tại khu vực Bắc sông Sê San và
4 loài ở khu vực Nam sông Sê San).
13
Bò sát, Lưỡng cư (BSLC): Xác định được 41 loài (chiếm 58,6 % so
với đại diện toàn khu vực là hai VQG). Trong đó, khu vực Bắc sông Se
San có 28 loài (chiếm 54,9% so với đại diện khu vực là VQG Chư Mom
Ray), khu vực Nam sông Sê San có 30 loài (chiếm 66,7% so với đại diện
khu vực là VQG Yok Đon). Các loài Bò sát, lưỡng cư quý hiếm trong khu
vực ít cả về số lượng loài và tần suất gặp (7 loài quý hiếm với 4 loài tại
khu vực Bắc Sê San và 6 loài ở khu vực Nam Sê San).
4.1.3. Ảnh hưởng của việc xây dựng tuyến đường tới các thành phần
môi trường
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm thay đổi dòng chảy
Khai thác quá mức: công tác tận thu lâm sản gặp nhiều khó khăn, bất
cập do quản lý chồng chéo, số lượng và chủng loại, diện tích rừng dễ có cơ
hội bị lợi dụng khai thác quá mức.
Ô nhiễm môi trường: đất đá bóc dỡ từ thi công đổ chủ yếu san gạt về
phía taluy âm, gây xáo trộn và ô nhiễm cục bộ; Máy móc thi công gây độ
ồn khoảng 82 - 85dBA trong khoảng cách 15m. Mức âm đo được tại khu
vực nổ mìn, phá đá đạt 120dBA ở khoảng cách 15m và 75dBA ở khoảng
cách 1.900m trong điều kiện không có vật cản, che chắn.
Sự cố môi trường: gặp mưa lớn đã gây ra hiện tượng sạt lở, bồi lấp các
thuỷ vực và ảnh hưởng của nó có qui mô kéo dài tới tận vùng hạ lưu. Thực
tế đã xuất hiện đền bù do sự cố sạt lở do thi công tại xã Mô Rai.
4.2. Đánh giá ảnh hưởng của đường TTBG Tây Nguyên tới hệ xã hội
4.2.1. Xu hướng biến động dân số tại khu vực tuyến đường TTBG
Mật độ dân số tăng từ 23,57 lên 30,87 người/km
2
, dân số tăng mạnh ở
vùng biên giới tỉnh Kon Tum, Gia Lai và Đắk Nông (bảng 4.6).
Bảng 4.6. Mật độ dân số ở khu vực nghiên cứu và các tỉnh Tây Nguyên
(người/km
2
)
Khu vực
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Tỉnh Kon Tum
40,93
42,12
43,39
44,56
45,63
46,61
47,72
Tỉnh Gia Lai
77,27
78,87
80,54
82,45
83,84
85,09
86,42
Tỉnh Đắk Lắk
127,83
129,26
130,67
132,04
133,66
135,00
136,88
Tỉnh Đắk Nông
64,65
67,74
70,62
75,36
78,36
80,07
82,58
4 tỉnh biên giới Tây
Nguyên
-
84,03
85,74
87,74
89,34
90,66
92,26
Các huyện biên giới
-
49,58
52,56
55,10
56,70
58,06
59,59
Các xã biên giới
-
23,57
25,45
27,12
28,61
29,44
30,87
Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê 2014.
Dân số gia tăng chủ yếu do di dân tự do, tập trung vào DTTS MĐ.
14
Hình 4.6. Gia tăng mật độ dân số ở Tây Nguyên qua các năm
Nhóm DTTS TC có 12 dân tộc, tập trung ở các huyện biên giới Kon
Tum và Gia Lai cao hơn ở Đắk Lắk và Đắk Nông, trong khi đó DTTS MĐ
lại di cư đến Đắk Nông, Đắk Lắk và phía Bắc của Kon Tum.
4.2.2. Diễn biến phát triển kinh - tế xã hội trên tuyến đường TTBG
Số lượng doanh nghiệp tăng liên tục qua các năm, tuy nhiên quy mô
nhỏ, trong đó tập trung ở Kon Tum và Đắk Nông. Các lĩnh vực ưu tiên
phát triển tập trung vào giao thông, trường học, trạm y tế, trong tổng số 52
dự án của các năm gần đây, giao thông chiếm 50%. Khu vực biên giới Đăk
Lắk có số lượng dự án thấp nhất kể cả giao thông. Tại Đắk Nông phát triển
các dự án tái định cư, ổn định dân di cư tự do cho đồng bào DTTS.
Cơ cấu sử dụng đất và biến động cây trồng: Việc dịch chuyển cơ cấu
sử dụng đất chưa mạnh (Hình 4.7).
Hình 4.8. Cơ cấu sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu qua các năm (%)
Diện tích đất rừng sản xuất chuyển đổi trồng cây công nghiêp gia tăng
trong các năm gần đây, đặc biệt là cao su, hồ tiêu (Hình 4.8).
15
Hình 4.9. Tình hình phát triển một số loại cây công nghiệp tại khu vực
biên giới Tây Nguyên
Các cây công nghiệp ngắn ngày cũng có sự dịch chuyển, trong đó cây
Mía có xu hướng tăng đột biến từ 2010, đến nay tăng 106,78%, ngược lại
cây Bông có xu hướng giảm mạnh (giảm 36,96%). Cây bông, cây cà phê là
một trong những loại cây cần nhiều nước, nhưng trong những năm gần đây
lượng nước của Tây Nguyên không còn dồi dào và khả năng trữ nước bị
giảm mạnh do giảm diện tích rừng phòng hộ.
4.2.3. Vai trò của cộng đồng đối với dự án đường TTBG ở Tây Nguyên
Qua điều tra tại 11 xã (thuộc 11 huyện biên giới): tỷ lệ biết thông tin
về dự án TTBG là tương đối cao (trên 90%), trong đó nắm bắt qua cán bộ
địa phương chỉ chiếm 40% còn lại thông qua các nguồn thông tin khác
khoảng 60%. Đồng bào mới chỉ nắm được mục đích đường TTBG để tăng
cường an ninh quốc phòng (100%) nhưng lại chưa hiều được khả năng cải
thiện giao thông, tăng công ăn việc làm, phát triển kinh tế.
Sự tham gia của cộng đồng còn rất hạn chế; các yếu tố văn hóa, lịch
sử cũng chưa được đề cập đến.
4.3. Ảnh hưởng của đường TTBG Tây Nguyên trong các mối tương
tác giữa hệ tự nhiên và xã hội trong bối cảnh biến đổi khí hậu
Đường TTBG đi qua các hệ sinh thái tự nhiên ở khu vực dọc biên
giới ở Tây Nguyên, các hoạt động phát triển và các HST nằm chung trong
bối cảnh BĐKH.
4.3.1. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất và suy giảm các hệ sinh thái
rừng
Nguyên nhân suy giảm diện tích rừng chia làm 2 nhóm: (i) Chuyển
đổi mục đích sử dụng đất cho phát triển cây lâu năm; (ii) Chuyển đổi mục
đích sử dụng đất cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, trong đó bao
gồm cả phát triển cơ sở hạ tầng giao thông khu vực.
Từ 2007 đến 2012, diện tích đất lâm nghiệp tại các xã biên giới có
chiều hướng suy giảm (giảm 5.688ha). Diện tích rừng đặc dụng (RĐD) ở
khu vực biên giới Tây Nguyên là 122.142ha, chiếm tỷ lệ 30% so với toàn
16
vùng. Đắk Nông diện tích RĐD thấp nhất và có tốc độ giảm mạnh từ
298ha (2007) xuống 66ha (2012). Đắk Lắk có diện tích RĐD lớn nhất
(102.060ha, 2012) và ít biến động. Khu vực Gia Lai hiện không còn RĐD.
Diện tích rừng sản xuất có chiều hướng suy giảm từ 176.434ha năm 2009
xuống còn 155.961,8ha năm 2012. Diện tích rừng phòng hộ (RPH) giảm
theo trục Bắc – Nam, giảm dần từ Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông
và giảm dần theo thời gian (Hình 4.13).
Đắk Lắk nơi có VQG, gần khu bảo tồn (Buôn Đôn) và chưa tiến hành
xây dựng đường TTBG có xu hướng ổn định hơn. Các xã nằm giáp ranh 2
tỉnh thì rừng phòng hộ có nguy cơ giảm mạnh (thuộc Sa Thầy, Chư Prông,
Ea Súp).
Hình 4.13. Diễn biến diện tích rừng phòng hộ khu vực biên giới Tây
Nguyên
Tại Đắk Nông trừ các xã biên giới thuộc huyện Tuy Đức (gần VQG
Bù Gia Mập) còn lại diện tích RPH ở các xã đều rất thấp, chỉ từ dưới
500ha và có sự suy giảm mạnh theo thời gian. (hình 4.14, hình 4.15).
(A) (B)
Hình 4.14. Diễn biến diện tích rừng phòng hộ tại
khu vực biên giới Kon Tum (A) và Gia Lai (B)
17
(A) (B)
Hình 4.15. Diễn biến diện tích rừng phòng hộ
tại khu vực biên giới Đắk Lắk (A) và Đắk Nông (B)
Khảo sát dọc tuyến thấy xuất hiện hiện tượng chuyển rừng nghèo kiệt
sang trồng cây cao su. Qua điều tra: “Dân tộc mới đến chủ yếu làm công
nhân cho các công ty cao su, trình độ học vấn thấp, DTTS TC (người Gia
Rai chiếm 54%) chủ yếu canh tác nương rẫy; đất đai đã chuyển đổi mục
đích sử dụng, rừng gần như không còn, số hộ nghèo chiếm 26%” (ông Võ
Văn Mại, đồn trưởng đồn biên phòng Pô Kô, Ia Grai, Gia Lai)’; “Trong xã
Ia Púch, có 9000ha rừng khộp chuyển đổi sang trồng cao su, DTTS TC
chủ yếu là người Gia Rai, chiếm 67%, số hộ nghèo chiếm 39%” ông
Nguyễn Thanh Quảng (đồn trưởng đồn biên phòng Ia Púch); “Chuyển đổi
nông trường sang Cty TNHH MTV, rừng khộp sang cao su 2000ha, dân
tộc Gia Rai chiếm 65%, hộ nghèo chiếm 90% ở khu vực” ông Nguyễn Văn
Kỳ (Phó đồn biên phòng Ia Lốp).
Tổng diện tích trồng cây cao su ở các xã biên giới tăng theo thời gian,
từ 11.811ha năm 2007 lên 23.259 ha vào cuối 2012, tăng 11.448ha, trong
khi đó hằng năm Tây Nguyên mất 25.700ha rừng tự nhiên. Diện tích trồng
nhiều nhất là các xã biên giới thuộc tỉnh Gia Lai, tiếp theo là Kon Tum và
Đắk Nông. Đắk Lắk có diện tích cao su thấp nhất, song cũng tăng từ 42ha
(2007) lên 600ha (2012).
Trong tổng thể các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm cả
giao thông đã và đang ảnh hưởng đến các HST tự nhiên ở khu vực. Kết
quả giải đoán ảnh vệ tinh và xây dựng bản đồ cho thấy:
Kon Tum: rừng đã bị suy giảm mạnh, có 168,35ha RĐD, 14.172,5ha
RPH và 217,9 ha rừng sản xuất (RSX) đã bị phá để trồng cây lâu năm. Đất
rừng một phần chuyển sang xây dựng các hồ chứa, thủy lợi: 1.865,4ha
rừng phòng hộ, 20,8ha rừng đặc dụng.
18
Gia Lai: không còn RĐD. Có 3.800ha RPH; 28.800ha RSX chuyển
đổi thành đất trồng cây lâu năm và cây hằng năm hay bỏ hoang. Trong giai
đoạn này, Gia Lai cũng trồng phục hồi 4500ha RSX.
Đắk Lắk: có hơn 7.700ha RSX được chuyển sang trồng cây lâu năm.
2.500 ha đất trồng cây lâu năm phục hồi thành rừng sản xuất.
Đắk Nông: 777,6ha RĐD bị phá hủy thành đất hoang hóa. RSX bị phá
chuyển sang trồng cây lâu năm có 3.189,7ha và 20.009ha thành đất hoang
hóa. Phục hồi được 9.727,6ha RĐD, 225,4ha RSX.
Qua đó có thể thấy tác động của xây dựng đường TTBG ở Tây
Nguyên là một trong những tác động tích hợp của hoạt động xây dựng cơ
sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội. Việc suy giảm diện tích các HST
rừng tự nhiên có mối liên hệ tỷ lệ thuận với gia tăng các hoạt động phát
triển.
4.3.2. Sinh kế và suy giảm đa dạng sinh học
Nghèo đói dẫn đến khai thác quá mức, rừng bị chặt phá trái phép diễn
ra thường xuyên. Tại khu vực đường TTBG ở Tây Nguyên vào cuối 2013
và đầu 2014 cho thấy tỷ lệ nghèo của đồng bào tại đây rất cao, các hộ có
thu nhập dưới 500.000đ/ hộ/tháng dao động từ 20 – 50% (bảng 4.22).
Tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là tại xã Krông Na, Ea Bung (Đắk Lắk), Ia
Pnôn (Gia Lai) còn lại tỷ lệ hộ nghèo đều trên 30% (Bảng 4.22)
Bảng 4.22. Tỷ lệ thu nhập của các hộ (%) tại các xã biên giới
được điều tra 12/2013
Tỉnh/Huyện
Xã
<200.000
đ/hộ/tháng
200.000-
500.000
đ/hộ/tháng
>500.000
đ/hộ/tháng
Tỉnh Kon Tum
Huyện Đăk Glei
1. Xã Đăk Blô
20
20
60
Huyện Ngọc Hồi
2. Xã Bờ Y
20
20
60
Huyện Sa Thầy
3. Mô Rai
30
20
50
Tỉnh Gia Lai
Huyện Ia Grai
4. Ia O
20
30
50
Huyện Đức Cơ
5. Ia Pnôn
10
20
70
Huyện Chư Prông
6. Ia Púch
15
25
60
Tỉnh Đắk Lắk
Huyện Ea Sup
7. Ea Bung
10
10
80
Huyện Buôn Đôn
8. Krông Na
5
15
70
Tỉnh Đắk Nông
Huyện Cư Jút
9. Đăk Wil
20
30
50
Huyện Đăk Song
10. Thuận Hạnh
20
20
60
Huyện Tuy Đức
11. Đăk Buk So
25
20
55
Nguồn: Điều tra từ khảo sát 12/2013-1/2014.
19
Sinh kế của đồng bào trên tuyến đường TTBG hiện không bền vững,
khó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động, nó chưa thúc đẩy
các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai, đang làm
xói mòn dần các nền tảng của các nguồn lực tự nhiên.
Phỏng vấn chỉ huy các đồn biên phòng cuối 2013 về tỷ lệ hộ nghèo tại
một số địa bàn: xã Mô Rai, Sa Thầy là 55%; xã Ia O, Ia Grai là 26%; xã Ia
Pnôn, Đức Cơ là 33,4%; xã Ia Púch, Chư Prông là 39%; Ia Mơr, Chư
Prông là 90%; xã Krông Na, Buôn Đôn là 40,02%; xã Quảng Trực, Tuy
Đức là 43,77%. Đa số các hộ nghèo đều rơi vào đồng bào DTTS.
Nghèo đói và hạn chế về nhận thức luôn đi kèm với nhau. Tỷ lệ người
biết chữ thấp nhất ở tại các khu vực biên giới Gia Lai, phía Bắc tỉnh Đắk
Nông (huyện Tuy Đức) và Kon Tum. Để giải quyết mưu sinh đồng bào
phải mở rộng thêm diện tích canh tác, xâm lấn vào các HST, dẫn đến tiếp
tục suy giảm diện tích rừng, ĐDSH.
4.3.3. Vai trò cộng đồng trong an ninh - quốc phòng và bảo vệ tài
nguyên
Trong hệ thống quản lý bộc lộ nhiều hạn chế: (1) sự phản hồi các
chính sách của Chính phủ qua các cấp thường là chậm, (2) trên một loại
đối tượng tài nguyên chịu sự quản lý của nhiều chủ thể: cơ quan chuyên
môn và cơ quan chính quyền, (3) Sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các cơ
quan cùng cấp.
Trong thực thi quản lý tài nguyên khu vực là còn thiếu sự tham gia
của cộng đồng. Cuộc sống hay sinh kế của người dân địa phương, tập quán
phong tục có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý tài nguyên môi
trường.
Trong mối tương tác giữa tự nhiên và xã hội, sự gia tăng hoạt động sử
dụng tài nguyên tại khu vực có các HST nhạy cảm sẽ trực tiếp và gián tiếp
gây tiêu cực đến toàn bộ hệ (Hình 4.23). Cụ thể:
- Giảm diện tích RĐD, RPH và suy giảm mật độ, loài;
- Phân mảnh và chia cắt môi trường sống của các loài trong HST;
- Thay đổi diễn thế thảm thực vật theo xu hướng sang rừng trồng;
- Phát triển cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội gia tăng
cùng với suy giảm diện tích rừng tự nhiên làm thay đổi bản sắc văn hóa
đang là xu thế ở khu vực;
- Nghèo đói và hạn chế về nhận thức vẫn là vấn đề thách thức đặt ra ở
khu vực, đặc biệt trong công tác quản lý tài nguyên;
- An ninh – quốc phòng thực sự được củng cố khi cải thiện được đời
sống của đồng bào các DTTS, gắn sinh kế với bảo vệ tài nguyên rừng,
ĐDSH và ổn định chính trị xã hội;
Phát triển bền vững là then chốt trong giải quyết các mâu thuẫn trong
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tài nguyên trong hệ sinh thái – xã hội ở
khu vực nghiên cứu.
20
Hình 4.23. Ảnh hưởng của tuyến đường TTBG trong mối tương tác
giữa các hợp phần tự nhiên và xã hội
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên trên khu
vực tuyến đường TTBG Tây Nguyên
4.4.1. Định hướng phát triển bền vững trên tuyến đường TTBG ở Tây
Nguyên
i) Mất rừng dẫn đến mất tài nguyên nước, suy giảm đa dạng sinh học.
ii) Mất rừng gây tai biến ngoại sinh và cuộc sống của cộng đồng các
đồng bào sinh sống ở khu vực biên giới, đặc biệt là đồng bào DTTS.
iii) An ninh – quốc phòng chỉ thật sự được giữ vững khi có sự chung
tay góp sức của cộng đồng các dân tộc đang sinh sống trên khu vực đó.
Bằng các quyết định của hệ xã hội nhằm mục đích phát triển kinh tế -
xã hội, giữ vững an ninh – quốc phòng sẽ bảo vệ, giữ vững hệ thống tài
nguyên ở khu vực hay gây ra suy thoái.
Quan điểm chung: tài nguyên rừng, đa dạng sinh học là cốt lõi của
phát triển bền vững.
BỐI CẢNH
BĐKH
Xây dựng tuyến đường
TTBG Tây Nguyên
HỆ SINH THÁI – XÃ HỘI
KHU VỰC BIÊN GIỚI TÂY NGUYÊN
- ĐDSH Tây Nguyên
+ Đa dạng HST
+ Đa dạng loài
- Tài nguyên nước
- Tài nguyên đất
- Tài nguyên khoáng
sản
- Dân số, sinh kế
- Cộng đồng DTTS TC,
DTTS MĐ
- Thể chế, AN – QP
- Luật tục, văn hóa
- Cơ sở hạ tầng
- Đời sống KT – XH
Thể chế và Công nghệ
trong quản lý tài nguyên
Hệ sinh thái
Hệ xã hội
ẢNH HƯỞNG
TỰ NHIÊN
- Giảm diện tich
RĐD, RPH
- Thay đổi HST
rừng do trồng cây
lâu năm
- Phân mảnh môi
trường, chia cắt
dòng chảy
- Giảm số loài
- Ô nhiễm cục bộ
- Khai thác quá
mức
ẢNH HƯỞNG
XÃ HỘI
- Gia tăng dân số
do di dân (DTTS
MĐ), thay đổi văn
hóa
- Tình trạng nghèo
đói cao, nhận thức
hạn chế
- AN – QP ổn định
- Biến động SDĐ,
thay đỏi cơ cấu
cây trông
- Yếu kém QLNN
về tài nguyên
Trực tiếp
Gián tiếp
ĐỊNH HƯỚNG PTBV
ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ TÀI
NGUYÊN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
21
4.4.2. Qui hoạch phát triển bền vững trên khu vực tuyến đường TTBG
Tây Nguyên
Đối với lâm nghiệp
- Nhà nước và chính quyền địa phương cần ra các chủ trương mạnh
mẽ hơn về cấm khai thác gỗ, săn bắn ở các khu rừng bảo tồn, VQG.
- Đầu tư, hỗ trợ khuyến khích cho công tác trồng rừng.
- Ra các văn bản về quản lý đất đai, quyền sử dụng và sang nhượng
đất chặt chẽ, minh bạch. Cấm các hình thức lợi dụng mua bán đất của
người dân tộc thiểu số.
- Có chính sách hỗ trợ cho đồng bào DTTS TC ổn định cuộc sống.
- Quy hoạch lại các khu vực tái định cư cho đồng bào di dân tự do.
- Ưu tiên phát triển một số cây dược liệu trong khu vực vùng đệm.
- Phát triển thí điểm mô hình lâm nghiệp cộng đồng.
Đối với nông nghiệp
- Quy hoạch và quản lý chặt chẽ việc phát triển các loại cây trồng
lâu năm, hằng năm.
- Phát triển kỹ thuật canh tác trên đất dốc, kỹ thuật thủy lợi, tưới
tiêu, lựa chọn giống, cây trồng vật nuôi.
- Ưu tiên phát triển các nhà máy chế biến nông sản tại chỗ;
Đối với kinh tế
- Huy động nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp
và các tổ chức phi chính phủ.
- Khuyến khích phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa.
- Trước mắt không nên ưu tiên phát triển công nghiệp, khai thác
khoáng sản trên khu vực địa bàn TTBG Tây Nguyên.
- Trên quan điểm phát triển bền vững, không để cho đồng bào thiếu
gạo không nhất thiết phải phát triển cây lương thực tại chỗ mà cần có một
chiến lược tổng thể trong đó phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp, kinh
tế du lịch bền vững.
4.4.3. Đề xuất mô hình quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên trên tuyến
đường TTBG Tây Nguyên
- Mô hình kinh tế nông - lâm kết hợp dựa vào cộng đồng.
- Mô hình phát triển du lịch sinh thái, văn hóa cộng đồng
Các bước triển khai mô hình kinh tế nông - lâm kết hợp dựa vào
cộng đồng
Bước 1: Xác định địa điểm xây dựng mô hình. Địa điểm cụ thể cho
mô hình kinh tế nông - lâm kết hợp dựa vào cộng đồng: các xã biên giới
thuộc huyện Đăk Glei (Đăk Blô, Đăk Nhoong, Đăk Long), huyện Sa
Thầy (Mô Rai, Rờ Kơi), tỉnh Kon Tum; Địa điểm cho mô hình lâm
nghiệp dựa vào cộng đồng: các xã biên giới thuộc huyện Ia Grai, Đức Cơ,
Chư Prông, tỉnh Gia Lai và huyện Ea Sup (Ia Rvê, Ya Tờ Mốt, Ea Bung),
tỉnh Đăk Lăk; huyện Cư Jút (Đăk Wil), Đăk Nông.
22
Bước 2: Điều tra hiện trạng quy hoạch sử dụng đất, phương thức
canh tác, văn hóa. Điều tra về diện tích đất trên từng xã, ưu tiên về đất
phát triển cho trồng cây dược liệu (cây sâm Ngọc Linh và các loại cây
thuốc quí khác), cây lương thực, vật nuôi (lợn rừng, nhím, gà F1) và
không gian văn hóa (các tập tục sinh hoạt văn hóa cộng đồng). Phân chia
giao quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, nhóm hộ gia đình, thôn.
Bước 3: Xây dựng biện pháp thực hiện. Tiến hành lập ban quản lý
cộng đồng của thôn, làng. Cử đại diện tiến hành nhận giao khoán từ các
tổ chức. Lập kế hoạch khoanh nuôi, sử dụng đất; Xây dựng quy ước
chung về quản lý, bảo vệ rừng của cộng đồng …., chế độ thưởng phạt).
Bước 4: Triển khai thực hiện. Các hộ gia đình hay nhóm cộng đồng
ký hợp đồng với các đơn vị quản lý về trồng cây dược liệu, vốn sản xuất,
bao tiêu sản phẩm. Các nguồn vốn được huy động từ nhiều nguồn (vốn
xóa đói giảm nghèo, vốn trồng rừng theo chương trình 661, vay lãi suất
thấp, vốn hỗ trợ) Bước 5: Đánh giá nghiệm thu, tổng kết rút kinh nghiệm.
Các bước triển khai mô hình phát triển du lịch sinh thái, văn hóa
cộng đồng
Các bước tiến hành cũng tương tự như mô hình trên, tuy nhiên ở đây
không nhằm vào chức năng sản xuất mà hướng trọng tâm vào không gian
sinh thái cảnh quan và nét đẹp đa dạng văn hóa.
Địa điểm phát triển mô hình này: xã Krông Na, huyện Buôn Đôn,
tỉnh Đăk Lăk; xã Quảng Trực (huyện Tuy Đức), xã Đăk Lao, Thuận An
(huyện Đăk Mil), tỉnh Đăk Nông. Chính quyền địa phương hỗ trợ về tổ
chức các lễ hội văn hóa truyền thống như cồng chiêng, ăn trâu (dân tộc
Giẻ Triêng), mừng nhà Rông (dân tộc Gia Rai), mở cửa kho lúa (dân tộc
Rơ Mâm)…
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
(1) Mô hình hệ sinh thái – xã hội, một khái niệm mới đang có xu
hướng phát triển mạnh trong những năm gần đây ở trên thế giới, mô hình
này có thể áp dụng phù hợp để nghiên cứu trong phát triển giao thông
đường bộ ở khu vực đường tuần tra biên giới Tây Nguyên.
(2) Khu vực biên giới Tây Nguyên có tính đa dạng sinh học cao và có
một hệ sinh thái – xã hội đặc trưng riêng biệt về tự nhiên và xã hội. Trong
đó:
- Đa dạng HST rừng tự nhiên với các HST rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới, HST rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới, HST rừng thưa cây
họ dầu (rừng khộp), HST rừng tre nứa.
- Đa dạng loài: Hệ thực vật ở khu vực biên giới các tỉnh Tây Nguyên
có 1989 loài, xác định được 102 loài quí hiếm cần được bảo tồn được ghi
trong Sách Đỏ. Thống kê xác định được 163 loài thú, có 53 loài quí hiếm;
23
Xác định được khoảng 360 loài chim, có 18 loài chim quý hiếm; Xác định
được 70 loài Bò sát, Lưỡng cư, có 16 loài quý hiếm.
- Tại khu vực biên giới Tây Nguyên vấn đề an ninh – quốc phòng và
ổn định chính trị, xã hội được đặt lên hàng đầu. Đồng bào dân tộc thiểu số
chiếm 50% dân số, một nửa trong số đó là đồng bào dân tộc thiểu số mới
đến từ các vùng núi và trung du phía Bắc; tỷ lệ hộ nghèo đói trong đồng
bào khu vực còn cao.
(3) Tuyến đường tuần tra biên giới đã ảnh hưởng rõ rệt tới hệ sinh thái
– xã hội ở khu vực biên giới Tây Nguyên. Nguyên nhân ảnh hưởng tập
trung ở 2 nhóm chính: (i) Nhóm nguyên nhân trực tiếp của sự hình thành
tuyến đường TTBG; (ii) Nhóm nguyên nhân gián tiếp là vấn đề nảy sinh
trong mối tương tác giữa các vấn đề xã hội và tự nhiên. Các hợp phần của
hệ sinh thái – xã hội bị ảnh hưởng là:
- Giảm diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và suy giảm mật độ,
loài;
- Phân mảnh và chia cắt môi trường sống của các loài trong hệ sinh
thái;
- Ô nhiễm cục bộ, xáo trộn sinh cảnh và đời sống hoang dã trong xây
dựng và vận hành đường tại khu vực biên giới; Tác động thứ cấp là lợi
dụng tuyến đường để khai thác quá mức các HST rừng;
- Phát triển cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội gia tăng trong
đó có vấn đề phát triển giao thông biên giới, cùng với suy giảm diện tích
rừng tự nhiên, thay đổi bản sắc văn hóa đang là xu hướng hiện nay tại khu
vực;
- Di dân, tình trạng nghèo đói và hạn chế về nhận thức vẫn là vấn đề
thách thức đặt ra ở khu vực biên giới Tây Nguyên;
- An ninh – quốc phòng khu vực có sự gắn kết chặt chẽ và ảnh hưởng
qua lại với đời sống của đồng bào các DTTS, tài nguyên rừng, ĐDSH;
(4) Tốc độ suy giảm rừng tự nhiên ở vùng biên giới của tỉnh Đắk Lắk
(nơi chưa thi công đường TTBG) có xu hướng chậm hơn khu vực biên giới
các tỉnh còn lại của Tây Nguyên.
(5) Đã xây dựng 12 bản đồ sử dụng đất tỷ lệ 1:25.000 tại khu vực biên
giới Tây Nguyên, trong đó xây dựng 8 bản đồ hiện trạng qua hai thời kỳ
(2004, 2013) để từ đó xây dựng 4 bản đồ biến động sử dụng đất 2004 -
2014 của các xã biên giới Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông. Kết quả
giải đoán cho thấy: (i) Kon Tum có 168,35ha RĐD, 14.172,5ha RPH và
217,9 ha RSX đã bị phá để trồng cây lâu năm; (ii) Gia Lai không còn
RĐD, có 3.800ha RPH và 28.800ha RSX chuyển đổi thành đất trồng cây
lâu năm, hằng năm, bỏ hoang; (iii) Đắk Lắk có hơn 7.700ha RSX được
chuyển sang trồng cây lâu năm. 2.500 ha đất trồng cây lâu năm phục hồi
thành rừng sản xuất; (iv) Đắk Nông có 777,6ha RĐD bị phá hủy thành đất
hoang hóa. RSX bị phá chuyển sang trồng cây lâu năm có 3.189,7ha và