1. Hệ thống những kiến thức cơ bản có liên quan đến dạng bài tập:
* Áp lực: là lự ép có phương vuông góc với mặt bị ép
F = P= 10m = 10VD = 10 ShD
* Áp suất: áp suất là độ lớn của áp lực lên một đơn vị diện tích bị ép.
Công thức tính áp suất: p =
F
.
S
Trong đó: F : là áp lực (N)
S : Diện tích bị ép (m2)
p : là áp suất (N/m2 hoặc Pa)
* Áp suất do cột chất lỏng gây ra tại một điểm cách mặt chất lỏng
một đoạn h : p = d.h = 10D.h
Với : h là khoảng cách từ điểm tính áp suất đến mặt thoáng chất lỏng (m).
d là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m3).
D là khối lượng riêng của chất lỏng (kg/m3).
p là áp suất do cột chất lỏng gây ra (N/m2).
* Áp suất tại một điểm trong lòng chất lỏng : p = p0 + d.h
Với : po là áp suất khí quyển (N/m2).
d.h là áp suất do cột chất lỏng gây ra.
p là áp suất tại điểm cần tính.
* Các điểm trong lòng chất lỏng trên cùng mặt phẳng nằm ngang
có áp suất bằng nhau.
* Bình thông nhau :
+ Bình thông nhau chứa cùng một chất lỏng đứng yên, mực chất lỏng ở hai
nhánh luôn bằng nhau.
1
+ Bình thông nhau chứa nhiều chất lỏng khác nhau đứng yên, mực mặt
thoáng không bằng nhau nhưng các điểm trên cùng mặt phẳng nằm ngang
có áp suất bằng nhau. (Hình vẽ)
Ta có : pA = po + d2h2
d2
h1
h2
pB = po + d1h1
Và : pA = pB
A
B
d1
2. Một số hiện tượng vật lý liên quan đến dạng bài tập :
- Khi trộn hai chất lỏng không hòa lẫn vào nhau thì chất lỏng có
trọng lượng riêng lớn hơn ở phía dưới , còn chất lỏng có trọng lượng riêng
nhỏ hơn thì ở phía trên.
- Khi ép xuống trên hai mặt chất lỏng của hai nhánh trong bình thông
nhau hai lực khác nhau thì hai mặt thoáng của hai nhánh chênh lệch nhau.
- Nguyên lý Paxcan : áp suất tác dụng lên chất lỏng đựng trong bình
kín được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng.
3. Giải một số bài tập mẫu :
Trong khuôn khổ đề tài này, tôi sẽ đưa ra một số ví dụ thể hiện hệ
thống bài tập và hướng dẫn HS giải tìm độ chênh lệch mực chất lỏng trong
hai nhánh của bình thông nhau và một số bài tập có liên quan.
Ví dụ 1 : Một bình thông nhau hình chữ U chứa một chất lỏng có trọng
lượng riêng do.
a) Người ta đổ vào nhánh trái một chất lỏng khác có trọng lượng
riêng d > do với chiều cao h. Tìm độ chênh lệch giữa hai mực chất lỏng
trong hai nhánh( các chất lỏng không hòa lẫn vào nhau).
2
b) Để mực chất lỏng trong hai nhánh bằng nhau, người ta đổ vào
nhánh phải một chất lỏng khác có trong lượng riêng d’. Tìm độ cao của cột
chất lỏng này. Giải tất cả các trường hợp và rút ra kết luận.
Giải : a) Áp suất tại hai điểm A và B bằng nhau (do ở cùng một mặt phẳng
nằm ngang)
Với : pA = po + dh (po là áp suất khí quyển)
PB = po + doh2.
h1
Từ đó suy ra : po + dh = po + doh2
h2
h
Hay: dh = doh2
Gọi h1 là độ chênh lệch giữa hai mực
B
A
chất lỏng trong hai nhánh, ta có: h2 = h1+ h
Thay vào phương trình trên ta được: dh = do (h1 + h) = doh1 + doh
⇒ h1 =
d − do
×h
do
b) +) Trường hợp d’ < do
Hoàn toàn tương tự như trên, do pA = pB
Nên d.h + doho = d’.h’
Mặt khác: h + ho = h’, suy ra : ho = h’ – h
h
h'
Thay vào ta được: d.h + do( h’ – h) =d’h’
ho
d −d
o
Từ đó ⇒ h ' = d '− d ×h . Do d > do và d’ < do
B
A
o
Nên h’ < 0, lúc đó bài toán không cho kết quả.
d −d
o
Vậy d’ phải lớn hơn do, lúc đó h ' = d '− d ×h
o
h'
+) Trường hợp d’ > d
h
ho
3
A
B
Tương tự ta có: d.h = d’.h’ + doho
Mặt khác: h = h’ + ho, suy ra : ho = h – h’
Thay vào trên ta được:
d.h = d’. h’ +do. (h – h’)
d −d
o
Suy ra : h ' = d '− d ×h > ( nhận được)
o
Tóm lại:
+) Nếu d’ < do: bài toán không cho kết quả
d −d
o
+) Nếu do
o
Đặc biệt lúc d’ = d thì lúc đó h’ = h.
Cần lưu ý với học sinh rằng, po không ảnh hưởng đến kết quả bài
toán và về đơn giản có thể không cần tính thêm đại lượng này.
Ví dụ 2: Một bình thông nhau hình chữ U có chứa thủy ngân. Người ta đổ
một cột nước cao h1 =0,8m vào nhánh phải, đổ một cột dầu cao h 2 =0,4m
vào nhánh trái. Tính độ chênh lệch mức thủy ngân ở hai nhánh, cho trọng
lượng riêng của nước, dầu và thủy ngân lần lượt là d 1 = 10000N/m3, d2 =
8000 N/m3 và d3 = 136000 N/m3
Hướng dẫn giải:
Gọi độ chênh lệch của mực thủy ngân ở hai nhánh là h
Ta có : pB = d1 .h1 và pA = d3.h + d2.h2
Do :pB = pA nên d1 .h1 = d3.h + d2.h2
⇒ d3 .h = d1.h1 − d 2 .h2
h2
d .h − d .h
⇒h= 1 1 2 2
d3
Thay số với: d1 = 10000N/m3, d2 = 8000N/m3,
h1
h
A
B
4
d3 = 136000N/m3, h1= 0,8m và h2 = 0,4m.
Ta được: h =
10000.0.8 − 8000.0, 4 8000 − 3200
=
≈ 0, 035(m)
136000
136000
*Ta có thể dùng bình thông nhau để xác định trọng lượng riêng
của một chất lỏng bất kỳ như ví dụ sau:
Ví dụ 3 :Trong tay em chỉ có một bình thông nhau chứa thuỷ ngân có hai
nhánh đủ cao, một thước đo độ dài và một lượng nước đủ dùng có trọng
lượng riêng d2. Em làm thế nào để xác định được trọng lượng riêng d 1 của
một chất lỏng bất kỳ?
Cách làm:
Đầu tiên, ta rót chất lỏng cần xác định trọng
S
S
lượng riêng d1 vào một nhánh của bình thông nhau
và rót nước vào nhánh còn lại của bình thông nhau cho
đến khi mức thuỷ ngân ở hai nhánh ngang bằng nhau.
cha t long
h1
Khi đó, ta đo được chiều cao của cột chất lỏng h1 và
nuoc
A
B
thuy ngan
chiều cao của cột nước h2 (như hình vẽ).
Áp suất ở hai mặt trên của thuỷ ngân ở hai nhánh là:
dh
2 2
pA = pB ⇒ d1h1 = d 2 h2 ⇒ d1 = h
1
* Khi hướng dẫn cho học sinh làm các bài tập về máy ép dùng chất
lỏng cần củng cố lại cho học sinh những kiến thức cơ bản như sau :
1. Nguyên lý Paxcan: Áp suất tác dụng lên chất lỏng đựng trong
bình kín dược chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng.
2. Nguyên lý hoạt động:
-Gọi f là áp lực tác dụng lên pít tông nhỏ, s là diện tích pít tông nhỏ.
- Gọi F là áp lực tác dụng lên pit tông lớn, S là diện tích pít tông lớn.
Áp suất tác dụng lên pittông nhỏ là: p1 =
f
s
5
h2
Áp suất tác dụng lên pittông lớn là: p2 =
F
S
Theo nguyên lý Pax- Can, ta có: p1 = p2
⇒
f F
F S
= ⇒ =
(1)
s S
f
s
Vậy: Trong máy nén thuỷ lực, lực tác dụng lên các pit tông tỉ lệ với diện
tích tiết diện của các pít tông.
* Lưu ý: Thể tích chất lỏng chuyển từ pittông này sang pit tông kia là
như nhau:
V=S.H=s.h ⇒
S h
=
(2)
s H
(Trong đó: H, h: là đoạn đường di chuyển của pit tông lớn, pit tông nhỏ)
F
h
Do đó, Từ (1) và (2) ⇒ f = H
Ví dụ 4: Tác dụng một lực f = 380N lên pittông nhỏ của một máy ép dùng
nước. Diện tích pit tông nhỏ là 2,5 cm2, diện tích pittông lớn là 180 cm2.
Tính áp suất tác dụng lên pittông nhỏ và lực tác dụng lên pittông lớn.
Hướng dẫn giải:
-Gọi f là áp lực tác dụng lên pít tông nhỏ, s là diện tích pít tông nhỏ.
- Gọi F là áp lực tác dụng lên pit tông lớn, S là diện tích pít tông lớn.
Áp suất tác dụng lên pit tông nhỏ là: p1 =
Áp suất tác dụng lên pittông lớn là: p2 =
f
s
F
S
Theo nguyên lý Pax- Can, ta có: p1 = p2
⇒
f F
F S
= ⇒ = (1)
s S
f
s
Áp suất tác dụng lên pittông nhỏ:
p=
f
380
=
= 1520000 ( N / m 2 )
s 0, 00025
Áp suất này được chất lỏng truyền nguyên vẹn đến pittông lớn, do
đó lực tác dụng lên pittông lớn là: F = p.S
Với S = 180 cm2 = 0,018 m2 .
Ta có: F = p.S = 1520000. 0,018 = 27360(N)
6
Ví dụ 5 : Trong một máy ép dùng chất lỏng, mỗi lần pít tông nhỏ đi xuống
một đoạn 0,4m thì pit tông lớn được nâng lên một đoạn 0,02m. Tính lực tác
dụng lên vật đặt trên pít tông lớn nếu tác dụng vào pit tông nhỏ một lực f =
800N.
Hướng dẫn giải:
F
F
s
f
H
S
V2
S
h
V1
s
f
Khi pittông nhỏ đi xuống một đoạn h = 0,4m thì phần thể tích chất
lỏng từ bình nhỏ chuyển sang bình lớn là V1 = sh và khi đó ở bình lớn nhận
thêm một lượng chất lỏng có thể tích là V2 = SH.
Ta có: V1 = V2 ⇒ sh = SH ⇒
F
S h
=
(2)
s H
h
h
0, 4
Từ (1) (Ví dụ 4) và (2) ⇒ f = H ⇒ F = f ×H = 800 ×0, 02 = 16000 ( N )
Vậy lực tác dụng lên vật đặt trên pittông lớn là 16000 N.
IV- ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC TIỄN:
Ví dụ1:
Cho 2 bình hình trụ thông với
nhau bằng một ống nhỏ có khóa thể tích
h2
không đáng kể. Bán kính đáy của bình A là
r1 của bình B là r2= 0,5 r1 (Khoá K đóng). Đổ
h1
K
h3
vào bình A một lượng nước đến chiều cao
h1= 18 cm, sau đó đổ lên trên mặt nước một
lớp chất lỏng cao h2= 4 cm có trọng lượng
riêng d2= 9000 N/m3 và đổ vào bình B chất
lỏng thứ 3 có chiều cao h3= 6 cm, trọng
lượng riêng d3 = 8000 N/ m3 .
7
( trọng lượng riêng của nước là d 1=10.000 N/m3, các chất lỏng không hoà
lẫn vào nhau). Mở khoá K để hai bình thông nhau. Hãy tính:
a) Độ chênh lệch chiều cao của mặt thoáng chất lỏng ở 2 bình.
b) Tính thể tích nước chảy qua khoá K. Biết diện tích đáy của bình A
là 12 cm2
Hướng dẫn giải:
a) Xét điểm N trong ống B nằm tại mặt phân cách giữa nước và chất lỏng
3. Điểm M trong A nằm trên cùng mặt phẳng ngang với N. Ta có:
PN = PM ⇒ d3h3 = d 2 h2 + d1 x ( Với x là độ cao lớp nước nằm trên M)
d3 h3 − d 2 h2 8.103.0, 06 − 9.103.0, 04
=
= 0, 012m = 1, 2cmA
=> x =
d1
104
Vậy mặt thoáng chất lỏng 3 trong B cao hơn
mặt thoáng chất lỏng 2 trong A là:
∆h = h3 − (h2 + x) = 6 − ( 4 + 1,2) = 0,8cm
b) Vì r2 = 0,5 r1 nên S2 =
S1 12
=
= 3cm 2
2
4
2
B
∆h
h2
(1)
(2)
x
M
(3)
N
Thể tích nước VB trong bình B chính là thể tích nước chảy qua khoá K từ A
sang B:
VB =S2.H = 3.H (cm3)(H là chiều cao của cột nước trong bình B)
Thể tích nước còn lại ở bình A là: VA=S1(H+x) = 12 (H +1,2) cm3
Thể tích nước khi đổ vào A lúc đầu là: V = S1h1 = 12.18 = 216 cm3
vậy ta có: V = VA + VB => 216 = 12.(H + 1,2) + 3.H = 15.H + 14,4
=> H =
216 − 14,4
= 13,44cm
15
Vậy thể tích nước VB chảy qua khoá K là: VB = 3.H = 3.13,44 = 40,32 cm3
Ví dụ 2:Một bình hình trụ tiết diện 12 cm 2 chứa nước tới độ cao 20 cm.
Một bình hình trụ khác có tiết diện 13 cm 2 chứa nước tới độ cao 40 cm.
Tính độ cao cột nước ở mỗi bình nếu nối chúng bằng một ống nhỏ có dung
tích không đáng kể.
Hướng dẫn giải:
8
h3
Gọi S1 là tiết diện bình trụ thứ nhất: S1 = 12 cm2
S2 là tiết diện bình trụ thứ hai: S2 = 13 cm2
S2
II
S1
I
Khi nối chúng bằng một ống nhỏ có dung tích không
đáng kể, khi cân bằng, độ cao của mức nước ở hai
h2
h
nhánh đều bằng h.
h1
Thể tích của nước chảy từ bình II sang bình I:
V2 = S2 (h2 - h)
Thể tích của nước bình I nhận thêm từ bình II:
V1 = S1 (h - h1)
Ta có: V1 = V2 ⇒ S1h - S1h1 = S2h2 -S2h
⇒h=
S1h1 + S 2 h2 12 ×20 + 13 ×40 240 + 520 760
=
=
=
= 30, 4 ( cm )
S1 + S 2
12 + 13
25
25
Ví dụ 3:Hai bình trụ thông nhau và chứa nước.Tiết diện bình lớn có diện
tích gấp 4 lần tiết diện bình nhỏ . Đổ dầu vào bình lớn cho tới khi cột dầu
cao h = 10 cm. Lúc ấy mực nước bên bình nhỏ dâng lên bao nhiêu và mực
nước bên bình lớn hạ đi bao nhiêu? Độ chênh lệch mực nước ở hai bình là
bao nhiêu? Biết trọng lượng riêng của nước và dầu là d 1 = 10000N/m3 ;d2 =
8000N/m3
Hướng dẫn giải:
Gọi S1 là tiết diện bình lớn, S2là tiết diện bình nhỏ, ta có : S1 = 4S2
Khi nước ở bình lớn hạ xuống
S2
S1
một đoạn là h1 thì ở bình nhỏ nước
h
dâng lên một đoạn là 4h1.
pA = d2h và pB = (h1 + 4h1)d1.
Mà: pA = pA
⇒ d 2 h = 5h1d1 ⇒ h1 =
dau
nuoc
h1
nuoc
4h1
h1
B
A
Xét áp suất tại các điểm A, B
như hình vẽ.Ta có :
S2
S1
nuoc
d2h
8000
⇒ h1 =
×10 = 1, 6 ( cm )
5d1
5 ×10000
9
Vậy khi đó mực nước trong bình lớn hạ xuống một đoạn là 1,6 cm và
mực nước trong bình nhỏ dâng thêm một đoạn là 4h1= 4.1,6 = 6,4 (cm).
Độ chênh lệch mức nước ở hai nhánh là: 1,6 +6,4 = 8 (cm).
Ví dụ 4: Nguời ta dùng một cái kích thuỷ lực để nâng một vật có trọng
lượng P = 20000N. Lực tác dụng lên pittông nhỏ là f = 40N và mỗi lần nén
xuống nó di chuyển được một đoạn h = 10 cm. Hỏi sau n = 100 lần nén thì
vật được nâng lên một độ cao là bao nhiêu? Bỏ qua các loại ma sát.
Hướng dẫn giải:
Lực tác dụng lên pittông lớn để nâng vật lên: F = P
F
S
S
P
20000
Ta có : f = s ⇒ s = f = 40 = 500
Mà :
S h
s
h
10
= ⇒ H = ×h =
=
= 0, 02(cm)
s H
S
500 500
Mỗi lần nén pit tông nhỏ pit tông lớn được nâng lên một đoạn H =
0,02 cm. Vậy sau 100 lần nén pit tông nhỏ thì vật được nâng lên một đoạn
là : 100. 0,02 = 2 cm.
Ví dụ 5:Máy nén thuỷ lực đổ đầy dầu, tiết diện các pit tông là S = 200cm 2
và s = 40 cm2 .Một người khối lượng 54kg đứng trên pit tông lớn thì pit
tông nhỏ nâng lên một đoạn bao nhiêu? Cho khối lượng riêng của dầu D =
0,9 g/cm3.
Hướng dẫn giải:
Khi người đứng trên pit tông lớn, pit tông lớn dịch chuyển xuống
một đoạn H và khi đó pít tông nhỏ đi lên một đoạn là h.
S
H s
S
200
×h ⇒ h = 5H (1)
Ta có: = ⇒ h = ×H =
h S
s
40
Xét áp suất tại A và B: pA = pB
Mà pA =
10m
và pB = 10D(H+h)
S
s
H+h
h
H
m
⇒ = ( H + h) D (2)
S
m
m
Từ (1) và (2) ⇒ = ( H + 5H ) D ⇒ 6 H =
S
DS
A
B
10
⇒H =
m
54
1
=
= = 0,5(m)
−2
6 DS 6 ×900 ×2.10
2
Vậy khi người khối lượng 54kg đứng trên pittông lớn thì pittông nhỏ
nâng lên một đoạn là h = 5H = 5. 0,5 = 2,5(m).
Ví dụ 6: Hai bình trụ thông nhau đặt thẳng đứng chứa nước được đậy bằng
các pit tông có khối lượng M1 = 1 kg; M2 = 2 kg. Ở vị trí cân bằng pit tông
thứ nhất cao hơn pit tông thứ hai một đoạn h = 10cm.
Khi đặt lên pit tông thứ nhất quả cân m = 2 kg, các pit tông cân bằng ở
cùng một độ cao. Nếu đặt quả cân ở pit tông thứ hai, chúng sẽ cân bằng ở
vị trí nào?
Hướng dẫn giải:
Gọi S1, S2 là tiết diện của các pittông thứ nhất, thứ hai.
Chọn điểm tính áp suất tại mặt dưới của pit tông thứ hai.
S
1
+ Khi chưa đặt vật nặng:
10 M 1
10 M 2
h
M1
S2
M2
Ta có: S + 10 Dh = S ⇒ S + Dh = S (1)
1
2
1
2
( D là khối lượng riêng của nước)
+Khi đặt vật nặng lên pit tông thứ nhất, lúc cân bằng ,
10(m + M 1 ) 10 M 2
m + M1 M 2
=
⇒
=
(2)
S1
S2
S1
S2
2 +1 2
2
Thay số vào (2), ta được: S = S ⇒ S2 = 3 S1 (2’)
1
2
M1
m + M1
M1
m M1
Từ (1) và (2) ⇒ S + Dh = S ⇒ S + Dh = S + S
1
1
1
1
1
ta có:
⇒ Dh =
m
2M 1
⇒ Dh =
(*)
S1
S1
S1
S2
(vì m= 2M1 )
+Khi đặt vật nặng lên pit tông thứ hai, lúc cân bằng ,
Ta có:
10 M 1
10(m + M 2 )
M
(m + M 2 )
+ 10 DH =
⇒ 1 + DH =
(3)
S1
S2
S1
S2
S1
Thay M1 = 1kg, m = M2 =2 kg và đẳng thức (2’) vào (3), ta được:
H
1
4 4 ×3 6
6 1 5
+ DH =
=
= ⇒ DH = − =
(**)
S1
S 2 2 S1 S1
S1 S1 S1
2M 1
Từ (*) ⇒ D = S h , thay vào (**), ta được:
1
S2
11
2M1
5
5
5
×H = ⇒ 2 M 1 H = 5h ⇒ H =
h=
×10 = 25(cm)
S1h
S1
2M 1
2 ×1
Vậy khi đặt quả cân ở pit tông thứ hai, chúng sẽ cân bằng ở vị trí pit
tông thứ hai ở thấp hơn pit tông thứ nhất một khoảng H = 25 cm.
Ví dụ 7: Một cái bình thông nhau gồm hai ống trụ giống nhau ghép liền đáy,
người ta đổ vào một ít nước sau đó bỏ vào nó một quả cầu bằng gỗ có khối
lượng 40g thì thấy mực nước mỗi ống dâng cao 3 mm. Tính tiết diện ngang
của ống của bình thông nhau. Biết KLR của nước là D = 1g/ cm3
Hướng dẫn giải:
Gọi S là tiết diện ngang của mỗi ống của bình thông nhau.
h là độ cao của mực nước dâng lên trong mỗi ống sau khi thả quả
cầu gỗ vào. (h =3mm = 0,3 cm)
S
S
S
S
h
h
nuoc
nuoc
Ta có : Trọng lượng của quả cầu: P = 10m
Phần thể tích quả cầu chiếm chỗ trong nước: V = S. 2h
Lực đẩy Ácimet tác dụng lên quả cầu: FA = d V = 10DS.2h
Vì vật nổi nên P = FA ⇒ 10m = 10DS.2h ⇒ m = DS2h
⇒ S=
m
40
=
≈ 66, 67 ( cm 2 )
2hD 2 ×0,3 ×1
Ví dụ 8: Ba ống giống nhau và thông đáy, chứa nước chưa đầy. Đổ vào ống
bên trái một cột dầu cao H1 = 20 cm và đổ vào ống bên phải một cột dầu
cao H2 = 10 cm. Hỏi mực nước ống giữa sẽ dâng lên thêm bao nhiêu? Biết
trọng lượng riêng của nước và dầu là d1 =10000N/m3, d2 = 8000N/m3.
Hướng dẫn giải:
dau
dau
H2
H1
h3
h
h
12
h1
A
C
B
h2
Khi chưa đổ dầu vào các nhánh thì độ cao của mực nước ở ba nhánh
đều là h
Sau khi đổ dầu vào nhánh trái và nhánh phải, khi cân bằng, mực
nước ở các nhánh lần lượt là h1 , h3 và h2 (hình vẽ)
Ta có : Áp suất tại ba điểm A, C, B bằng nhau: pA = pC = pB
Mà: pA = H1d2 +h1d1; pC = h3d1 và pB = H2d2 +h2d1
⇒ p A = pC ⇒ H1d 2 + h1d1 = h3d1 ⇒ 0, 2 ×8000 + 10000h1 = 10000h3
⇒ 10000h1 = 10000h3 − 1600 ⇒ h1 = h3 − 0,16(m) (1)
Và: ⇒ pB = pC ⇒ H 2 d 2 + h2 d1 = h3 d1 ⇒ 0,1×8000 + 10000h2 = 10000h3
⇒ 10000h2 = 10000h3 − 800 ⇒ h2 = h3 − 0, 08(m) (2)
Vì thể tích nước trong các nhánh của bình thông nhau không thay đổi
nên ta có:
h1 + h2 + h3 = 3h (3)
Thay (1) và (2) vào (3), ta được: h3 − 0,16 + h3 − 0, 08 + h3 = 3h
⇒ 3h3 − 0, 24 = 3h ⇒ 3(h3 − 0, 08) = 3h ⇒ h = h3 − 0, 08 ( m )
Vậy sau khi đổ dầu vào hai nhánh hai bên thì mực nước ở nhánh
giữa cao hơn mực nước ban đầu 0,08 m= 8 cm.
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1- Kết quả đạt được:
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các bước trên để hướng
dẫn học sinh giải các bài tập về bình thông nhau, tôi nhận thấy HS nắm
vững lý thuyết hơn, khi giải bài tập có định hướng rõ ràng, biết cách phân
tích đề, xác định dạng bài tập, vẽ được hình minh họa trên cơ sở phân tích
được các hiện tượng vật lý liên quan, vận dụng được kiến thức toán học và
13
giải được các bài tập liên quan, chính xác. Chất lượng học tập của học sinh
được nâng lên.
Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi:
Năm học
2011- 2012
2012 - 2013
Cấp trường
3HS
4HS
Cấp huyện
3HS
2HS
2013 - 2014
4HS
3HS
2014 - 2015
6HS
2- Bài học kinh nghiệm:
4HS
Ghi chú
Có 2HS
lớp 8
Trong quá trình giảng dạy bộ môn vật lý ở trường THCS việc hình
thành cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lý nói chung, kỹ
năng giải bài tập về bình thông nhau nói riêng là rất cần thiết,từ đó giúp các
em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng tốt
kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục. Để làm được điều này:
- Giáo viên cần tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,
thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần
nhớ để ôn tập, nhớ lại kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lượt nghiên
cứu kỹ các phương pháp giải bài tập sau đó giải các bài tập theo hệ thống
từ dễ đến khó, so sánh các dạng bài tập để khắc sâu nội dung kiến thức và
cách giải trên cơ sở đó học sinh tự hình thành cho mình kỹ năng giải bài
tập,kỹ năng vận dụng các kiến thức toán học liên quan vào giải bài tập vật
lý.
“ Hướng dẫn HS giải một số dạng bài tập về bình thông nhau” là
việc làm không đơn giản, song với những kinh nghiệm có được, phần nào
tôi đã giúp cho các em phát huy những kỹ năng giải các bài về bình thông
nhau, giảm bớt khó khăn khi tiếp xúc với dạng bài tập tương đối khó này.
Nhất là khi được học trong đội tuyển học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện ,
14
làm tiền đề cho các em khi bồi dưỡng HS giỏi cấp tỉnh và khi các em bước
vào chương trình Trung học phổ thông .
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra được từ
thực tế trong quá trình giảng dạy bộ môn vật lý ở trường THCS nói chung,
cũng là kinh nghiệm rút ra được sau khi thực hiện đề tài này nói riêng.
C. KẾT LUẬN
Bài tập về bình thông nhau là loại bài tập hay, có nhiều dạng bài tập.
Nhưng dạng bài tập tìm độ chênh lệch mặt thoáng của hai nhánh là dạng
được sử dụng nhiều , là một công cụ tốt để rèn luyện nhiều kỹ năng vật lý.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi khi giải các bài tập về bình
thông nhau, nhờ áp dụng kinh nghiệm này mà tôi đã giúp học sinh giải
quyết được vướng mắc khá cơ bản và phổ biến của đa số học sinh trước bài
tập về bình thông nhau; trước hết là cơ sở lý thuyết, bản chất vật lý, các
hiện tượng thực tế liên quan đến áp suất chất lỏng và bình thông nhau và
phương pháp giải chúng. Vì thế học sinh của tôi cơ bản đã giải được loại
bài tập này một cách dễ dàng và nhẹ nhàng hơn. Các em thấy tự tin và
hứng thú hơn khi giải các bài tập về bình thông nhau và các bài tập có liên
quan đến áp suất chất lỏng và bình thông nhau. Kiến thức, kỹ năng về giải
15
bài tập vật lý cũng như khả năng tư duy của học sinh cũng ngày càng được
nâng cao.
Trong khi viết đề tài này, chắc chắn tôi chưa thấy hết được những ưu
điểm và tồn tại trong quá trình áp dụng, tôi rất mong muốn được sự góp ý
của các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn và để tôi có thể từng bước
hoàn thiện nâng cao nghiệp vụ giảng dạy của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Người viết đề tài
Phạm Văn Hoà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Sách giáo khoa và sách bài tập Vật lý 8 thuộc chương trình Vật lý trung
học cơ sở hiện hành.
2) Nguyễn Thanh Hải - Bài tậpVật lí chọn lọc THCS - NXB Giáo dục Năm 2000.
3) Vũ Thanh Khiết (nhiều tác giả)- 200 Bài tập Vật Lý chọn lọc NXB Giáo dục
- Năm 1999.
4) Phan Hoàng Vân - 500 Bài tập Vật lí THCS - NXB Đại học quốc gia
TP Hồ Chí Minh
- Năm 2007.
16
5) Nguồn tài liệu tham khảo từ internet, từ đề thi học sinh giỏi Vật lý của
các sở GD & ĐT.
Mục lục
Nội dung
ĐẶT VẤN ĐỀ
A
Trang
1
I
Lý do chọn đề tài.
1
II
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2
III
Đối tượng nghiên cứu
2
IV
Phương pháp nghiên cứu.
2
V
Giới hạn của đề tài.
2
VI
Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
3
B
NỘI DUNG
3
I
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
3
II
Cơ sở lý luận.
5
17
III
Các biện pháp và giải pháp thực hiện đề tài
6
IV
Ứng dụng đề tài vào thực tiễn
13
V
Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm.
19
C
KẾT LUẬN
21
18