Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Phan tich mot so chi tieu tai chinh chu yeu va bien phap nang cao hieu qua - Cong ty TNHH Xuan Khanh - Tran Thuy Linh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.73 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP:

1

1.1. Các vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa
1.1.2. Phương pháp phân tích
1.1.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích
1.2. Nội dung phân tích:
1.2.1. Khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1.Phân tích tình hình tài sản nguồn vốn:
1.2.1.2.Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trng của doanh nghiệp
1.3. Vai trò của việc phân tích hoạt động tài chính với việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh
20
Chương II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XUÂN KHÁNH
2.1. Thông tin chung về Doanh nghiệp
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Doanh nghiệp
2 3. Chức năng và nhiệm vụ chính của doanh nghiệp
2.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
2.5. Giới thiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.6. Đánh giá hoạt động của Công ty:
Chương III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

3
3
4
6


7
7
11
15

23
23
23
24
27
27

TNHH XUÂN KHÁNH

3.1. Phân tích tình hình tài sản nguồn vốn:
29
3.1.1.Cơ cấu tài sản
29
3.1.2.Cơ cấu nguồn vốn:
31
3.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
33
3.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trng của công ty
35
3.4. Đánh giá chung về hoạt động tài chính của công ty
46
3.4.1. Ưu điểm
46
3.4.2. Tồn tại và nguyên nhân
47

Chương IV. CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
48


LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta, Đảng và Nhà nước thực
hiện chuyển nền kinh tế tập trung bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này đòi hỏi tính độc
lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cao. Mỗi doanh nghiệp
phải năng động, sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm và bảo toàn được
vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi.
Đặc biệt trong xu thế phát triển kinh tế trong nước và thế giới có nhiều phức tạp như
hiện nay mà nổi lên là xu hướng suy thoái kinh tế các quốc gia phát triển nói riêng và
toàn thế giới nói chung đã tác động tới mọi đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần ở tất
cả các quốc gia trên thế giới. Do vậy, quá trình sàng lọc và cạnh tranh lẫn nhau giữa
các doanh nghiệp là tất yếu xảy ra. Muốn thắng trong cạnh tranh và có một chỗ đứng
vững chắc trên thị trường, doanh nghiệp không những huy động vốn đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh mà còn phải biết sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất trên cơ sở
tuân thủ pháp luật. Điều đó đòi hỏi phải tiến hành nghiên cứu, phân tích và đánh giá
hoạt động sản xuất kinh doanh mà đặc biệt là hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Xuân Khánh ra đời theo nhu cầu thị trường và chủ trương phát triển
kinh tế của thành phố và Nhà nước. Một mặt Công ty phải bảo toàn và phát triển vốn
của các thành viên, mặt khác Công ty phải kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận
cao và cải thiện đời sống cho người lao động. Do đó, việc thường xuyên đánh giá và
phân tích tình hình tài chính sẽ giúp Công ty thấy rõ được thực trạng tài chính từ đó có
những giải pháp hữu hiệu để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính gắn với việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Xuân Khánh, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các cô chú

của Công ty, em đã chọn đề tài: “Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và biện
pháp nâng cao hiệu quả tại Công ty TNHH Xuân Khánh” làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 4
chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Chương 2:Giới thiệu chung về Công ty TNHH Xuân Khánh.
Chương 3:Thực trạng hoạt động tài chính ở Công ty TNHH Xuân Khánh.
Chương 4: Các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Xuân Khánh.


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề chung về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan
hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài
chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích hoạt động tài chính là việc miêu tả các mối quan hệ cần thiết giữa các khoản
và các nhóm khoản mục trên báo cáo tài chính để xác định các chỉ tiêu cần thiết nhằm
phục vụ cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan trong việc
đưa ra các quyết định tài chính phù hợp với mục tiêu của đối tượng đó.
b. Ý nghĩa
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích báo cáo tài chính và các

chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật
giúp người ta sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh giá được toàn diện,
tổng quát và khái quát lại, vừa xem xét lại một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh
nghiệp để nhận biết, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư phù hợp.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng,
trước hết là ban giám đốc, các nhà đầu tư, các chủ nợ, những người cho vay, các đối
tác, cơ quan chủ quản nhà nước, người lao động... Mỗi nhóm người này có nhu cầu sử
dụng thông tin khác nhau song họ đều có hướng tập trung vào những khía cạnh riêng
trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Trong đó, phân tích hoạt động tài chính
doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng nhất đối với bản thân mỗi doanh nghiệp.
Quả vậy, đối với nhà quản lý doanh nghiệp thì mục đích đầu tiên của họ khi tiến hành
kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận và đảm bảo thanh toán nợ. Do đó, việc phân tích tài


chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà lãnh đạo cũng như bộ phận tài chính của doanh
nghiệp thấy được thực trạng tài chính cũng như hiệu quả của mỗi bộ phận chức năng
trong hoạt động kinh doanh. Và căn cứ vào những thông tin của việc phân tích tài
chính để có những quyết định kịp thời đúng đắn trong mọi giai đoạn hoạt động kinh
doanh và hoạt động quản lý, cụ thể:
- Tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh, tiến hành cân đối
tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro, tài chính doanh nghiệp.
- Định hướng quyết định của ban giám đốc cũng như giám đốc tài chính về quyết định
đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần.
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân sách tiền mặt.
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Như vậy, phân tích tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế,
để đánh giá mặt mạnh yếu của một công ty, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ
quan, giúp cho doanh nghiệp lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục
đích mà họ quan tâm.
1.1.2. Phương pháp phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp

Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính
của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai. Từ đó giúp các
đối tượng đưa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối
tượng. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính có nhiều phương pháp tiến hành
nhưng thông thường người ta hay sử dụng hai phương pháp sau:
a. Phương pháp so sánh:
Khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần thống nhất về nội dung kinh tế, phương
pháp phân tích, đơn vị đo lường. Khi so sánh về không gian, người ta thường so sánh
trong một ngành nhất định. Nên ta cần phải quy đổi về cùng một quy mô với cùng một
điều kiện kinh doanh tương tự. Chỉ tiêu dùng để làm mốc khi so sánh, tiêu chuẩn so
sánh được lựa chọn tuỳ theo mục tiêu so sánh. Mục tiêu so sánh sẽ quy định các kỹ
thuật, phương pháp để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa
các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 hình thái là so sánh số tuyệt đối, số tương đối và số
bình quân. Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu
phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về


mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ
biến của chỉ tiêu phân tích.
Phân tích theo chiều dọc là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ, quan hệ tương quan giữa
các dữ kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành. Phân tích theo chiều ngang là quá
trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài
chính của nhiều kỳ khác nhau. Tuy nhiên, phân tích theo chiều ngang cần chú ý trong
điều kiện xảy ra lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh
hưởng của biến động giá.
b. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang được cải tiến cung cấp đầy đủ hơn, đó là
cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tình hình tài chính
trong doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và đẩy

nhanh quá trình tính toán. Phương pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng
các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt
các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ và đại cương tài chính trong
các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này đòi hỏi phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham
chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm
chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh
nghiệp. Nhưng nhìn chung có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
+ Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
+ Nhóm chỉ tiêu về hoạt động
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
1.1.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
Sử dụng đúng, đầy đủ tài liệu trong quá trình phân tích tài chính không những cho
phép chủ doanh nghiệp đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính của mình mà còn giúp
cho chủ doanh nghiệp đưa ra được những quyết định sáng suốt cho sự phát triển của


doanh nghiệp trong tương lai. Khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta
chủ yếu sử dụng báo cáo tài chính làm tài liệu phân tích.
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính có hai loại là báo cáo bắt buộc và
báo cáo không bắt buộc.
Báo cáo tài chính bắt buộc là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập, gửi đi
theo quy định, không phân biệt hình thức sở hữu, quy mô. Báo cáo tài chính bắt buộc
gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo
cáo tài chính.

Báo cáo tài chính không bắt buộc là báo cáo không nhất thiết phải lập mà các doanh
nghiệp tuỳ vào điều kiện, đặc điểm riêng của mình có thể lập hoặc không lập như: Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2. Nội dung phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
a.Kết cấu bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ
cấu tài sản, nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng
cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn
vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán
và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý và gồm 2 phần: phần tài sản và
phần nguồn vốn.
PHẦN TÀI SẢN

Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.


A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Phản ánh toàn bộ giá trị TSLĐ và ĐTNH của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có
thời gian luân chuyển ngắn (thường là trong vòng một chu kỳ kinh doanh hay trong
vòng một năm). Toàn bộ TSLĐ và ĐTNH bao gồm: tiền, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSLĐ khác.
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Phản ánh giá trị thực của toàn bộ TSCĐ và ĐTDH của doanh nghiệp. Đây là những tài
sản có thời gian luân chuyển dài (trên 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh). Toàn bộ TSCĐ
và ĐTDH được chia làm các loại: TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí
xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản phản ánh quy mô kết cấu các loại tài
sản dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số liệu ở phần tài sản phản ánh số tài
sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo kế toán.
PHẦN NGUỒN VỐN

Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng.
A. Nợ phải trả
Nợ phải trả là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo
cáo, bao gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp với các chủ nợ như ngân hàng, người cung cấp vật tư hàng hoá, người lao
động...
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: nguồn
vốn quỹ và nguồn kinh phí.
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn phản ánh quy mô, kết cấu các nguồn
vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. Xét về mặt
pháp lý, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (cổ đông, ngân
hàng, nhà cung cấp...).


b. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh

giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nên khi tiến
hành cần đạt được những yêu cầu sau:
- Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, xem xét việc bố trí tài sản
và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh xem đã phù hợp chưa.
- Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu kỳ và số
liệu cuối kỳ.
Bảng 1.1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Năm…..
Chỉ tiêu

Giá trị

%

Năm…..
Giá trị

%

Năm …. so với năm
Số tiền

%

A. TSLĐ và ĐTNH
I. Tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác

B. TSCĐ và ĐTDH
I. TSCĐ
II. Đầu tư tài chính dài hạn
III. Chi phí XDCBDD
IV. Ký quỹ, ký cược dài hạn
Tổng tài sản
Từ bảng phân tích cơ cấu tài sản, ta có thể nhận thấy sự biến động tăng hay giảm của
TSLĐ và ĐTNH; TSCĐ và ĐTDH cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Đối với TSLĐ,
ta có thể nhận xét một cách tổng quát nhất về tình hình biến động của khoản tiền mặt
tại quỹ, phương thức thanh toán tiền hàng, nguồn cung cấp và dự trữ vật tư của doanh
nghiệp và các khoản vốn lưu động khác...Đối với TSCĐ, thông qua bảng phân tích này
có thể đánh giá về hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty và tình hình trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật như máy móc thiết bị cho doanh nghiệp. Ngoài ra, bảng phân tích cơ cấu
tài sản còn cho biết tỷ lệ từng khoản vốn chiếm trong tổng số tài sản và việc bố trí cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp như thế nào.


Bảng 1.2. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Năm……

Năm……

Chỉ tiêu
Giá trị

%

Giá trị

%


Năm ….. so với
Năm …..
Số tiền

%

A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn quỹ
II. Nguồn vốn - kinh phí
Tổng nguồn vốn
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số
cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngược lại nếu
công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng bảo đảm về mặt
tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
1.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a.Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính, phụ và các
hoạt động kinh doanh khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về
các khoản thuế và các khoản khác phải nộp.
Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm mục tiêu phản ánh tóm lược các khoản doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định. Ngoài ra,

báo cáo kết quả kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp với ngân sách nhà nước về thuế và các khoản khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được trình
bày gồm ba phần chính: báo cáo lãi lỗ, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, thuế
GTGT được khấu trừ được hoàn lại hoặc được miễn giảm.


PHẦN I: BÁO CÁO LÃI LỖ

Báo cáo lãi lỗ phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu của báo cáo
lãi lố được trình bày tuần tự như sau: doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi tức gộp,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh,
lợi tức hoạt động tài chính, lợi tức hoạt động bất thường, tổng lợi tức trước thuế, thuế
lợi tức phải nộp, lợi tức sau thuế.
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC

Mục I: Thuế
Thuế là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số tiền phải nộp, còn phải nộp cho các khoản
thuế trong kỳ báo cáo, theo từng loại thuế: thuế GTGT phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu trên vốn, thuế tài nguyên,
thuế nhà đất, tiền thuê đất, các loại thuế khác.
Mục II: Các khoản phải nộp khác
Các khoản phải nộp khác là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản phải nộp, đã nộp,
còn phải nộp về các khoản khác theo quy định của nhà nước, chi tiết theo từng khoản
mục: các khoản phụ thu, các khoản phí và lệ phí, các khoản phải nộp khác.
PHẦN III: THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ, ĐƯỢC HOÀN LẠI, ĐƯỢC MIỄN GIẢM

Phản ánh số thuế GTGT mà doanh nghiệp đã nộp nhưng được khấu trừ, được hoàn lại
hay được miễn giảm theo quy định bao gồm: thuế GTGT còn được khấu trừ, thuế

GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được miễn giảm.
b. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có thể thông việc phân tích 2 nội dung cơ bản sau:
Một là, phân tích kết quả các loại hoạt động
Lợi nhuận từ các loại hoạt động thu về cần phải được tiến hành phân tích và đánh giá
khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả của từng loại hoạt động. Qua đó, rút ra
nhận xét về tình hình doanh thu do các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại tương
ứng với chi phí bỏ ra; từ đó cho thấy tỷ trọng kết quả của từng loại hoạt động trong
tổng số hoạt động mà doanh nghiệp tham gia.


Bảng 1.3. Phân tích đánh giá về kết cấu chi phí, doanh thu và kết quả
THU NHẬP
CHỈ TIÊU

SỐ
TIỀN

CHI PHÍ
%

SỐ
TIỀN

KẾT QUẢ
%

SỐ
TIỀN


%

Hoạt động sản suất kinh doanh
Các hoạt động khác
TỔNG SỐ

Hai là, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh chính
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh
doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để
đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh
nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác
sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh
nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp.
Bảng 1.4. Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc

Năm …..

Năm ……

So sánh

Chênh
lệch
(%)


thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
1.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp
a. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
(1) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (H1)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong
kỳ kinh doanh, cho biết một đồng cho vay thì có mấy đồng đảm bảo.

=
Hệ số thanh toán hiện hành


Tæng
tµis¶n
Tæng
nî ph¶i tr¶

Nếu H1>1: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, kết quả của chỉ tiêu này bằng
3 là hợp lý nhất. Nếu H1>1 quá nhiều thì cũng không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh
nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn.

Nếu H1<1: Báo hiệu sự

phá sản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bị chiếm dụng toàn bộ. Tổng tài sản hiện
có (TSCĐ+TSLĐ) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
(2). Hệ số khả năng thanh toán hiện thời(H2)
Tài sản
Hệ số thanh toán hiện thời =

Hệ số thanh toán hiện thời=

Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

H2=2 là hợp lý nhất vì nếu như thế thì doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn đồng thời cũng duy trì được khả năng kinh doanh.
Nếu H2>2: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp dư thừa. Nhưng
nếu H2>2 quá nhiều thì hiệu quả kinh doanh sẽ kém đi vì đó là hiện tượng ứ đọng vốn
lưu động.
Nếu H2<2: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp còn thấp, và nếu
H2<2 quá nhiều thì doanh nghiệp vừa không thanh toán được nợ ngắn hạn, mất uy tín

với chủ nợ, lại vừa không có tài sản dự trữ cho kinh doanh.
(3) Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3)


Tổng số vốn bằng tiền
(Tiền + ĐTTCNH+các khoản phải thu)

Hệ số thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn

H3=1 là hợp lý nhất bởi vì nếu thế thì doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh
toán nhanh, vừa không mất đi những cơ hội do khả năng thanh toán nợ nhanh mang
lại.
Nếu H3<1, tình hình thanh toán công nợ của doanh nghiệp có thể gặp khó khăn.
Nếu H3>1, lại phản ánh một tình hình không tốt vì tài sản tương đương tiền nhiều,
vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
(4). Hệ số khả năng thanh toán tức thời (H4)
Tổng số vốn bằng tiền
(Tiền và tương đương tiền)
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán tức thời =

H4>0,5 tình hình thanh toán tương đối khả quan
Nếu H4<0,5 tình hình thanh toán công nợ của doanh nghiệp có thể gặp khó khăn.có
thể phải bán gấp hàng hóa sản phẩm để trả nợ vị khong đủ tiền thanh toán
Tuy nhiên nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình hình không tót vì vốn bằng
tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm.,làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
e. Hệ số thanh toán lãi vay

Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau
khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả
lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới
mức độ nào.

=
Hệ số thanh toán lãi vay

Lîi nhuËn
tr íc thuÕ
vµl·i vay
L·i vayph¶i tr¶trongkú

b Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
(1) Hệ số nợ
Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp
đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay.

=
Hệ số nợ

Nî ph¶i tr¶
tæng
nguån
vèn


Hệ số nợ càng cao thì tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Nhưng nếu chất lượng
kinh doanh của doanh nghiệp đang tăng lên thì hệ số nợ càng cao sẽ làm cho doanh lợi
chủ sỡ hữu càng cao.

(2). Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng
số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tự tài trợ =

Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh
doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có
nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ.
(3) Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư =

Giá trị còn lại của TSCĐ + đầu tư dài hạn
Tổng tài sản

Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng
số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng
lực sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn
tuỳ thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể.
(4). Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ=

Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ + đầu tư dài hạn

Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang
bị tài sản cố định là bao nhiêu. Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính
vững vàng và lành mạnh. Ngược lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ

phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm là vốn vay
ngắn hạn.
c. Các chỉ số về hoạt động:
(1). Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân


Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn
chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng
thanh toán.
(2). Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay
hàng tồn kho.

360ngµy
tånkho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Sèvßngquayhµng
=

(3). Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần

Vòng quay các khoản phải thu =

Số dư bình quân các khoản phải


Số vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu
hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
(4). Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu
(số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.

360ngµy
n ph¶i thu
Kỳ thu tiền trung bình = Vßngquayc¸ckho¶
(5). Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh thì tạo ra được mấy đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
(6). Số ngày một vòng quay vốn lưu động


Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu
động hết bao nhiêu ngày. Công thức xác định như sau:
360 ngày
Số vòng quay vốn lưu động

Số ngày một vòng quay vốn lưu động=
(7). Hiệu suất sử dụng vốn cố định


Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì tạo ra được mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả.
(8) Vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =

Vốn sản xuất bình quân
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp
thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng
quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
d. Các chỉ số sinh lời
(1). Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất này thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có
mấy đồng lợi nhuận.

Lîi nhuËn
thuÇn
thuthuÇn
Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Doanh
(2). Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Tỷ suất này là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh
một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.

Doanh lợi tổng vốn=

Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân

1.3. Vai trò của việc phân tích hoạt động tài chính với việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh


Mục đích chính của các doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm
tối đa hoá lợi nhuận. Có rất nhiều phương pháp, cách thức khác nhau để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh như: tiến hành cải cách bộ máy quản lý, dựa vào sự trợ giúp
của cấp trên, tham gia vào thị trường chứng khoán, liên doanh, liên kết với các đơn vị
khác... điều cốt yếu là nhà quản trị phải biết áp dụng một cách hợp lý nhất. Và một
trong những cách mang lại hiệu quả cao mà chi phí lại không quá tốn kém, luôn được
các chủ doanh nghiệp áp dụng đó là tiến hành phân tích tài chính đối với doanh nghiệp
mình. Tài chính là chìa khoá của đầu tư vì thế là chìa khoá cho sự tăng trưởng. Do vậy,
phân tích tài chính tốt cũng có nghĩa là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là để cung cấp thông tin hữu dụng trong
việc tạo ra các quyết định quản lý và kinh doanh đối với doanh nghiệp. Vì vậy, mục
tiêu chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp là:
Thứ nhất, phân tích hoạt động chính cung cấp đầy đủ các thông tin có ích cho các nhà
đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính khác nhằm giúp họ có được quyết
định đúng đắn khi muốn đầu tư, cho vay... Ngoài ra, qua thông tin được cung cấp
người sử dụng thông tin sẽ đánh giá được khả năng và tính chắc chắn của các dòng
tiền mặt vào ra, tình hình sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, tình hình và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống

làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Thứ ba, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin về việc
thực hiện chức năng cương vị quản lý của người quản lý như thế nào đối với doanh
nghiệp trong việc sử dụng các tiềm năng của doanh nghiệp đã được giao. Chính điều
này đòi hỏi trách nhiệm của người quản lý về quản lý, đảm bảo an toàn cho tiềm năng
của doanh nghiệp và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả.
Với những mục tiêu trên, phân tích hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
Một là, phân tích tài chính doanh nghiệp cho phép nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá
thường xuyên những mặt mạnh yếu về tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh


doanh như: khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vốn vật tư hàng hoá, năng lực
hoạt động, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp...
Hai là, qua phân tích tài chính sẽ xác định được nguồn tài chính đúng đắn trên cơ sở
nhu cầu vốn của doanh nghiệp, đây chính là kế hoạch hoá tài chính. Dựa vào kế hoạch
hoá tài chính sẽ cho phép các nhà quản trị tài chính hình thành nên dự định phân phối
và sử dụng các nguồn tài chính trong tương lai.
Ba là, dựa vào việc phân tích tài chính để đưa ra các quyết định đầu tư dài hạn. Quyết
định đầu tư dài hạn là một trong những quyết định có tính chiến lược quan trọng bậc
nhất của một doanh nghiệp. Nó quyết định đến tương lai của một doanh nghiệp bởi vì
mỗi quyết định đầu tư đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong suốt một thời gian dài, ảnh hưởng có tính quyết định đến quy mô và trang
thiết bị công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm sản xuất,
tiêu thụ trong tương lai của một doanh nghiệp.
Bốn là, phân tích tài chính còn giúp cho doanh nghiệp sử dụng hợp lý hơn, cân đối hơn
nguồn vốn của doanh nghiệp, tìm ra các mô hình liên doanh liên kết về vốn nhằm tạo
ra lợi nhuận lớn nhất, phát hiện những tồn tại trong quá trình sản xuất cũng như trong
quản trị điều hành để tìm cách khắc phục.
Vậy hoạch định chiến lược và chiến thuật mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần thực

hiện phải được đưa ra sau khi có sự cân nhắc về mặt tài chính. Riêng đối với nhà quản
lý tài chính sau khi phân tích tài chính sẽ đưa ra kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo
mọi tài sản tiền vốn được sử dụng một cách hiệu quả.


CHƯƠNG II.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ
YẾU CỦA CÔNG TY TNHH XUÂN KHÁNH
2.1.KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY TNHH XUÂN KHÁNH
2.1.1.Thông tin chung về doanh nghiệp
Công ty TNHH Xuân Khánh được thành lập từ năm 2004, gồm 3 cổ đông sáng lập,
hiện nay mặt hàng chính của Công ty là kinh doanh máy photocopy, linh kiện máy,
phần mềm, kỹ thuật mạng máy tính và các loại máy văn phòng.
Công ty đặt trụ sở chính tại 193 Văn Cao, Thành phố Hải Phòng.
Điện thoại: 031.3853632/3920658
Fax: 84.31.3921079
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Xuân Khánh là một loại hình công ty TNHH, hạch toán kinh tế độc
lập. Có thể khái quát các giai đoạn phát triển của Công ty như sau:
* Từ năm 2004 đến năm 2008
Công ty mới đi vào hoạt động nên chỉ tiến hành các hoạt động tìm kiếm thị trường tiêu
thụ. Giai đoạn này mang tính chất thăm dò, lợi nhuận đem lại chưa cao
* Từ năm 2008 đến 2010
Đây là giai đoạn đẩy mạnh kinh doanh, ban đầu sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ tại
Hải Phòng. Trong thời gian này công ty không ngừng đẩy mạnh quá trình quảng bá
hình ảnh sản phẩm, xây dựng đội ngũ nhân viên tiếp thị giới thiệu sản phẩm tới từng
khách hàng, doanh nghiệp, tạo cho khách hàng niềm tin vào chất lượng sản phẩm mà
Công ty kinh doanh
* Từ năm 2010 đến nay

Là thời kỳ phát triển mạnh mẽ với doanh thu tăng nhanh. Công việc kinh doanh đi
dần vào ổn định và đưa lại mức lợi nhuận ngày một cao cho Công ty.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
* Chức năng của Công ty:
Là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán kinh tế độc lập, Công ty phải đảm bảo có kế
hoạch kinh doanh cho phù hợp với thị trường thực tế, đem lại hiệu quả cao, góp phần


tích luỹ vốn cho doanh nghiệp và đóng góp ngày càng cao cho xã hội đồng thời tạo ra
việc làm và thu nhập ngày càng ổn định cho doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề theo đăng ký
kinh doanh do Nhà nước cấp.
- Thực hiện các chỉ tiêu nộp ngân sách, bảo hiểm xã hội, tổng doanh thu số bán ra.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động và bảo toàn, tăng
trưởng vốn kinh doanh.
- Thực hiện phân phối lao động hợp lý, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho đội
ngũ nhân viên. Đảm bảo sử dụng 100% nhân viên có trình độ, năng lực làm việc.
2.1.4. Công tác tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
2.1.4.1 Cơ cấu lao động của Công ty
Hiện nay Công ty TNHH Xuân Khánh là một công ty phát triển. Việc sử dụng hợp lý
lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động, Công ty có số lượng nhân viên là
25 người, hầu hết đã qua các trường đào tạo về chuyên môn. Với đà phát triển này thì
công ty sẽ tiếp tục tuyển dụng thêm lao động có trình độ để nâng cao năng lực quản lý,
đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của Công ty trong điều kiện hiện nay. Bao gồm:
- Giám đốc:

1 người

- Phó giám đốc:


1 người

- Phòng kỹ thuật:

7 người

- Phòng nhân sự:

3 người

- Phòng kế toán:

4 người

- Phòng hành chính:

2 người

- Phòng kinh doanh:

7 người

Mỗi nhân viên đều trách nhiệm những công việc khác nhau vì thế dưới đây là bảng
công nhân viên của Công ty TNHH Xuân Khánh.


Bảng danh sách nhân viên của Công ty TNHH Xuân Khánh
TT


Đơn vị

Tổng số

Dài Hạn

1
2
3
4
5
6

Ban lãnh đạo
Phòng nhân sự
Phòng hành chính
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh

2
3
2
4
7
7

x
x
x

x

Ngắn Hạn

Ghi chú

x
x

2.1.4.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty tổ chức theo mô hình Công ty TNHH, bộ máy quản lý của Công ty được tổ
chức theo kiểu trực tuyến và được tổ chức như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xuân Khánh
Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng nhân sự

Phòng hành chính

Phòng TCKT

Phòng kỹ thuật

Phòng kinh doanh

Đặc điểm của cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến này là kiểu cơ cấu tổ chức mà các

mối quan hệ của các nhân viên trong tổ chức được thực hiện theo một đường thẳng,
người thừa hành chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp người phụ trách
chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của người dưới quyền.


Kiểu cơ cấu này thích hợp với chế độ một thủ trưởng, tăng cường trách nhiệm cá nhân
và trách tình trạng người thừa hành phải thi hành những mệnh lệnh khác nhau thậm chí
mâu thuẩn nhau của những người phụ trách.Tuy nhiên nhược điểm của cơ cấu này là
những người phụ trách phải có kiến thức toàn diện thuộc những lĩnh vực khác nhau.
Mặt khác nó không tận dụng được những chuyên gia có trình độ cao trong từng lĩnh
vực quản lý. Như thế kiểu cơ cấu tổ chức này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp
có quy mô nhỏ hoặc chi nhánh.
* Hội đồng quản trị: gồm 3 thành viên là cơ quan quyết định mọi vấn đề liên quan đến
quyền lợi và mục đích của Công ty. Vai trò của hội đồng quản trị là triệu tập đại hội,
hoạch định và ra các quyết định, giải quyết các vấn đè quan trọng về tổ chức, sửa đổi,
bổ sung Điều lệ, thay đổi tổ chức, ủy quyền cho ban giám đốc điều hành giải quyết các
vấn đề liên quan đến tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty.
* Ban giám đốc:
- Giám đốc: là người được Hội đồng thành viên bổ nhiệm, có quyền quyết định điều
hành hoạt động của Công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty trước pháp luật.
Được đề nghị với Hội đồng quản trị thay thế hoặc miễn nhiệm những cán bộ hoặc người lao
động khi xét thấy họ không đảm đương được nhiệm vụ được giao.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, ký các quyết định về lao động, tiền lương, công tác khen
thưởng, kỷ luật, các quyết định về công tác tài chính kế toán, kế hoạch sản xuất kinh
doanh từng tháng, quý và năm, trực tiếp ký duyệt các hợp đồng kinh tế của công ty.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ nghiên cứu việc phát triển hoạt động kinh doanh của
công ty, ký các hợp đồng kinh tế và các văn bản khác neeud được giàm đốc ủy quyền,
tham mưu và giúp giám đốc xây dung kế hoạch kinh doanh và nhu cầu phát triển công

ty, và giúp giám đốc giải quyết các công việc được phân công, có quyền ra mệnh lệnh
cho các bộ phận do mình quản lý với quan hệ mang tính chỉ huy và phục tùng.
* Các phòng ban chức năng: Đây là một ban tham mưu giúp việc cho Giám đốc, chịu
sự điều hành của Giám đốc. Ngoài việc thực hiện chức năng của mình, các phòng ban
còn phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu và giúp đỡ
nhau hoàn thành công việc được giao.
- Phòng hành chính:


+ Là đơn vị tổng hợp hành chính quản trị giúp giám đốc chỉ đạo quản lý, công tác
pháp chế, thi đua, tuyên truyền.
+ Xây dựng chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của các phòng ban về phân
công, phân cấp quản lý.
+ Tổ chức các phong trào thi đua và đề xuất khen thưởng.
- Phòng nhân sự:
+ Là đơn vị tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo quản lý về tổ chức cán bộ, lao động tiền
lương, xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, tuyển dụng nguồn lực, ban
hành các quy chế nội bộ.
+ Giải quyết các chế độ chính sách, quyền lợi của nhân viên trong Công ty.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Là đơn vị tham mưu giúp giám đốc về quản lý tài chính và tổ chức công tác hạch
toán kế toán toàn công ty.
+ Thực hiện đúng các chế độ quy định về quản lý vốn, tài sản và các chế độ khác của nhà
nước, có kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm trình Giám đốc.
+ Hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê, kế toán, các quy định
của Nhà nước trong công tác hạch toán kế toán và luật thuế.
+ Tổng hợp quyết toán tài chính và phân tích tình hình tài chính hàng quý, hàng năm.
+ Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách theo chế độ quy định của Nhà nước.
+ Theo dõi tổng hợp tình hình sử dụng và đề xuất biện pháp quản lý mạng lưới kinh
doanh của Công ty.

- Phòng kinh doanh:
+ Giúp giám đốc chỉ đạo công ty kinh doanh, trực tiếp tiến hành các hoạt động nghiên
cứu, thăm dò để tìm ra thị trường tiềm năng cho Công ty.
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
kinh doanh trình Giám đốc.
+ Lập báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh của Công ty
+ Phối hợp với phòng tài chính kế toán xây dựng hệ thống giá bán phù hợp với thị
trường, xúc tiến bán hàng.
- Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật của công ty được chia ra làm các tổ kỹ thuật với nhiệm
vụ sửa chữa và lắp đặt máy móc cho các đơn đặt hàng của công ty.


2.1.5. Giới thiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo chủ trương của UBND thành phố Hải phòng cần thiết phải cho ra đời những
Công ty kinh doanh phục vụ nhu cầu đổi mới đáp ứng nhu cầu về công nghệ thông tin.
Công ty TNHH Xuân Khánh được thành lập để đáp ứng nhu cầu cấp bách này.
Nhiệm vụ chính của Công ty khi tiến hành hoạt động kinh doanh bao gồm 2 lĩnh vực
cụ thể:
* Kinh doanh dịch vụ:
Cung cấp các thiết bị cho các Công ty ở Việt Nam, cho các khách hàng có nhu cầu
cần thiết về thiết bị văn phòng.
* Hoạt động kinh doanh:
Công ty được phép kinh doanh các loại hình sau:
+ Tổ chức các dịch vụ lắp đặt bảo hành, sửa chữa máy văn phòng, thiết bị viễn thông,
mạng máy tính.
+ Tổ chức kinh doanh máy photocopy, các linh kiện máy và các loại máy văn phòng
khác.
Do đặc thù kinh doanh máy văn phòng nên đối tượng khách hàng của Công ty là tất cả
các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, các đại lý và cá nhân người tiêu dùng. Đa số
sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu tại Hải Phòng.

2.1.6 Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty:
Tuy còn rất trẻ về tuổi đời nhưng CÔNG TY TNHH XUÂN KHÁNH đã có những
bước phát triển đáng khâm phục. Chỉ qua 5 năm hoạt động Công ty đã tạo cho mình
chỗ đứng vững chắc trên thị trường, có được điều này là do Công ty không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay Công ty là một đơn vị làm ăn có lãi và nộp
đủ thuế cho ngân sách Nhà nước.
Căn cứ vào bảng kết quả kinh doanh của công ty, ta lập bảng sau:


TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH XUÂN KHÁNH NĂM 2008-2010
Đơn vị: đồng

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.485.124.210

3.982.370.528

2.357.758.191 -1.624.612.337

Chênh
lệch
(%)
-40,80

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.485.124.210


3.982.370.528

2.357.758.191 -1.624.612.337

-40,80

4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5)=( 3)-(4)
7. Chi phí tài chính

1.810.210.210

3.276.758.100

1.275.252.134 -2.001.505.966

-61,08

674.914.000

705.612.428

Chỉ tiêu

- Trong đó: Chi phí lãi vay

Năm 2008

Năm 2009


Năm 2010

So sánh
(đồng)

1.082.506.057

376.893.629

14.251.241

69.500.000

69.500.000

14.251.241

69.500.000

69.500.000

53,41

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

421.041.201

550.835.008


578.624.315

27.789.307

5,04

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

239.621.558

154.777.420

434.381.742

279.604.322

180,65

11. Thu nhập khác

124.125.101
93.259.052

93.259.052

12. Chi phí khác

52.104.210

13. Lợi nhuận khác


72.020.891

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

311.642.449

154.777.420

341.122.690

186.345.270

120,40

87.259.886

43.337.678

95.514.353

52.176.676

120,40

224.382.563

111.439.742


245.608.337

134.168.594

120,40


×