Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN PHẢN ÁNH QUÁ TRÌNH CNH - HĐH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.69 KB, 94 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
CHƯƠNG I:SỰ CẦN THIẾT VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CHUYÊN ĐỀ Ở TỈNH
HẢI DƯƠNG

4

I - khái quát chung về hải dương trong 5 năm qua(1996-2000)
4
1 - Khái quát về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế văn hoá xã hội Hải Dương
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.2 Dân số lao động
II - Cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp và điều kiện kinh tế ,văn hố xã hội
nơng thơn hải dương .
1- Cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp .
2- Điều kiện kinh tế văn hố ,xã hội nơng thơn Hải Dương .
III, Diễn biến ,thực trạng nông nghiệp ,nông thôn hải dương trong 5 năm
qua (1996-2000):
1- Sản xuất nông nghiệp :
2-Sản xuất lâm nghiệp.
3-Sản xuất thuỷ sản.
Iv - sự cần thiết và khả năng vận dụng của chuyên đề ở hải dương
CHƯƠNG II NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
PHẢN ÁNH Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ
NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN
I - khái qt chung về q trình cơng nghiệp hoá hiện đại hoá:
1- Khái niệm :
2- Tác dụng của cơng nghiệp hố.
3- Nội dung của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá:
3.1 - Tiến hành cách mạng khoa học - kỹ thuật để xây dựng cơ sở vật chất:
3.2 - Xây dựng cơ cấu hợp lý và phân công lại lao động xã hội:


3.3 - Nội dung cơ bản của cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong những năm
cịn lại của thập kỷ 90 (1996-2000) ở Việt Nam .
II - Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh quá trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.

1

4


1- Khái niệm về chỉ tiêu thống kê và hệ thống chỉ tiêu thống kê:
1.1 - Khái niệm về chỉ tiêu thống kê
1.2 - Hệ thống chỉ tiêu thống kê:
2 - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh trình độ cơng nghiệp hố
và hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn:
2.1- Nhóm chỉ tiêu phản ánh qúa trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố tổng
hợp của nền kinh tế:
2.2- Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ CNH - HĐH nông nghiệp, nông
thôn.
CHƯƠNG III-ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG
KÊ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN PHẢN ÁNH Q
TRÌNH CNH - HĐH NƠNG NGHIỆP, NƠNG THÔN Ở HẢI DƯƠNG
I - Khái niệm và các phương pháp về phân tích thống kê:
1-Khái niêm
2 - Các phương pháp phân tích thống kê thường sử dụng:
II - Phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về q trình CNH - HĐH:
CHƯƠNG IV-PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I - Hiệu quả q trình thực hiện CNH - HĐH nơng nghiệp, nông thôn:
II - Về hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh q trình CNH - HĐH nơng
nghiệp, nơng thơn:

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


Lời nói đầu
Sau 15 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt. Đặc biệt sau 5
năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, một Đại hội có ý nghĩa lịch sử, đánh
dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kỳ mới. Thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố (CNH) - hiện đại hoá (HĐH), xây dựng nước Việt Nam độc lập,
dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh theo định hướng XHCN.
Về đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta là quá trình đẩy mạnh
CNH - HĐH là xây dựng được một nền kinh tế phát triển cân đối và bền vững
với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát huy được mọi năng lực của con người
phục vụ vào quá trình xây dựng đất nước.
Quà trình đẩy mạnh CNH - HĐH được thực hiện ở tất cả các ngành
của toàn bộ nền kinh tế. Ở các địa phương và ở các vùng lãnh thổ với sự chỉ
đạo xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta.
Để cho việc thực hiện q trình đó một cách có hiệu quả nhất, và cũng
cần có những cơ sở để kiểm tra hiệu quả, chất lượng qua q trình đó chúng ta
phải có một hệ thống chỉ tiêu phản ánh quá trình chuyến biến cơng nghiệp
hố, hiện đại hố trong nền kinh tế.
Để thấy một phần nào thực trạng quá trình CNH - HĐH và có những
đánh giá đúng đắn q trình CNH - HĐH ở nước ta. Trong chuyên đề này em
xin giới thiệu "Hệ thống chỉ tiêu CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn và áp
dụng các phương pháp phân tích thống kê để phân tích q trình CNH - HĐH
ở tỉnh Hải Dương".
Do vấn đề này có nội dung rất mới và rộng nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vậy em đề nghị các thầy, các cơ cùng các bác ở Cục Thống

kê Hải Dương. Đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Trần Ngọc Phác và bác trực

3


tiếp phụ trách thực tập Phạm Đức Đông hết sức giúp đỡ để cho đề tài được
hoàn chỉnh.

CHƯƠNG I:
SỰ CẦN THIẾT VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CHUYÊN ĐỀ
Ở TỈNH HẢI DƯƠNG
------------I - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HẢI DƯƠNG TRONG 5 NĂM QUA(1996-2000)

1 - Khái quát về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế văn hoá xã
hội Hải Dương
1.1 Điều kiện tự nhiên
Hải Dương nằm ở vùng đồng bằng châu thổ sơng Hồng với diện tích
đất tự nhiên là 1648,4 km 2 (năm 2000) xấp xỉ bằng 1,866 lần diện tích đất tự
nhiên tỉnh Hưng Yên,1,792 lần Hà Nội 1,11 lần Hải Phịng và 1,3 lần diện
tích đất tự nhiên đồng bằng sơng Hồng . Điều đó cho ta thấy Hải Dương cũng
là một tỉnh có diện tích đất tự nhiên vào loại lớn ở đồng bằng sông Hồng ,chỉ
đứng sau Hà Tây và Nam Định .
Theo số liệu Cục Thống kê tỉnh Hải Dương trong vòng 5 năm qua về
tình hình sử dụng đất cũng có nhiều sự nhiều thay đổi cả về các loại đất và cơ
cấu của nó .
Như ta đã biết Hải Dương có một tuyến giao thông quan trọng nối
thành phố Hà Nội với thành phố Hải Phịng đó là quốc lộ 5 .Với sự phát triển
của tuyến giao thông quan trọng này đã góp phần thúc đẩy sự trao đổi bn
bán giữa Hải Dương với hai thành phố lớn đó .Mặt khác phía bắc Hải Dương
giáp với 3 tỉnh là Quảng Ninh ,Bắc Giang và Bắc Ninh,phía tây giáp với

Hưng Yên và đi xuống phía nam là giáp với Thái Bình
Hải Dương có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và chịu ảnh hưởng lớn và
sâu sắc của gió mùa Châu Á.Trong năm hình thành hai mùa khá rõ rệt, phù

4


hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển của một số loại cây trồng. Tiềm
năng nhiệt độ ,độ ẩm khá dồi dào và phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh
Nhiệt độ trung bình hàng năm xấp xỉ 23,2 0 C, nhiệt độ cao nhất trung
bình là 36, 0 C và nhiệt độ trung bình thấp nhất 7,3 0 C. Độ ẩm trung bình hàng
năm là 86 % ở trạm Hải Dương và 80 % ở trạm Chí Linh . Số giờ nắng trung
bình năm 1.427 giờ ở trạm Hải Dương và 1.455 giờ ở trạm Chí Linh .Với
những thông tin về nhiệt độ và độ ẩm lượng mưa và số giờ nắng của Hải
Dương trung bình trong 5 năm qua như vậy là rất thuận lợi cho việc phát triển
sản xuất nông nghiệp ,lâm nghiệp và thuỷ hải sản .
Nét đặc trưng của khí hậu của Hải Dương nói riêng và của đồng bằng
châu thổ sơng Hồng nói chung là có một mùa đơng lạnh từ tháng 11 năm
trước kéo dài đến hết tháng tư năm sau , có những tiết mưa phùn trong mùa
khơ do ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa châu Á .Đó là điều kiện hết sức thuận
lợi cho việc tăng vụ trong năm ;vụ đông với các cây ưa lạnh như su hào, bắp
cải v..v..
1.2 -Dân số lao động .
Hải Dương hiện có 12 đơn vị huyện, thành phố với 238 xã ,14 thị
trấn .Dân số trung bình năm 2000 là 1.664,7 nghìn người trong đó dân số nam
trung bình là 805,7 nghìn người ,chiếm 48% tổng dân số ;nữ 859 nghìn
người ,chiếm 52%. Dân số thành thị là 230 nghìn người ,chiếm 13,8% ;dân số
nơng thơn là 1434,7 nghìn người ,chiếm 86,2% .Mật độ dân số trung bình
chung cho tồn tỉnh là 1009,9 người /km 2 tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh
năm 2000 là 10,6 0/0 0

Ta có thể thấy công tác y tế và công tác kế hoạch hố gia đình ở Hải
Dương là rất tốt vì đã giảm tỉ lệ sinh và tỉ lệ tăng tự nhiên dân số một cách
nhanh chóng vào năm 1997 tỉ lệ tăng tự nhiên dân số của tỉnh là 13,2 phần
nghìn và tỉ lệ sinh là 18,2% .Lực lượng lao động của tỉnh (1/7) năm 2000 là
879.893 người .Trong đó lao động trong các ngành kinh tế của địa phương là
5


825.164 người chiếm 93,78%;trong khu vục nhà nước chiếm 6,22% tức là
54.729 người .Nếu phân chia lao động theo lao động nơng thơn và lao động
thành thị thì lao động nơng thơn có 719.840 người chiếm 81,81 % và lao động
thành thị có 160.053 ngưịi chiếm 18,19 % trình độ của lực lượng lao động
được chia làm 4 cấp ;Chưa tốt nghiệp PTTH ,tốt nghiệp PTTH ,có trình độ
trung học chun nghiệp-cao đẳng và có trình độ đại học trở nên . Nếu lực
lượng lao động phân chia theo ngành kinh tế chia ra lao động trong ngành
công nghiệp, lao động trong ngành nông - lâm nghiệp, thuỷ sản, lao động
trong ngành dịch vụ và các ngành khác .
II - CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ ,VĂN HỐ XÃ HỘI NƠNG THƠN HẢI DƯƠNG .

1- Cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp .
Theo số liệu thống kê năm 2000 ,toàn tỉnh Hải Dương hiện có 98. 393
ha đất nơng nghiệp; diện tích đất canh tác là 82.200 ha; tổng số lao động trên
địa bàn là 879.893 người trong đó lao động nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản có
739.048 người chiếm 83,99% ,có 871 trạm bơm lớn nhỏ trong toàn tỉnh phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp với tổng công xuất hoạt động 2.929.100 m 3/giờ,
vậy cơng suất trung bình của mỗi trạm bơm 3.362,9 m 3/giờ ;có 1838 máy kéo
các loại với tổng cơng suất hoạt động trung bình 23.968 CV hay cơng suất
trung bình của mỗi kéo là 13,04 CV /1 cái , cho thấy phần lớn các loại máy
kéo của tỉnh là máy kéo lớn (> 12CV) ;có 4130 máy bơm các loại với tổng

công suất thiết kế là 36.216.000 m3/giờ. Diện tích có thể được tưới tiêu chủ
động cả năm là 80.930 ha tổng chiều dài kênh mương hiện có là 9.031 km
trong đó có 30 km đã dược kiên cố hoá bằng ngân sách của địa phương và
trung ương ,chiếm 0,33% tổng chiều dài kênh mương hiện có, đây là con số
rất nhỏ để phản ánh tình hình kiên cố hoá kênh mương của Hải Dương .
Việc phục vụ vận chuyển để sản xuất nông nghiệp cũng là một điều
hết sức quan trọng. Hiện tồn tỉnh có 1.600 chiếc máy kéo, công nông phục

6


vụ sản xuất nông nghiệp; 4.200 hộ nông thôn đã mắc điện thoại ... Các trạm
phục vụ sản xuất, trồng trọt chăn ni tuy có một số nhưng hoạt động khơng
hiệu quả .
Do cơ chế thị trường và xố bỏ làm ăn tập thể kiểu hợp tác xã chuyển
sang giao khốn thẳng cho hộ ,cho từng hộ nơng dân tự hoạch tốn và tự sản
xuất nên việc thống kê tình hình cung cấp vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu cho
nơng nghiệp, nơng thơn là điều hết sức khó khăn và có thể nói là khơng làm
được .
Với thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp nông thôn của tỉnh
Hải Dương trong vòng 5 năm qua (1996-2000), cho ta thấy khơng ít u kém
và nhiều mặt cịn hạn chế cần phải đầu tư mới và đầu tư bổ sung để taọ được
một cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp và nông thôn xứng đang để đẩy mạnh
và đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn
của cả nước nói chung và của tỉnh hải dương nói riêng, góp phần phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn tương ứng với vị trí xứng đang của nó .
2- Điều kiện kinh tế văn hố ,xã hội nông thôn Hải Dương .
Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Hải Dương trong vòng năm 5 năm
qua theo giá hiện hành là 43,32% tương ứng với lượng tăng tuyệt đối là
1.932.450 triệuVND .Trong khi đó, tốc độ tăng trương GDP đầu người là

37,94% hay 1,0564 triệu VND/người . Qua đây ta cũng thấy được sự tăng nhanh
của GDP trong vòng 5 năm qua .
Một trong những biểu hiện về trình độ dân trí ở một địa phương trước
hết phải kể đến trình độ học vấn. Theo tài liệu của Cục Thống kê ,Sở lao động
và Sở khoa học công nghệ và môi trường trong năm 2000 của Hải Dương
như sau : Số lao động tốt nghiệp PTTH có 194.500 người chiếm 22,1% ;số
lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp, cao đẳng là 36.500 chiếm
4,15% ;13.300 lao động có trình độ đại học trở nên ,chiếm 1,51% số lao động
chưa tốt nghiệp PTTH có 635.593 ,chiếm 72,23% .Lao động nông, lâm

7


nghiệp, thuỷ sản có 739.038 trong đó có 164.400 lao động đã tốt nghiệp
PTTH chiếm 22,24% ;12.100 lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng chiếm 1,64% ;640 lao động có trình độ trên đại học chiếm 0,09%
cịn lại 561.908 lao động chưa tốt PTTH chiếm 76,03% . Từ kết quả trên
cho ta thấy lực lượng tham gia lao động trong nghành nơng nghiệp có trình độ
rất thấp chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo chiếm trên 75% , cịn lao động
có trình độ cao tốt nghiệp đại học trở nên thì chỉ chiêm 0,09% .
Trong tồn tỉnh hiện có 580 trường học trong đó : 276 trường tiểu học
chiếm 47,59 % ;271 trương PTCS chiếm 46,2%; 33 trường PTTH chiếm
5,69% ; có 6.400 phịng học và 13.900 giáo viên các cấp,tính trung bình cho
tồn tỉnh và cho cả 3 cấp học thì mỗi trường có khoảng 24 giáo viên .
Trong tỉnh có 287 cơ sở y tế trong đó có 18 bệnh viện và 263 trạm y tế
với 3.700 giường bệnh ;3.200 cán bộ y tế trong đó có 600 bác sĩ chiếm
18,75%
.Số giường bệnh bình quân cho một cơ sở y tế là 13 giường ,số giường
bệnh tính cho 10.000 dân là 22,3 giường ,số bác sĩ tính bình qn cho 10.000
dân là 3,6 bác sĩ thấp hơn rất nhiều so với mức bình qn trung cả nước hiện

nay .
Tồn tỉnh hiện có 34.000 máy điện thoại ,bình qn 100 người dân thì
có 2,1 máy điện thoại . Nhà ở và đồ dùng gia đình theo tài liệu điều tra năm
2000 số hộ nơng thơn có nhà kiên cố trong tổng hộ nơng thơn chiêm 38,95%
hay 138.800 ;35.600 hộ có xe máy chiếm 9,99% ;249.500 hộ có ti vi chiếm
70% ; số hộ có radio ,casset chiếm 36,98% tương ứng 131.800 hộ ;số hộ sử
dụng nước sạch chiếm 90,52% hay có 322.600 hộ
Thơng qua một số chỉ tiêu nói trên, có thể nói điều kiện kinh tế xã
hội ,nơng thơn Hải Dương có nhiều tiến bộ nhưng cũng chưa phải ở dạng cao
còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết .Điều kiện kinh tế chưa thực sự tốt ,mức

8


sống và mức thu nhập bình qn đầu người cịn ở mức trung bình hay dưới
mức trung bình của cả nước .
III- DIỄN BIẾN ,THỰC TRẠNG

NÔNG NGHIỆP ,NÔNG THÔN HẢI

DƯƠNG TRONG 5 NĂM QUA (1996-2000):

Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản của Hải Dương trong 5 năm đã
đạt được những thành quả to lớn nhịp độ phát triển cao; bảo đảm cung cấp,
đáp ứng nhu cầu nhu cầu lương thực ,thực phẩm trên địa bàn tỉnh cũng như
để xuất khẩu; từng bước có nhiều chuyển đổi lớn do có sự thực hiện đúng đắn
các Nghị quyết của Đại hội Đảng VIII nói chung và các Nghị quyết của Đại
hội Đảng bộ tỉnh nói riêng và vấn đề phát triển nơng nghiệp, nơng thơn; vấn
đề cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp và nông thôn trong chặng
đường đẩy mạnh công nghiệp hố ,hiện đại hố. Để hồn thành những mục

tiêu phát triển nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản tồn diện triệt để ; 5 năm
qua toàn tỉnh đã đầu tư trung bình mỗi năm 4.725 Triệu VND cho ngành nơng
nghiệp; gồm đầu tư cho tu bổ và kiên cố hoá kênh mương đê điều đầu tư xây
dựng lại và xây mới cho các cơng trình thuỷ lợi trong đó có hệ thống kênh
mương ,đặc biệt là việc kiên cố hoá kênh mương trong tỉnh để nâng cao diện
tích tưới tiêu cho nông nghiệp; đầu tư cho các trạm trại để xây dựng cơ sở vật
chất để lai tạo giống cây, con mới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp tạo ra
những cây trồng vật ni có chất lượng và năng suất cao ,phủ xanh đất trống
đồi trọc bảo vệ môi trường thiên nhiên, khu sinh thái đặc biệt là việc đầu tư
cho các chương trình trồng và khai thác rừng một cách có hiệu quả nhất. Sản
xuất nơng,lâm ,thuỷ sản của tỉnh trong 5 năm (1996-2000) đạt được nhịp độ
phát triển vững chắc, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn; từng bước
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông, lâm, thuỷ sản theo hướng cơng nghiệp
hố ,hiện đại hố nông thôn mà nghị quyết của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân
tỉnh đề ra trong kế hoạch hàng năm và trong 5 năm qua.
Để đạt được mục tiêu phát triển nơng, lâm, thuỷ sản tồn diện ;trong 5
năm qua tồn tỉnh đầu tư xấp xỉ 216,5 tỉ đồng cho ngành nông, lâm thuỷ sản
9


gồm: Cho tu bổ hệ thống đê, kè cống 368,6 km đê ven các sơng Thái Bình
nạo, hút kênh mương, sửa chữa, xây dựng các trạm bơm đưa tổng công suất
từ 2.562,4 nghìn m3/h (1996) nên 3.621,6 nghìn m3/h (2000) đảm bảo tưới
tiêu chủ động 80.930 ha cây trồng các loại ,xây dựng cơ sở vật chất lai taọ các
giống cây ,con phục vụ cho thâm canh tăng năng suất cây trồng ,vật nuôi ;phủ
xanh đất trống đồi núi trọc bảo vệ mơi trường ,sinh thái khu di tích lịch sử
Kiếp Bạc ,Côn Sơn và An Phụ ;đầu tư chương trình 737 mỗi năm trên 2,0 tỉ
đồng khai thơng dịng chảy và nâng cấp vùng đất trũng trên địa bàn.Với mức
đầu tư tích cực đã tạo điều kiện cho sản xuất Nông-Lâm ,Thuỷ sản như sau:
1- Sản xuất nông nghiệp :

Cùng với chủ trương chính sách phát triển nơng nghiệp kinh tế nơng
thơn của Đảng và Nhà nước ;tỉnh có nhiều giải pháp đổi mới khuyến khích
nơng nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển theo hướng kinh tế hàng hoá đạt
được những kết quả quan trọng nhất là thời kỳ (1996-2000) .thành tựu nổi bật
của nông nghiệp trên địa bàn là đảm bảo vững chắc về lương thực ,bảo đảm
an ninh lương thực của địa phương và Quốc gia nói chung .Sản xuất lương
thực tăng nên liên tục từ năm 1996 đến nay cụ thể là:
Tốc độ phát triển lương thực theo hướng năm sau cao hơn năm trước
đưa mức lương thực bình quân đầu người từ 482kg/người của năm 1996 lên
mức 532 kg/người năm 2000 ,tăng bình quân hàng năm là 2,5% nhanh gấp
đôi tốc độ dân số trên địa bàn .Trong sản xuất lương thực cây lúa có tốc độ
tăng nhanh về năng suất và sản lượng .
Trình độ thâm canh cây lúa từng vụ và cả năm của nông dân tăng cùng
với phong trào khuyến nông khuyến cáo khoa học kỹ thuật ,nhất là chuyển đổi
cơ cấu giống lúa mới gắn với đầu tư phân bón ,bảo vệ thực vật ,chủ động thời
vụ tạo ra sự phát triển đồng bộ và ổn định về năng suất .Vì vậy tăng năng
suất lúa là yếu tố tích cực cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng của tỉnh Hải
Dương .Do đó tỉnh chủ trương ổn định diện tích canh tác cây lúa 2 vụ ăn chắc

10


là 72.000 ha ; đồng thời chuyển dịch diện tích chân lúa trũng năng suất thấp
sang trồng cây ăn quả kết hợp ni trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao
hơn cây lúa .
Cùng với trình độ sản xuất lúa, cây màu và cây chất bột lấy củ mấy
năm qua phát triển ổn định bổ sung nguồn thức ăn cho chăn ni bình qn
mỗi năm có 30.520 tấn ngơ ,khoai lang là 69.190 tấn và các loại bột lấy củ
khác ;cây màu và chất bột ở Hải Dương chủ yếu sản xuất là vụ đông thành
tập quán cấy lúa 2 vụ .Do đó có điều kiện mở rộng diện tích và thâm canh

tăng năng suất cây trồng trên nếu đầu ra của sản phẩm tiêu thụ cho chăn nuôi ,
chế biến ổn định.
Bên cạnh sản xuất lúa và màu,sản xuât cây thực phẩm (rau,đậu các
loại) vụ đông cũng là một thế mạnh của Hải Dương so với các tỉnh ỏ Đồng
bằng Bắc bộ bao gồm nhiều loại có giá trị cao như: hành, tỏi,cà rốt, su hào,
bắp cải, cà chua,dưa hấu,dưa chuột ,hành tây..v.v. Ở các vùng chuyên canh
thuộc các huyện Gia Lộc ,Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành hàng 1.000 ha
mỗi vụ .Sản xuất lượng rau mỗi năm lại tăng ,năm 1996 là 260.059 tấn đến
năm 2000 là 312.000 tấn ,tăng bình quân hàng năm xấp xỉ 4,7% .ngoài ra mỗi
năm sản xuất được mỗi năm 510 tấn đậu hạt các loại cung cấp cho thị trường
nội ngoại tỉnh .Cây công nghiệp hàng năm được quan tâm ở vùng đất đồi ,bãi
ven sông đã đưa sản lượng đậu tương từ 2.533 tấn (năm 1996) lên 3.320 tấn
(năm 2000) cung cấp cho phát triển nông thôn và chế biến lương thực trên địa
bàn ngày một phong phú và đa dạng .Trên diện tích đất canh tác ở Hải
Dương từng bước thực hiện phương châm đất nào ,cây ấy ; đồng thời hình
thành cơng thức canh tác :2 lúa +rau vụ đông ,2 lúa + màu vụ đông ,2 lúa +
đậu tương đông hoặc cây công nghiệp +l úa màu..vv..
Các loại cây ăn quả đặc sản có chất lượng sản phẩm và kinh tế cao và
phát triển nhanh như: Táo Gia Lộc , Vải thiều Thanh Hà và Chí linh, Na Chí
Linh và chuối xuất khẩu đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người sản

11


xuất ở nơng thơn .Những cây trồng đã góp phần đẩy nhanh tốc độ xố đói
giảm nghèo ở các huyện vùng núi ,vùng sâu vùng xa trên địa bàn.Trong 5
năm chuyển đổi ,diện tích cây ăn quả tồn tỉnh từ 9.509 ha ,trong đó Vải thiều
5.552 ha (1996) đến năm 2000 diện tích cây ăn quả là 11.330 ha ,trong đó Vải
thiều là 6.600 ha ;tăng bình qn xấp xỉ 4,4% .Việc mở rộng diện tích gắn với
đầu tư vốn ,kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn sản xuất hàng năm ,năm

2000 toàn tỉnh thu hoạch sản lượng cây ăn quả các loại được trên 88 nghìn
tấn, trong đó vải thiều là 20.000 tấn ;so với năm 1996 tăng bình qn hàng
năm 7,5% .
Đi đơi với trồng trọt, chăn nuôi phát triển ổn định vừa cung cấp phân
bón và sức kéo cho trồng trọt, lại tiêu thụ sản phẩm chính và phụ của các loại
cây trồng hàng năm từng vụ trên địa bàn .Vì vậy trong 5 năm qua (19962000) tốc độ tăng trưởng bình quân của đàn bò là 2,0% ;đàn lợn 4% và gia
cầm ổn định ;sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng 5,2%, thịt bò hơi tăng
4,5% ,thịt gia cầm tăng 2,8%;trứng gia cầm tăng 2,4% ..v ..v.. nhờ có nguồn
thức ăn dồi dào phong phú đã tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển đa dạng
phong phú theo hướng đầu tư thâm canh như :chăn nuôi gà công nghiệp hàng
trăm con/hộ ,hàng chục con lợn thịt/hộ ;tốc độ tăng trọng bình quân mỗi đầu
con trong tháng từ 15-20 kg/con đối với lợn và 1kg/con đối với gà (đối với gà
công nghiệp ) ở hộ chăn nuôi giỏi là những bài học kinh nghiệm quý để mở
diện rộng trên địa bàn.Từ đó từng bước đẩy mạnh phát triển ngành chăn ni
chính thành ngành sản xuất chính góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất giữa và
chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất của toàn tỉnh trong 5 năm (1996-2000) đã đạt được thành tựu
đáng phấn khởi,đồng thời đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch về giá trị sản xuất
(giá cố định năm 1994) với tốc độ tăng bình quân hàng năm xấp xỉ 4,4% trong
đó trồng trọt là 4,7% ,chăn ni 3,3% và dịch vụ 24,6% .Năm 2000 so với
năm 1996 các chỉ tiêu tổng hợp tính với giá trị thực tế có tốc độ tăng bình
quân hàng năm như sau:Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp (+5,3%) trong
12


đó trồng trọt là 5,1% ,chăn ni là 5,2% và dịch vụ là 18% .Giá trị tăng thêm
trồng trọt bình quân/ha đất nông nghiệp tăng 4,3% và đạt mức từ 17,02
triệu/ha (năm 1996) lên mức 20,17 triêu/ha(năm 2000).
2- Sản xuất lâm nghiệp.
Diện tích đất lâm nghiệp của Hải Dương chỉ chiếm xấp xỉ 6% diện

tích tự nhiên tồn tỉnh .Song lại có một vị trí hết sức quan trọng về môi trường
của khu vực Đông bắc và khu du lịch Kiếp Bạc ,Cơn Sơn và An Phụ thuộc
huyện Chí Linh và Kinh Môn .Được Nhà Nước đầu tư cho chương trình 327
bình quân mỗi năm xấp xỉ 1.500 triệu đồng ,chăm sóc và bảo vệ rừng .Thực
hiện giao đất giao rừng lâu dài cho lâm trường viên và hộ cá thể làm chủ đất
rừng ;qua 4 năm thực hiện chương trình 327 ,tồn bộ đất rừng được phủ xanh
đất trống ,đồi núi trọc mang lại kết quả tích cực .Chương trình phát triển rừng
gắn liền với việc lập trang trại đang đi vào cuộc sống của người dân các xã
miền núi ;đồng thời khai thác tiềm năng đất đai ,vốn và lao động của mọi chủ
hộ vừa bảo vệ rừng gắn với xố đói ,giảm nghèo và làm giàu trên đất rừng .Đi
đôi với việc phát triển lâm nghiệp ,phong trào trồng cây phân tán vào dịp tết
trồng cây nhân dân hàng năm đã cải tạo vườn đồi trồng cây ăn quả ;trồng cây
ăn quả ở các trụ sở ,trường học và giao thông đô thị (đường phố) đạt được kết
quả tốt ,tăng bình quân hàng năm 7,6% so với năm 1996 .
Sau khi có chủ trương của tỉnh đóng cửa rừng ,việc khoanh nuôi tái
sinh rừng đầu nguồn ,rừng phịng hộ góp phần cho các hoạt động lâm sinh
khơi phục được nhiều loại cây bản địa,các loại chim ,thú có chỗ dựa phát triển
,mà bao năm đã mai một do vốn rừng bị cạn kiệt.Đến nay diện tích rừng trồng
tập trung là 5.470 ha chiếm 59,8% tổng diện tích rừng tồn tỉnh ;diện tích
rừng được trồng tăng bình qn hàng năm 19,8% so với năm 1996 .
Giá trị sản xuất nghành lâm nghiệp so với giá trị sản xuất nghành
Nông-Lâm -Thuỷ sản trên địa bàn chiếm xấp xỉ 0,5% nhưng vị trí của nó lại
rất quan trọng nằm giữa vùng trọng điểm kinh tế phía bắc Hà Nội - Hải Phòng

13


- Quảng Ninh nên được lãnh đạo các cấp từ tỉnh quan tâm chỉ đạo tích cực để
hình thành mơi trường ,khu du lịch sinh thái và khu du lịch trọng điểm của
tỉnh nối với 3 thành phố ở phía Bắc.

3-Sản xuất thuỷ sản.
Hoạt động nuôi ươm thuỷ sản của Hải Dương có tốc độ phát triển
nhanh trong mấy năm ,nhất là việc giao diện tích mặt nước (ao ,hồ, sơng
cụt,đầm) và diện tích chân trũng cây lúa năng suất thấp cho người lao động
sản suất thuỷ sản .Năm 1996 mới có 5.540 ha thì đến năm 2000 diện tích nuôi
ươm thuỷ sản trên địa bàn là 6.500 ha ,tăng bình quân hàng năm 4,1% ;các
trại trạm nhà nước đầu tư vốn kỹ thuật sản xuất cá giống các loại đủ cung cấp
cho diện tích ni thả trên địa bàn .Nhờ chủ động được giống tốt ,các trang
trại và hộ cá thể được cơ quan khuyến nông phổ biến kỹ thuật nuôi cá theo
hướng thâm canh tăng năng suất /ha mặt nước tăng một cách rõ rệt .Năm
1996 sản lượng cá đạt 1,19 tấn/ha tăng nên 1,73 tấn /ha năm 2000 ;năng suất
tăng bình quân hàng năm xấp xỉ 10% .Các hộ chăn nuôi giỏi đạt trên 3 tấn /ha
;sản lượng cá ni tồn tỉnh năm 1996 mới chỉ đạt khiêm tốn 6.601 tấn đến
năm 2000 ước đạt 11.238 tấn, tăng bình quân hàng năm 14,2%.
Sản xuất được mở rộng không những tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động chủ hộ và người làm thuê ,đồng thời tăng đáng kể nguồn
lương thực phẩm “sạch” cho xã hội và các chủ hộ sản xuất phấn khởi đầu tư
vốn,kỹ thuật đạt kỹ thuật cao hơn nữa và góp phần phát triển thuỷ sản ở địa
phương và cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ,nơng thơn thành các ngành sản xuất
chính về giá trị và tỉ trọng .Vị trí của ngành thuỷ sản trong cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn từng bước được hình thành từ 2,64% (năm 1996)
nâng lên 3,36%(năm 2000).
Những kết quả đạt được trong ngành nông,lâm và thuỷ sản trong 5
năm (1996-2000) của toàn tỉnh bước vào giai đoạn sản xuất nơng sản hàng
hố và đảm bảo vững chắc an toàn lương thực ,thực phẩm ở địa bàn ,và dư

14


thừa cho xuất khẩu .Đặc biệt là nông ,lâm ,thuỷ sản phụ thuộc vào điều kiện

thời tiết không thuận lợi mà vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định .Vì vậy
càng thấy hết đường nối đổi mới ,các chính sách của Đảng và các giải pháp
tích cực của lãnh đạo địa phương đúng đắn đã phát huy tác dụng trong nông
nghiệp và đẩy mạnh kinh tế nông thôn từ nông thôn đến miền núi ,từ vùng sâu
đến ven đô .Sản xúât nông lâm thuỷ hải sản đã xuất hiện mơ hình mới như :
kinh tế trang trại ,hợp tác xã tự nguyện làm dịch vụ cho kinh tế hộ các khâu
cung ứng vật tư ,thuỷ nơng làm đất ,phịng trừ sâu bệnh..v v
Đến nay tồn tỉnh có 126 trang trại theo tiêu chí nhà nước ,cịn hàng
nghìn hộ có quy mô nhỏ hơn trang trại nhưng giá trị hàng hoá thu nhập trong
năm hàng chục triệu đồng vượt trội so với kinh tế hộ gia đình nơng dân .Quan
hệ sản xuất và nông thôn đã bắt đầu chuyển đổi theo hướng cơng nghiệp
hố ,hiện đaị hố ,tính đến nay tồn tỉnh có 376 hợp tác xã chuyển đổi theo
hợp tác xã đổi mới gồm: dịch vụ thuỷ nông với 376 hợp tác xã ,dịch vụ làm
đất với 118 hợp tác xã ,dịch vụ bảo vệ thực vật là 330 hợp tác xã và dịch vụ
tổng hợp bằng 95 hợp tác xã .Hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ bước đầu
đem lại hiệu quả ,hỗ trợ tích cực cho kinh tế hộ phát triển .Thông qua hợp tác
xã dịch vụ góp phần tạo điều kiện cho hộ nơng nghiệp vừa tiếp cận kỹ thuật
mới ,được cung cấp giống cây,phân bón,thuốc sâu. Với giá rẻ bảo đảm chất
lượng ;hạn chế được tư thương ép giá và không phải mua hàng giả .Vì vậy có
nhiều hợp tác xã kinh doanh có lãi tăng thu nhập cho xã viên và tin tưởng vào
đường lối chuyển đổi cơ chế mới của Đảng và Nhà nước .
Sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản tồn tỉnh trong mấy năm đổi
mới ,cơng nghiệp và dịch vụ ở nông thôn phát triển khả quan và tận dụng
được lao động nông nhàn và cải thiện đời sống dân cư nơng thơn .Từ đó tạo
điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp,lâm
nghiệp,thuỷ sản nói riêng và kinh xã hội nói chung ở nông thôn .Tuy giá trị
tăng thêm ngành nông ,lâm và thuỷ sản tăng bình quân hàng năm thời kỳ
(1996-2000) là 4,5% nhưng tỉ trọng GDP của ngành so với GDP toàn tỉnh đã
15



giảm dần từ 41,8% (1996) xuống cịn 36,6% .Cơng nghiệp và thủ công nghiệp
nông thôn gắn với các hoạt động chế biến nông sản như: xay xát sấy khô bảo
quản,sửa chữa ,bảo dưỡng máy móc ,thiết bị phục vụ nơng nghiệp kịp thời và
đa dạng
Với thành tựu phát triển kinh tế nông thôn trong 5 năm qua thu nhập
của hộ nơng thơn tăng đều ;nhiều thơn khơng có hộ đói nghèo và hình thành
làng văn hố mới làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc cả về vật
chất và tinh thần góp phần xố dần tệ nạn xã hội phi bản sắc dân tộc Việt
Nam .Cơ sở hạ tầng nông thôn từng bước được củng cố và phát triển
gồm:238/238 xã và 1115/1115 thơn có điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất
,trong đó có 97,5% số hộ được dùng điện ;100% số xã có đường ơ tơ về đến
xã ,đường gạch ,đá ,bê tơng liên thơn liên xóm phát triển nhanh theo hình
thức nhà nước và nhân dân cùng làm. Đến nay,tồn tỉnh có 450 km đường
nhựa,bê tơng ;1250 km đường cấp phối liên huyện,liên xã và liên thơn ;kênh
mương có 9031 km ,trong đó đã được kiên cố hoá 30km đảm bảo chủ động
tưới tiêu cho trên 80 nghìn ha gieo trồng từng vụ .Điện cấp cho khu vực nông
thôn từ 268,3 triệu kw/h năm 1996 nâng lên 385 triệu kw/h năm 2000 tăng
bình quân hàng năm 10,9 %, giá điện bình quân từ 834 đồng/kwh năm 1996
xuống 710 đồng/kwh năm 2000 do khâu quản lý chặt chẽ về kỹ thuật hạn chế
hao hụt ở nông thôn .Tồn tỉnh có 62 bưu cục và 100% xã có điện thoại đồng
thời cứ 85 hộ nơng thơn có 1 điện thoại ;về hạ tầng cơ sở nông thôn phục vụ
đời sống văn hố tinh thần được quan tâm tích cực như:trạm xá,nhà trẻ ,mẫu
giáo, nhà văn hoá và hầu hết các xã có trường học được xây dựng kiên cố với
tốc độ nhanh .
Nhờ có sự tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông lâm và thuỷ sản
trên địa bàn ;việc mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp
các khâu thay thế lao động thủ công ;đến nay tồn tỉnh có 1.706 máy kéo
trong đó máy kéo nhỏ là 1.553 cái; máy bơm nước có 1709 cái ;máy nghiền


16


thức ăn có 797 cái ;tàu thuyền đánh bắt hải sản có 167 cái và 14.644 máy tuốt
lúa các loại thuộc quyền sở hữu của chủ hộ nông dân cá thể phục vụ.
Hoạt động dịch vụ các khâu làm đất,tưới tiêu,bảo vệ thực vật ,xay
xát ,vận chuyển ,tuốt lúa..v..v. Ở nông thôn theo phương thức liên kết ,tự
nguyện rất linh hoạt và có hiệu quả thiết thực theo mùa vụ tạo điều kiện
giảm bớt hư hao sản phẩm thu hoạch và chế biến ở địa phương ;đồng thời
hình thành cụm dân cư đơ thị hố ở nơng thơn .Vì vậy năm 1990 có 7 thị trấn
tăng lên 10 thị trấn trong 1996 và 14 thị trấn năm 2000 ;việc xây dựng ,mua
sắm đồ dùng gia đình và tiện nghi đắt tiền của các hộ chiếm tỉ trọng tổng hộ
số nông thơn tăng nên như sau:
Số hộ có nhà kiên cố năm 1990 chiếm 18,1% ; năm 2000 chiếm
38,9%.
Số hộ có xe máy năm 1990 chiếm 1,5%; năm 2000 chiếm 10%.
Số hộ có ti vi năm 1990 chiếm 11,8% ; năm 2000 chiếm 70%.
Số hộ có radiơ năm 1990 chiếm 30%; năm 2000 chiếm 37%.
Số hộ dùng nước sạch năm 1990 chiếm 65%; năm 2000 chiếm 90% .
Kết thúc kế hoạch 5 năm 1996-2000 ,toàn Đảng ,toàn dân tỉnh
Hải Dương đã đạt được các mục tiêu đề ra và nông lâm thuỷ sản và phát triển
kinh tế nông thôn đồng thời tạo tiền đề vững chắc cho kế hoạch 5 năm tới
(2001-2005) sẽ đạt được các mục tiêu mới về nông nghiệp ,nông thôn cao hơn .
Đời sống của hộ nông thơn được cải thiện là do cơ chế và chính sách
của Đảng và nhà nước, các nghị quyết ban hành về vấn đề phát triển nông
nghiệp và nông thôn; các giải pháp sáng tạo của cấp uỷ, chính quyền ,địa
phương cho trên 3.500 nghìn hộ nơng thơn trên địa bàn nỗ lực phấn đấu và
chủ động khai thác tiềm năng đất đai, vốn, lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện có nhằm đẩy mạnh sản xuất xây dựng nơng thơn mới theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố .


17


IV - SỰ CẦN THIẾT VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CỦA CHUYÊN ĐỀ Ở HẢI
DƯƠNG .

Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Hơn nữa, nước ta là một nước nông nghiệp gần 80% dân số sống ở nông thôn
làm nông nghiệp là chủ yếu. Do đó, nơng nghiệp có một vai trị cực kỳ quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong thời gian tới
cũng như trong tương lai.Việc khơng ngừng hiện đại hố bằng việc áp dụng
các tiến bộ khoa học, khoa học công nghệ vào ngành này là một việc hết sức
khó khăn cũng như khơng kém phần quan trọng. Nông nghiệp cung cấp một
khối lượng lớn nguyên liệu cho các ngành khác đặc biệt là công nghiệp chế
biến lương thực, thực phẩm các sản phẩm thô của ngành nông nghiệp; bảo
đảm nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng cao của nhân dân cả về mặt
chất lượng cũng như mặt số lượng; góp phần đẩy lùi và dần xố hẳn cảnh đói
nghèo của người dân nơng thơn .
Ngành nơng nghiệp phát triển góp phần tạo cơng nhiều công ăn việc
làm cho xã hội, thu hút một lực lượng dư thừa rất lớn của nông thôn Việt
Nam nói riêng cũng như tồn bộ nền kinh tế nói chung, tận dụng một cách
triệt để lao động nông nhàn của nơng thơn khi chưa có thời vụ từ đó tạo cho
xã hội ổn định, đời sống người dân nông thôn ngày càng nâng lên một bước.
Nông nghiệp, nông thôn còn là một nguồn thu ngoại tệ lớn, bằng việc
xuất khẩu các mặt hàng truyền thống có giá trị cao trên thị trường quốc tế.
Góp phần thúc đẩy ngành cơng nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm phát
triển mạnh mẽ, giảm thâm hụt ngoại tệ, tạo ra một khối lượng tích luỹ đầu tư
từ trong nước rất lớn .
Nơng nghiệp, nơng thơn cịn là một thị trường rộng lớn để tiêu thụ các

sản phẩm hàng hoá của các ngành khác. Đó là những vai trị rất lớn của ngành
nơng nghiệp chúng ta cần nghiên cứu xem xét .

18


Ngay từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn khảng định tầm quan
trọng của vấn đề nông dân, nông nghiệp và nơng thơn. Trong q trình đổi
mới, đường lối đúng đắn của Đảng về phát triển nông nghiệp và nông thôn đã
nêu trong các Nghị quyết cuả các Đại hội V,VI,VII và nhiều Nghị quyết
Trung ương, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội VIII với Nghị quyết Trung ương
số 06/NQ-TƯ về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nơng thơn trong
chặng đường đẩy mạnh cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước : Coi cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiên đại trong giai đoạn hiện nay.
Trong một số chủ trương, chính sách lớn được đề ra trong Nghị quyết được
nhấn mạnh: Đẩy mạnh thực hiện công nghiệp, hiện đại hố trong phát triển
nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn.
Hơn nữa, trong dự thảo báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung
ương Đảng khố VIII trình Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng có
tiêu đề là : “ Phát huy sức mạnh toàn dân tộc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh cơng
nghiệp hố ,hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.” Từ Đại hội VIII, đất nước ta đã chuyển sang chặng đường mới đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành
một nước công nghiệp.
Tuy đã thực hiện xong 5 năm kế hoạch của Đại hội VIII, đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều yếu kém khuyết điểm, đứng
trước những thời cơ và thách thức mới. Do đó chặng đường tiếp theo cần phải
làm tiếp và hoàn thành một số nhiệm vụ của những chặng đường trước. Trong
dự thảo có đoạn viết: Đường lối kinh tế là đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện

đại hố, xây dựng nền công nghiệp kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát
huy cao độ nội lực trong nước đồng thời tranh thủ sụ giúp đỡ từ bên ngoài và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền
19


vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ công bằng xã
hội; kết hợp kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh.
Đảng ta đã quán triệt: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là sự nghiệp của
tồn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo .
Trong bối cảnh đó, ngành thống kê có nhiệm vụ thu thập, xử lý, cung
cấp và phân tích thơng tin thống kê phản ánh thực trạng nền kinh tế xã hội với
những xu hướng phát triển để dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn giúp cho
các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các cơ quan có liên quan có căn cứ để
đánh giá đúng và kịp thời thực trạng và diễn biến sự phát triển của nền kinh tế
trong tương lai, thực trạng diễn biến và hiệu quả của quá trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra trong các chiến lược phát
triển kinh tế xã hội trong các Đại hội vừa qua, để có giải pháp điều chỉnh, bổ
sung, thúc đẩy có hiệu quả q trình cơng nghiệp hố hiện, đại hố đất nước
nói chung và nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng.
Từ những năm thực hiện đổi mới đến nay, đặc biệt là việc thay đổi hệ
thống tài khoản MPS sang hệ thống tài khoản quốc gia SNA của liên hợp
quốc, hệ thống chỉ tiêu của kinh tế xã hội của nước ta ngày càng hoàn chỉnh,
dần phù hợp với nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần có sự quản lý và điều
tiết của Nhà nước. Hệ thống chỉ tiêu này về cơ bản phản ánh tương đối toàn
diện sư phát triển của đất nước nói chung cũng như các ngành và các lĩnh vực
trọng yếu trong thời kỳ hiện đại hoá, đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu thống kê

phản ánh trình độ cơng nghiệp hố, hiện đại hố nói chung và hệ thống kê
phản ánh trình độ cơng nghiệp hố và hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn
việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh trình độ cơng nghiệp hố,
hiện đại hố ở nước ta là vấn đề hết sức quan trọng, nó có ý nghĩa trong việc
đánh giá đúng đắn những thành tựu đã đạt được cũng như những mặt yếu kém
còn tồn tại trong q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố của đất nước.

20


Đồng thời phản ánh kịp thời kết quả thực hiện những mục tiêu đề ra của Nhà
nước cho từng thời kỳ để làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ phát triển của
nền kinh tế nước ta nói chung và ngành nơng nghiệp nói riêng, làm tiêu đề
cho việc so sánh giữa các vùng, các khu vực và quốc tế.
Với những điều kiện tự nhiên kinh tế văn hoá xã hội nông nghiệp, cơ
sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp nơng thơn của Hải Dương như đã trình bày ở
các phần trước và vị trí, vai trị của ngành nông nghiệp, cho chúng ta thấy Hải
Dương là một tỉnh nơng nghiệp tương đối điển hình cho vùng đồng bằng
sơng Hồng cũng như của cả nước .Việc thực hiện các chiến lược kinh tế của
Đảng và Nhà nước đề ra trong những năm đổi mới đặc biệt trong Nghị quyết
Đại hội VIII của Đảng được Đảng bộ và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện
một cách đúng đắn đó là đẩy mạnh thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố
trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn; coi cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố trong giai đoạn hiện nay .

CHƯƠNG II

21



NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH Q
TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ NƠNG NGHIỆP NÔNG THÔN .
-----------------I - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ HIỆN ĐẠI
HỐ:

1- Khái niệm :
Cơng nghiệp hoá hiểu theo nghĩa chung và khái quát là quá trình biến
một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp.
Trong lịch sử đã diễn ra 2 loại cơng nghiệp hố : Cơng nghiệp hố tư
bản cơng nghiệp và cơng nghiệp hố theo dịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở các
nước kém phát triển.
Ở Việt Nam, công nghiệp hố là q trình chuyển từ một nước sản
xuất nhỏ công nghiệp lạc hậu, công nghệ và năng suất lao động thấp, thành
một nước có cơ cấu cơng- nơng nghiệp và dịch vụ hiện đại, khoa học và công
nghệ tiên tiến, năng suất lao động cao trong các ngành kinh tế quốc dân.
Cơng nghiệp hố và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật có quan hệ chặt
chẽ với nhau, song khơng hồn tồn đồng nhất với nhau. Cơng nghiệp hố chỉ
là một cách thức tiến hành cịn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật lại là mục
tiêu và công việc phải tiếp tục qua các giai đoạn phát triển của phương thức sản
xuất.
2-Tác dụng của công nghiệp hố.
Thực hiện đúng đắn q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố có
những tác dụng to lớn về nhiều mặt.
- Tạo điều kiện để biến đổi về chất lượng sản xuất, tăng năng suất lao
động tăng sức chế ngự của con người đối với tự nhiên ,tăng trưởng và phát
triển kinh tế, do đó góp phần ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân; góp
phần quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.

22



- Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố tăng cường vai trò kinh tế
của Nhà nước, nâng cao năng lực tích luỹ tăng cơng ăn việc làm, nhờ đó làm
tăng sự phát triển tự do và tồn diện trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội con người nhân tố trung tâm của nền sản xuất xã hội .
- Tạo điều kiện vật chất cho việc tăng cường củng cố an ninh và quốc
phòng.
- Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế dân tộc tự chủ,
đủ sức thực hiện sự phân công lao động và hợp tác quốc tế.
- Với điều kiện về cơ sở vật chất- kỹ thuật nước ta còn yếu kém về
nhiều mặt : Lực lượng sản xuất có trình độ rất thấp và nhỏ bé, đặc biệt là tư
liệu lao động - các công cụ lao động, hệ thống các yếu tố vật chất phục vụ
trực tiếp, gián tiếp quá trình sản xuất (như nhà xưởng, kho, bến, bãi, ống dẫn,
băng truyền, đường xá, các phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc).
Mà đây là một yếu tố quan trọng trong lực lượng sản xuất, có ý nghĩa quyết
định nhất (Mác gọi là hệ thống xương cốt và cơ bắp của nền sản xuất xã hội).
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự ứng dụng của các phát
minh, sáng chế vào sản xuất còn rất yếu và lẻ tẻ chỉ tập chung ở những khu
công nghiệp các thành phố lớn, các khu vực phát triển còn các vùng sâu và
vùng xa chưa được tiếp cận. Khoa học cơ bản chưa tạo nền tảng cho các khoa
học khác ứng dụng, phát triển đi sâu. Mặt khác, tính chất và trình độ của các
mối quan hệ xã hội còn ở thời kỳ sơ khai, chưa thoát khỏi mối quan hệ xã hội
của thời kỳ kế hoạch hố tập trung . Như vậy q trình thực hiện cơng nghiệp
hố - hiện đại hố càng có ý nghĩa và tác dụng lớn đối với nước ta.
- Chúng ta thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong khi các nước
khác đã thực hiện trước đó hơn một thế kỷ hay đang thực hiện nhưng có
những thành quả rất cao . Vì vậy chúng ta là một nước đi sau cần phải học hỏi
kế thừa những kinh nghiệm quý báu của họ, đón đường và đi tắt những bước
cần thiết dể rút ngắn q trình thực hiện cơng nghiệp hoá, hiện đaị hoá ở nước


23


ta và sao cho nó có kết quả nhất , giảm bớt được những chi phí về nguồn lực
vật chất và con người.
3-Nội dung của cơng nghiệp hố, hiện đại hố:
Từ việc nghiên cứu khái niệm cơng nghiệp hố, hiện đại hố và tác
dụng của nó ở trên có thể thấy cơng nghiệp hố, hiện đại hố có hai vấn đề :
Trình độ cơ sở vật-kỹ thuật của xã hội đó và cơ cấu kinh tế giữa các ngành,
giữa các vùng kinh tế, các lĩnh vực kinh tế, các thành phần kinh tế từ hai vấn
đề ta thấy hai nội dung cơ bản của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nói chung
cũng như cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nông thôn.
3.1 - Tiến hành cách mạng khoa học - kỹ thuật để xây dựng cơ sở
vật chất:
Thế kỷ 20 là thế kỷ của KHCN, nhiều cuộc cách mạng KHCN xuất
hiện.Con người đã chứng kiến những thay đổi to lớn, trên nhiều lĩnh vực của đời
sống kinh tế , chính trị, xã hội .
Cuộc cách mạng này có nhiều nội dung, song có 5 nội dung chủ yếu sau:
Về tự động hoá : Nhiều loại máy tự động hố ra đời có thể thay thế
con người trong những công việc nguy hiểm, độc hại đến những công việc địi
hỏi độ chính sách cao, sức sáng tạo như máy tự dộng q trình, máy cơng cụ
diều khiển bằng số, rôbôt.
Về năng lượng: Ngày nay con người không những khai thác những
năng lượng truyền thống như nhiệt điện,thuỷ điện ... mà ngày càng đi sâu khai
thác những năng lượng mới và dần dần những năng lượng này đang thay thế
những năng lượng truyền thống. Một trong những dạng năng lượng mới có
triển vọng nhất đó là năng lượng nguyên tử, mặt trời, gió, thuỷ triều ...
Về vật liệu mới những năm cuối của thế kỷ 20 nhiều loại vât liệu mới
với chủng loại rất phong phú và đa dạng có nhiều tính năng quý báu mà các
dạng vật liệu cũ khơng thể có. Thí dụ :Vật liệu tổ hợp hay cịn gọi composit

với các tính năng mong muốn, gốm zincom hoặc cacbuasilic chịu nhiệt cao.

24


Về công nghệ sinh học :công nghệ vi sinh học, kỹ thuật cuzin, kỹ
thuật gen và nuôi cấy tế bào, kỹ thuật sinh sản vơ tính bằng cách ni cấy
phơi, đặc biệt là bước đầu hoàn thành bản đồ gen người càng mở ra cho con
người những bước đi vững chắc tiến vào tương lai về việc chữa các loại bệnh
hiểm nghèo thế giới đang bó tay ứng vào sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
tạo ra những sản phẩm hàng hố có chất lượng và năng suất cao.
Về điện tử và tin học: Một lĩnh vực vô cùng rộng lớn và hấp dẫn, nhất
là lĩnh vực máy tính bây giờ nó đã ứng dụng vào mọi hoạt động từ sản xuất
đến vui chơi giải trí và y tế giáo dục.
Từ những nội dung của KHKT có nhiều ý kiến nói về nó song vẫn
được nhất kiến cho rằng cuộc cách mạng nay có hai đặc trưng chủ yếu.
Một là: Khoa học đã thành lực lượng sản xuất trực tiếp nói khoa học
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là nó bao gồm cả khoa học tự nhiên - kỹ
thuật lẫn khoa học xã hội, nhất là khoa học kinh tế ;nó do con người tạo ra
thơng qua con người -nhân tố trung tâm, nhân tố chủ thể tác động đến lực
lượng sản xuất nó đỏi hỏi phải có chính sách đầu tư cho khoa học - kỹ thuật.
Ngày nay bất cứ sự tiến bộ nào của kỹ thuật, công nghệ sản xuất đều phải dựa
trên những thành tựu của khoa học làm cơ sở lý thuyết cho nó.
Hai là: Thời gian cho một phát minh mới của khoa học ra đời thay thế
cho phát minh cũ có xu hướng rút ngắn và phạm vi ứng dụng của một thành
tựu khoa học vào sản xuất và đời sống ngày càng mở rộng. Đặc trưng này làm
tài sản cố định trong quá trình sản xuất, sử dụng vừa mới xây dựng song
khơng chỉ hao mịn hữu hình mà cịn hao mịn vơ hình; khơng chỉ liên quan
đến sự tích luỹ vốn mà còn liên quan đến biến động của giá thành sản phẩm
và liên quan tốc độ thay đổi nhanh chóng của các ngành có cơng nghệ mũi

nhọn. Nó địi hỏi cần được kết hợp chặt chẽ giữa chiến lược khoa học - công
nghệ với chiến lược kinh tế .

25


×