Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

y m nh ho t ng xu t kh u thu s n c a Vi t Nam sang th tr ng EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 53 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất
cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp
của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin
quý khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, thuỷ sản đang trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam. Hàng năm, ngành thuỷ sản nói chung và hoạt động xuất khẩu thuỷ sản nói riêng đóng
góp hàng tỷ USD vào GDP, góp phần thu hút và tạo việc làm cho hàng triệu lao động. Thuỷ
sản vươn lên trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Mặc dù vậy, trong những năm gần đây cũng đánh dấu rất nhiều những vấn đề đặt ra đối với
hoạt động xuất khẩu thuỷ sản ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng sản xuất và xuất khẩu
những mặt hàng thuỷ sản. Ngành thuỷ sản Việt Nam đã chứng kiến và trực tiếp là bị đơn
trong nhiều vụ kiện bán phá giá đồng thời đang phải đối mặt với rất nhiều diễn biến bất lợi
trên rất nhiều thị trường. Bên cạnh đó, các vấn đề về hàng rào kỹ thuật - thương mại, với
các quy định về dư lượng kháng sinh, về nguồn gốc các sản phẩm thuỷ sản, về kiểm dịch...
đang là những thách thức lớn đối với ngành thuỷ sản hiện nay.
Vì vậy, để tìm hiểu thêm và đưa ra một số đề xuất về vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU”. Đây là một
trong những thị trường xuất khẩu thuỷ sản trọng điểm của Việt Nam, có tính chất tác động
rất lớn đối với các thị trường xuất khẩu khác và trong tương lai có rất nhiều tiềm năng phát
triển mạnh.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU từ năm 2000
đến nay. Xem xét những thành tựu đạt được, hạn chế, những quy định của EU và những
vấn đề đặt ra đối với hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam hiện nay. Từ đó, đề xuất một


số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong thời gian
tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường EU từ năm 2000 đến
nay
Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật
lịch sử. Ngoài ra, bài viết còn sử dụng một số phương pháp cụ thể như: phương pháp thống
kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, diễn dịch...
Đóng góp của đề tài

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Cho biết thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam nói chung và sang thị trường
EU nói riêng hiện nay
Những kết quả đạt được và hạn chế trong việc sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản
Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam hiện nay
Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang
thị trường EU trong thời gian tới.
Kết cấu của bài viết
Bài viết được chia thành 3 phần như sau:
Chương 1: Tổng quan chung về ngành thuỷ sản
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường EU hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt nam sang
thị trường EU
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng song vì kiến thức còn có nhiều
hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi được những hạn chế và sai sót. Em rất mong có được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S.Đỗ Thị Hương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em thực
hiện bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn.


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan chung về ngành thuỷ sản
1.1. Đặc điểm chung về ngành thuỷ sản xuất khẩu
1.1.1. Tận dụng lớn nguồn tài nguyên lãnh thổ quốc gia
Nước là điều kiện sản xuất cơ bản cho sự phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản.
Tài nguyên nước của Việt Nam chiếm một vị trí quan trọng trong phần tài nguyên lãnh thổ
quốc gia. Việt nam với hệ thống sông ngòi dày đặc đi sâu vào lãnh thổ quốc gia nên rất
thuận lợi cho phát triển thuỷ sản đến từng vùng.
Mặc khác, phát triển ngành nuôi trồng và khai thác thuỷ sản không những không chiếm
dụng đất nông nghiệp mà còn có thể tác động trợ giúp cho sự phát triển của các ngành khác
như nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc. Những năm gần đây, Việt Nam tăng
cường phát triển môi trường kinh tế hộ gia đình, áp dụng cách thức “đào ao, cải tạo ruộng”
ở nhiều vùng nông thôn để tiến hành khai thác tổng hợp. Việc làm này không phải lấn
chiếm đất canh tác mà còn tạo ra đất canh tác, coi việc phát triển ngành nuôi trồng và khai
thác thuỷ sản làm động lực kéo theo các ngành khác cùng phát triển như: ngành trồng cây
công nghiệp, ngành trồng cây ăn quả, ngành chăn nuôi gia súc và phụ công nghiệp. Bên
cạnh đó, trong nhiều năm gần đây những vùng ven biển vốn không có khă năng canh tác
trồng trọt nay đã được chuyển hướng sang nuôi trồng thuỷ sản đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2. Hoạt động xuất khẩu thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao
Ngành thuỷ sản không cần phải đầu tư quá nhiều vào nơi sản xuất, tận dụng sự sẵn có về
điều kiện tự nhiên như tại các vùng biển cạn, bãi bồi, diện tích mặt nước đất liền, đất phèn
trũng... nếu biết khai thác tốt thì có thể phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản, vừa có lợi
trong việc xây dựng hợp lý hệ thống sinh thái, tăng nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp lại
vừa tăng thêm thu nhập cho ngư dân và nông dân. Bên cạnh đó, lao động trong ngành thuỷ
sản không đòi hỏi kỹ thuật và tay nghề cao (chủ yếu là kinh nghiệm và cách học hỏi nhanh
chóng) nên không mất thêm chi phí đào tạo. Thêm vào đó, đầu tư vào ngành thuỷ sản
nhanh chóng đem lại nguồn lợi nhanh do thời gian quay vòng vốn nhanh mà giá các mặt

hàng thuỷ sản xuất khẩu lại cao.
1.1.3. Hoạt động sản xuất hàng thủy sản xuất khẩu mang tính chất phức tạp
Ngành thuỷ sản mang nặng tính thời vụ. Do đối tượng của sản xuất nuôi trồng thuỷ sản là
các loại động thực vật kinh tế thuỷ sinh nên phải thích ứng với điều kiện nhất định bên

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />ngoài mới có thể thúc đẩt khả năng sinh trưởng và phát triển của nó. Các biện pháp kỹ thuật
sản xuất nuôi trồng chỉ khi nào phù hợp quy luật sinh trưởng phát triển và sinh sản của
động thực vật mới có thể đạt được sản lượng cao. Hơn nữa, hoạt động nuôi trồng thuỷ sản
là hoạt động ngoài trời, giữa các điều kiện tự nhiên như khí hậu, vùng nước....và sinh vật có
ảnh hưởng qua lại lẫn nhau đồng thời luôn có sự biến đổi khó lường. Do đó, tác động
không nhỏ tới việc khai thác, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. Bởi do tính phức tạp và thời
vụ ảnh hưởng rất đến khả năng đáp ứng các hợp đồng cung cấp thuỷ sản lớn và ổn định.
1.1.4. Ngành thuỷ sản là một ngành nghề sản xuất mang tính chuyên nghiệp hoá
Điều này được thể hiện ở chỗ: kể từ khâu nuôi trồng, sản xuất đến chế biến và xuất khẩu
phải tuân theo một quy trình xuyên suốt đảm bảo tính đồng bộ và đạt chất lượng cao. Bởi
sản phẩm thuỷ sản là những sản phẩm tươi sống nên đảm bảo tính chuyên biệt cao qua mỗi
giai đoạn của quy trình sản xuất. Nếu như sản phẩm của ngành bị hỏng, biến chất thì coi
như mất đi giá trị sử dụng.
1.1.5. Hàng thuỷ sản là mặt hàng được ưa chuộng và có giá trị xuất khẩu cao
Hàng thuỷ sản là mặt hàng đựơc khắp nơi trên thế giới ưu thích tiêu dùng. Tại các nước
phát triển, người tiêu dùng đặc biệt thích ăn thuỷ sản vì mặt hàng thuỷ sản đảm bảo tươi
sống, bổ dưỡng, cách chế biến nhanh. Các mặt hàng thuỷ sản chế biến thường có gía bán
cao hơn mặt hàng tươi sống, đem lại giá trị gia tăng nhanh hơn cho nhà xuất khẩu. Vì vậy,
mà quốc gia nào có điều kiện tự nhiên và khí hậu thuận lợi cho việc nuôi trồng và khai thác
thuỷ sản như Việt Nam thường nhanh chóng đẩy mạnh phát triển ngành thuỷ sản để tạo kim
ngạch xuất khẩu cao và thu ngoại tệ về để phát triển đất nước.
1.2. Vai trò của ngành thủy sản đối với nền kinh tế Việt Nam
1.2.1.Ngành Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia

Theo số liệu đã công bố của Tổng Cục Thống kê, GDP của ngành Thuỷ sản giai đoạn 1995
- 2003 tăng từ 6.664 tỷ đồng lên 24.125 tỷ đồng. Tính tới tháng 12/2007, kim ngạch xuất
khẩu thủy sản đạt trên 2,5 tỷ USD, ngành thủy sản chiếm 21% GDP nông - lâm - ngư
nghiệp và chiếm hơn 4% GDP trong nền kinh tế quốc dân (Nguồn: Sở thủy sản Hải Phòng
ngày 4/12/2007). Trong các hoạt động của ngành, khai thác hải sản giữ vị trí rất quan trọng.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Sản lượng khai thác hải sản trong 10 năm gần đây tăng liên tục với tốc độ tăng bình quân
hằng năm khoảng 7,7% (giai đoạn 1991 - 1995) và 10% (giai đoạn 1996 - 2003) (Nguồn:
Tổng cục Thống kê). Nuôi trồng thuỷ sản đang ngày càng có vai trò quan trọng hơn khai
thác hải sản cả về sản lượng, chất lượng cũng như tính chủ động trong sản xuất. Điều này
tất yếu dẫn đến sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất - ưu tiên phát triển các hoạt động kinh tế
mũi nhọn, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp mọi miền đất nước
cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. Đến năm 2003, đã sử dụng 612.778 ha
nước mặn, lợ và 254.835 ha nước ngọt để nuôi thuỷ sản. Trong đó, đối tượng nuôi chủ lực
là tôm với diện tích 580.465 ha. Năm 2006, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đã tăng lên
1.050.000 ha (Nguồn: Trích Trung Tâm Tin học Bộ Thủy sản ngày 18/1/2006).
Bên cạnh những tiềm năng đã biết, Việt Nam còn có những tiềm năng mới được xác định
có thể sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản như sử dụng vật liệu chống thấm để xây dựng công
trình nuôi trên các vùng đất cát hoang hoá, chuyển đổi mục đích sử dụng các diện tích trồng
lúa, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản…Nuôi biển là một hướng mở mới
cho ngành Thuỷ sản, đã có bước khởi động ngoạn mục với các loài tôm hùm, cá giò, cá mú,
cá tráp, trai ngọc,… với các hình thức nuôi lồng, bè. Đồng thời với sự xuất hiện hàng loạt
các trang trại nuôi chuyên canh (hoặc canh tác tổng hợp nhưng lấy nuôi trồng thuỷ sản làm
hạt nhân) chuyển đổi phương thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang bán thâm
canh và thâm canh đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp và nông thôn.
Ngành Thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng rất nhanh so với các ngành kinh tế khác. Tỷ trọng
GDP của ngành Thuỷ sản trong tổng GDP toàn quốc liên tục tăng, từ 2,9% (năm 1995) lên

3,4% (năm 2000) và đạt 3,93% vào năm 2003 ( Nguồn: Trung Tâm Tin hoc Bộ Thủy sản).
Tính tới tháng 9/ 2007, tốc độ tăng GDP của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
3.02% (Nguồn: www.hoinhap.gov.vn ngày 5/2/2007).
1.2.2.Vai trò của ngành thuỷ sản trong việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế
Từ đầu những năm 1980, ngành thuỷ sản đã đi đầu trong cả nước về mở rộng quan hệ
thương mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996, ngành thuỷ sản
mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến năm 2001,

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />quan hệ này đã được mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2003 là 75 nước và vùng
lãnh thổ. Năm 2006, hàng thủy sản của Việt Nam đã có mặt trên 105 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới ( Nguồn: Trung Tâm Tin học Bộ Thủy sản).
Đối với các nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, ngành thuỷ sản đã tạo dựng
được uy tín lớn. Những nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật và các nước trong khối
EU đã chấp nhận làm bạn hàng lớn và thường xuyên của ngành. Năm 2003, xuất khẩu thuỷ
sản của Việt Nam vào bốn thị trường chính là Mỹ, Nhật Bản, EU và Trung Quốc chiếm trên
75% tổng giá trị kim ngạch, phần còn lại trải rộng ra gần 60 nước và vùng lãnh thổ. Tháng
7/2007, các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, các
nước ASEAN, Trung Quốc- Hồng Kông, Nga... (Nguồn: Trung tâm tin học Bộ Thủy sản).
Có thể thấy rằng sự mở rộng mối quan hệ thương mại quốc tế của ngành thuỷ sản đã góp
phần mở ra những còn đường mới và mang lại nhiều bài học kinh nghiệm để nền kinh tế
Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào khu vực và thế giới.
1.2.3.Vai trò của ngành thuỷ sản trong an ninh lương thực quốc gia, tạo việc làm, xoá
đói giảm nghèo:
Thuỷ sản được đánh giá là nguồn cung cấp chính đạm động vật cho người dân. Năm 2001,
mức tiêu thụ trung bình mặt hàng thuỷ sản của mỗi người dân Việt Nam là 19,4 kg, cao hơn
mức tiêu thụ trung bình sản phẩm thịt lợn 17,1 kg/người và thịt gia cầm 3,9 kg/người
( Nguồn: Trung Tâm Tin học Bộ Thủy sản). Cũng giống như một số nước châu Á khác, thu
nhập tăng đã khiến người dân có xu hướng chuyển sang tiêu dùng nhiều hơn mặt hàng thuỷ

sản. Có thể nói ngành thuỷ sản có đóng góp không nhỏ trong việc bảo đảm an ninh lương
thực quốc gia.
Ngành thuỷ sản với sự phát triển nhanh của mình đã tạo ra hàng loạt việc làm và thu hút
một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào tất cả các công đoạn sản xuất, làm giảm sức
ép của nạn thiếu việc làm trên phạm vi cả nước.
Đặc biệt do sản xuất của nhiều lĩnh vực như khai thác, nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là ở quy
mô hộ gia đình nên đã trở thành nguồn thu hút mọi lực lượng lao động, tạo nên nguồn thu
nhập quan trọng góp phần vào sự nghiệp xoá đói giảm nghèo. Các hoạt động phục vụ như
vá lưới, cung cấp thực phẩm, tiêu thụ sản phẩm… chủ yếu do lao động nữ thực hiện, đã tạo
ra thu nhập đáng kể, cải thiện vị thế kinh tế của người phụ nữ, đặc biệt là ở các vùng nông
thôn, miền núi. Riêng trong các hoạt động bán lẻ thuỷ sản, nữ giới chiếm tỉ lệ lên đến 90%.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1.3.Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
1.3.1. Năng lực sản xuất hàng thuỷ sản của Việt Nam
1.3.1.1. Điều kiện tự nhiên trong việc nuôi trồng và khai thác thuỷ sản

Điều kiện địa lý:
Việt Nam có diện tích đất liền rộng khoảng trên 330369 km2. Đường bờ biển của Việt Nam
kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang), đi qua hơn 13 vĩ độ với
nhiều vùng sinh thái khác nhau, nhìn ra Vịnh Bắc Bộ ở phía Bắc, Thái Bình Dương ở miền
Trung và Vịnh Thái Lan ở miền Tây Nam Bộ. Diện tích vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226
nghìn km2, diện tích vùng biển đặc quyền kinh tế hơn 1 triệu km 2, gấp 3 lần diện tích đất
liền. Vùng biển Việt Nam thuộc phạm vi ngư trường Trung tây Thái Bình Dương, có nguồn
lợi sinh vật phong phú, đa dạng, là một trong những ngư trường có trữ lượng hàng đầu
trong các vùng biển trên thế giới.
Trong vùng viển có 4.000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có những đảo lớn có dân cư, có nhiều
vịnh, vũng, eo ngách, các dòng hải lưu, vừa là ngư trường khai thác hải sản thuận lợi, vừa
là nơi có nhiều điều kiện tự nhiên để phát triển nuôi biển và xây dựng các khu căn cứ hậu
cần nghề cá. Bên cạnh điều kiện tự nhiên vùng biển, Việt Nam còn có nguồn lợi thuỷ sản

nước ngọt ở trong 2.860 con sông lớn nhỏ, nhiều triệu hecta đất ngập nước, ao hồ, ruộng
trũng, rừng ngập mặn, đặc biệt là ở lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long.... Do đó, Việt
Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên khắp mọi miền đất nước cả
về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Điều kiện tự nhiên

Đối với thủy sản, có nhiều nhân tố khí hậu như: gió, nhiệt độ, không khí, môi trường nước,
chế độ mưa, độ mặn,… đã ảnh hưởng đến điều kiện sống khả năng sinh sản và sự di trú của
đàn cá, do đó sản lượng đánh bắt cá cũng bị thay đổi theo. Do ảnh hưởng bão, lũ nên các
cửa biển không ổn định làm ảnh hưởng đến môi trường của vùng đầm phá, dẫn đến suy
giảm đa dạng sinh học.
Lũ lụt, nước biển dâng sẽ tác động mạnh đến hệ thống ao hồ nuôi trồng thủy sản, làm tăng
những điều kiện bất lợi cho việc nuôi tôm, cua, cá nước lợ do bờ đê, đập bị phá vỡ. ENSO
là hiện tượng có ảnh hưởng đến nghề cá ở Việt Nam. Biến đổi khí hậu làm tăng thêm cường
độ của hiện tượng này, do đó cũng sẽ góp phần đáng kể đến sự thay đổi vị trí và mật độ các
bãi cá thông qua cấu trúc các dòng hải lưu và vùng nước trồi, nước trụt.


Nguồn tài nguyên thủy sản

- Vùng biển Việt Nam được đánh giá là có chủng loại các động thực vật biển khá đa dạng
và phong phú với khoảng 2000 loại cá biển( trong đó có 130 loài có giá trị kinh tế), 1647
loại giáp xác (trong đó có hơn 70 loài tôm mang lại giá trị kinh tế cao và cho sản lượng
khai thác 50-60 nghìn tấn/năm). Ngoài ra, vùng biển Việt Nam còn có hơn 2500 loài nhiễm

thể như mực, bạch tuộc ... cho sản lượng khai thác từ 60-70 nghìn tấn/năm. Bên cạnh đó,
Việt Nam không chỉ phong phú với những động thực vật biển có khả năng mang lại nguồn
lợi kinh tế cao mà còn phong phú đa dạng không kém với những nguồn lợi trong vùng đất
liền.
- Nguồn lợi cá nước ngọt bao gồm 554 loài trong 18 bộ, 57 họ, 228 giống với thành phần
giống loài hết sức phong phú
- Nguồn lợi cá nước lợ, mặn bao gồm 186 loài chủ yếu với nhiều loài có giá trị kinh tế cao
như: cá song, cá hồng, cá vược, cá măng, cá cam....
 Lực lượng lao động trong ngành thuỷ sản
Thực tế cho thấy, nguồn lao động trong ngành thuỷ sản khá dồi dào với số lượng ngày càng
gia tăng và khả năng thu hút mạnh từ nguồn lao động của quốc gia. Số lao động của ngành
thuỷ sản tăng liên tục từ 3,12 triệu người (năm 1996) lên khoảng 3,8 triệu người năm 2001

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />kể cả lao động thời vụ. Như vậy mỗi năm đã tăng thêm 100 nghìn người. Tỷ lệ tăng bình
quân số lao động thường xuyên của ngành thuỷ sản là 2,4%/ năm, cao hơn mức tăng bình
quân của cả nước là 2%/ năm. Riêng lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, năm 2006 đã thu hút
1.400.000 lao động (Nguồn: Trung Tâm tin học Bộ Thủy sản). Đặc biệt, do việc sản xuất
thuộc nhiều lĩnh vực như nuôi trồng, khai thác chủ yếu là quy mô hộ gia đình nên ngành
thuỷ sản trở thành nguồn thu hút lực lượng lao động đáng kể do kết quả hoạt động sản xuất
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, lao động trong ngành thuỷ sản không ngừng
được nâng cao tay nghề, hầu hết lao động trong ngành thuỷ sản đều thạo nghề và có kinh
nghiệm lâu năm.


Hệ thống cơ sở kỹ thuật

Từ năm 1991 đến nay, đánh dấu những bước phát triển trong việc cung cấp hệ thống cơ sở
kỹ thuật phục vụ cho việc khai thác và đánh bắt thuỷ sản. Nếu như trong những năm đầu,

chúng ta chủ yếu sử dụng những tàu thuyền thủ công thì hiện nay khối lượng tàu thuyền
máy ngày càng được sử dụng nhiều. Năm 1991, tàu thuyền máy có 44.347 chiếc, chiếm
59,6%; thuyền thủ công 30.284 chiếc, chiếm 40,4%; đến năm 2003 tổng số thuyền máy là
83.123 chiếc, tổng công suất đã đạt tới 3.497.457 CV, gấp 5 lần so với năm 1991. Số tàu
thuyền có công suất cao tăng khá nhanh, năm 1997- thời điểm bắt đầu triển khai chương
trình vay vốn tín dụng đầu tư đóng tàu đánh bắt xa bờ, cả nước có khoảng 5.000 tàu đánh
cá xa bờ, đến năm 2000 đã có 5.896 chiếc, năm 2003 có 6.258 chiếc. Năm 2004, toàn
ngành thuỷ sản Việt Nam có 85340 tàu thuyền máy chiếm 85% tổng số tàu thuyền các loại
với tổng công suất 4721701 CV trong đó có trên 6075 tàu có công suất 90 CV trở lên.
Tổng số tàu khai thác xa bờ là 6258 chiếc với tổng công suất trên 1 triệu CV. Do đó, tỷ
trọng sản phẩm khai thác xa bờ đã tăng nhanh chóng, năm 2003 đã đạt 38,8%. Năm 2005,
tổng số tàu thuyền khai thác là 90.880 tàu nâng tổng sản lượng khai thác hải sản lên
1.995.400 tấn ( Nguồn: Báo cáo Tổng kết hàng năm Bộ Thủy sản).
Thêm nữa, cơ sở dịch vụ cho việc khai thác thuỷ sản trong những năm gần đây đã có bước
phát triển nhanh chóng, đáp ứng được yêu cầu cơ bản phát triển ngành trong giai đoạn đổi
mới. Việc hình thành và xây dựng các cơ sở dịch vụ phục vụ cho việc khai thác thuỷ sản

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />diễn biến trên 3 lĩnh vực đó là cơ khí đóng sửa tàu thuyền; bến cảng và dịch vụ cung cấp
nguyên vật liệu; thiết bị và hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
1.3.1.2. Năng lực khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản
Khai thác thuỷ sản



Khai thác thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành thuỷ sản. Tổng sản
lượng khai thác hải sản trong 10 năm qua liên tục tăng. Năm 1990, tổng sản lượng khai thác
mới chỉ đạt 790000 tấn thì đến năm 1997 sản lượng khai thác đã vượt con số 1 triệu tấn,
năm 2000, sản lượng khai thác đạt 1280,6 nghìn tấn, gần gấp đôi sản lượng năm 1990 và kể

từ đó tiếp tục tăng( Trích: Báo cáo Tổng kết hàng năm Bộ Thủy sản).
Biểu đồ 1.1 : Tổng sản lượng khai thác thủy sản từ năm 2000-2006
Đơn vị: nghìn tấn
3695.9

6000

3247

5000
4000

2003

2226.9

3073.6
2410.9 2536.3

3000
2000

1380.1 1426.2
1280.6 1347.8

1995

2001.7

2005


2006

Tong san luong
thuy san
San luong khai thac

923

1000
0
2000

2001

2002

2003

2004

Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Bộ Thuỷ sản
Tính tới tháng 7/2007, tổng sản lượng của Ngành thủy sản đạt 2.165.485 tấn tăng 6,21% so
với cùng kỳ năm 2006, trong đó sản lượng khai thác tăng 2,21% đạt 1.247.900 tấn
( Nguồn: Trung tâm Tin học Bộ Thủy sản).


Nuôi trồng thuỷ sản

Nghề nuôi trồng thuỷ sản từ chỗ là một nghề sản xuất phụ, mang tính chất tự cấp tự túc đã

trở thành một ngành sản xuất hàng hoá tập trung với trình độ kỹ thuật tiên tiến, phát triển ở

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tất cả các thuỷ vực nước ngọt, nước lợ, nước mặn theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường,
hài hoà với các ngành kinh tế khác. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng đều đặn theo các
năm. Cụ thể, năm 1991 diện tích nuôi trồng thuỷ sản mới đạt 520.000 ha, sản lượng đạt
335.910 tấn, đến năm 1996 diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 585.000 ha, sản lượng nuôi
trồng đạt 411.000 tấn, năm 2000, diện tích nuôi là 652.000 ha, sản lượng đạt 723.110 tấn,
năm 2003 sản lượng nuôi trồng đã đạt 1.110.138 tấn với diện tích nuôi trồng 902.900 ha
( Nguồn: Bộ Thủy sản- Tổng cục Thống kê). Năm 2006, toàn ngành thủy sản đã sử dụng
1.050.000 ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản nâng sản lượng nuôi trồng lên
3.695.927 tấn ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm Bộ Thủy sản). Tính tới tháng 7/2007,
sản lượng nuôi trồng thủy sản đã tăng 12,19% so với cùng kỳ năm 2006 đạt 917.585 tấn
( Nguồn: Trung tâm Tin học Bộ Thủy sản)
Biểu đồ 1.2 : Tổng sản lượng và diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2000-2006
3000

1050
959.9

2500
955 902.2

2000
1500

902.9

887.5


1694.3

652

1000 723.11

879.1

976.1

2001

2002

1437.4
1110.1 1150.1

Dien tich NTTS
(nghin ha)
San luong
NTTS (nghin
tan)

500
0
2000

2003


2004

2005

2006

Nguồn:
Báo cáo tổng kết hàng năm của Bộ Thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản đang từng bước trở thành một trong những ngành sản xuất hàng hoá
chủ lực, phát triển rộng khắp và có vị trí quan trọng và đang tiến đến xây dựng các vùng
sản xuất tập trung. Các đối tượng có giá trị cao có khả năng xuất khẩu đã được tập trung
đầu tư, khuyến khích phát triển, hiệu quả tốt. Phát huy được tiềm năng tự nhiên, nguồn vốn
và sự năng động sáng tạo trong doanh nghiệp và ngư dân.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Chế biến hàng thủy sản xuất khẩu

Chế biến xuất khẩu là lĩnh vực phát triển rất nhanh, Việt Nam đã tiếp cận với trình độ công
nghệ và quản lý tiên tiến của khu vực và thế giới trong một số lĩnh vực chế biến thuỷ sản.
Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đảm bảo chất lượng và có tính cạnh tranh, tạo dựng được uy
tín trên thị trường thế giới. Các cơ sở sản xuất không ngừng được gia tăng, đầu tư, đổi mới,
được mở rộng ra khắp vùng miền và huy động được sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế khác nhau. Đến tháng 11/2007, cả nước đã có 439 nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu.
Chất lượng sản phẩm thuỷ sản không ngừng được nâng lên do các cơ sở chế biến ngày càng
hiện đại, công nghiệp tiên tiến, quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Từ 18 doanh nghiệp năm
1999, đến nay đã có 171 doanh nghiệp Việt Nam được đưa vào danh sách I xuất khẩu vào
EU, 300 doanh nghiệp áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản phẩm theo HACCP, đủ

tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Mỹ, 222 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sản
phẩm vào Hàn Quốc, 295 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào Trung Quốc...(Nguồn:
Sở Thủy sản Hải Phòng). Bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp chế biến
xuất khẩu thuỷ sản của tư nhân phát triển mạnh trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế tư nhân đã có giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu, một
số doanh nghiệp chế biến xuất khẩu đã có kim ngạch xuất khẩu trên dưới 100 triệu USD
mỗi năm.
Bên cạnh đó, hiện nay ngành thuỷ sản đang từng bước áp dụng phương pháp quản lý an
toàn chất lượng tiên tiến HACCP vào sản xuất. Đây là phương pháp quản lý chất lượng
tiên tiến của Mỹ và EU, Canada để nâng cao chất lượng và giá trị xuất khẩu hàng thuỷ sản.
1.3.2. Hàng rào kỹ thuật của quốc gia nhập khẩu
Rào cản kỹ thuật là các yêu cầu hàng hoá nhập khẩu phải đáp ứng một hệ thống các tiêu
chuẩn về quy cách, mẫu mã, bao bì, nhãn mác, chất lượng, an toàn, vệ sinh, mức độ ô
nhiễm, an toàn đối với người lao động, quy định về quản lý....Tùy theo tình hình kinh tế
của từng quốc gia mà mỗi quốc gia lại áp dụng những tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau trong
đó bao gồm:
+ Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm: hàng hoá xuất khẩu khi muốn xâm nhập vào thị trường
các nước đầu tiên cần đáp ứng được các chỉ tiêu quốc tế như: ISO, H ACCP...

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm: Các biện pháp lý về vệ sinh và an toàn cho
người tiêu dùng bao gồm tất cả các văn bản pháp quy có quy định về tiêu chuẩn đối với
hàng hoá cuối cùng, các thủ tục xét nghiệm và phương pháp sản xuất chế biến
+ Tiêu chuẩn về quy cách, bao bì, nhãn mác: Về quy cách sản phẩm, các quốc gia đưa ra
những quy cách khác nhau liên quan đến kích thước, hình dạng thiết kế, chức năng sản
phẩm, về bao bì và nhãn mác, các quốc gia yêu cầu ghi đầy đủ thông tin về sản phẩm đồng
thời quy định bao bì phải đảm bảo có khả năng tái sinh và không ô nhiễm môi trường

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
1.3.3. Hệ thống luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước
Hệ thống luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
xuất khẩu thủy sản thông qua các rào cản thương mại của chính phủ:
-

Hàng rào thuế quan

-

Hàng rào phi thuế quan: Cấp giấy phép, hạn ngạch, các quy định về bảo vệ môi

trường, môi sinh, bảo vệ người tiêu dùng, an toàn cho sản xuất cũng như những quy định
về phân phối và tiêu dùng sản phẩm
Ngoài ra, hệ thống luật pháp minh bạch, thông thoáng cũng như các chính sách điều phối
nền kinh tế đúng đắn, đặc biệt là chính sách đối ngoại sẽ là nhân tố quyết định tới khả năng
thu hút, tìm kiếm và hợp tác với các đối tác kinh tế, lựa chọn thị trường tiêu thụ cho các sản
phẩm thủy sản xuất khẩu.
1.3.4. Thị hiếu của người tiêu dùng
Đối với các sản phẩm thuỷ sản, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng là rất
quan trọng. Tuỳ thuộc và từng thị trường mà nhu cầu và thị hiếu là khác nhau. Thông
thường, đối với những sản phẩm thuỷ sản, người tiêu dùng ưu thích sử dụng những sản
phẩm tươi sống, đảm bảo chất lượng và thời gian chế biến nhanh. Mức tiêu thụ thuỷ sản
bình quân đầu người trên thế giới năm 2006 là 16,3kg/ năm, trong đó mức tiêu thụ thủy sản
của các nước EU đạt 23,4 kg/người/năm ( Nguồn: Trung tâm Tin học Bộ Thủy sản). Do giá
trị của thuỷ sản cao nên mức tiêu thụ phụ thuộc rất nhiều vào mức sống của người dân trên
thế giới.
1.4. Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang thị
trường EU

- Thị trường EU là thị trường có nhu cầu lớn về hàng hóa thủy sản với sự đa dạng và phong
phú về sản phẩm xuất khẩu. Đây là mặt hàng mà EU luôn phải nhập siêu vì sản xuất trong
nước không đáp ứng đủ cho nhu cầu của thị trường nội địa. Số liệu của EC cho biết, tổng
kim ngạch xuất khẩu nông sản và thủy sản của EU năm 2005 là 33 tỷ USD nhưng nhập
khẩu hai loại ngành này đến 51,6 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu nông sản và thủy
sản đạt 8%/năm, riêng cá tăng trưởng trung bình hàng năm từ 2000 - 2005 là 4,4% và thủy
sản chế biến là 4,8%. Tính riêng 2005, EU nhập khoảng 1,3 tỷ Euro thủy sản. Xuất khẩu
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thủy sản vào EU là cơ hội của các nước phát triển trong đó có Việt Nam (Nguồn: Thời báo
kinh tế Việt Nam, ngày 20/6/2006).
- Thủy sản đang trở thành món ăn lựa chọn ưu tiên của người Châu Âu. Khu vực Đông
Nam Á là nhà cung cấp thủy sản lớn của EU với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của ASEAN
là 38%/năm. Chính vì vậy, hiện nay EC rất quan tâm đến khu vực xuất khẩu này và cả các
nước đang phát triển khác có tiềm năng bán cá và thủy sản chế biến của EU. Bên cạnh đó,
EC đang có những biện pháp để xúc tiến đưa con cá, con tôm của nước nghèo vào những
nước giàu trong EU. Hỗ trợ kỹ thuật là một trong những biện pháp mà EU đã và đang áp
dụng để giúp các quốc gia trong đó có Việt Nam xuất khẩu hàng thủy sản sang thị trường
này. Ngoài ra, với luật mới của Eu năm 2006 thì các nước xuất khẩu chỉ cần tiếp cận và
thương lượng với một nhà nhập khẩu chính là EC nhưng lại được tiêu thị sản phẩm ở toàn
EU. Do vậy, nó sẽ đem lại nhiều thuận lợi cho Việt Nam khi tiếp cận vào thị trường EU
trong thời gian tới.
- Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam luôn đạt được
nhiều thành tích đáng kể. Việt Nam luôn có mặt trong top 10 nước dẫn đầu về xuất khẩu
thủy sản trên thế giới. Những kết quả đó đã tạo ra một vị thế mới cho ngành thủy sản Việt
Nam. Cùng với sự tăng trưởng chung của hoạt động xuất khẩu thủy sản trên các thị trường
thì hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU thời gian gần đây đã có những bước
khả quan. Đến 6/2007, EU hiện là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam,
chiếm 24,7% tỷ trọng xuất khẩu thủy sản (Nguồn: Trung tâm Tin học Bộ Thủy sản). Bên
cạnh đó, xét về khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU thì ta

thây: hàng thủy sản của Việt Nam trên thị trường EU có khả năng cạnh tranh với hàng của
Thái Lan trên khía cạnh giá: hàng tôm của Việt Nam đưa vào Eu được hưởng mức thuế
nhập khẩu là 4%, Thái Lan chịu mức 14% gấp 3,5 lần Việt Nam (Nguồn: Tạp chí Thương
mại Thủy sản, số 2/2007). Do vậy, đây sẽ là cơ hội cho Việt Nam trong thời gian tới để đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường EU rộng lớn. Đồng với, với việc đầy mạnh hoạt
động xuất khẩu thủy sản nói chung và đầy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị
trường EU nói riêng sẽ tạo điều kiện phát triển các vùng kinh tế, đặc biệt là những vùng
kinh tế ven biển theo hướng: tận dụng được nguồn tài nguyên thủy sản, giải quyết tình

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />trạng thất nghiệp, tạo việc làm, phát triển con người và công nghiệp hóa ngành kinh tế mũi
nhọn.

Chương 2: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang
thị trường EU hiện nay
2.1. Khái quát chung về xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời gian qua
2.1.1.Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
Kể từ năm 2000 trở lại đây, đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc của ngành thuỷ sản Việt Nam
cả về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu. Thuỷ sản vươn lên trở thành một trong 3 mặt hàng
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam hiện nay.
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam
trong những năm qua
Đơn vị: Triệu USD
4000
3348

3500
3000


2739
2400

2500
2000
1500

1778

2023

2217

1478

1000
500
0
2000

2001

2002

2003

2004

2005


2006

(Nguồn: Tổng hợp Tạp chí Thương mại thủy sản - www.fistenet.gov.vn)
Năm 2000 là một năm đáng nhớ của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam với việc kim ngạch xuất
khẩu vượt 1 tỷ USD (đạt 1,4786 tỷ USD về giá trị và 52,3% về tốc độ tăng). Nguyên nhân
chủ yếu làm cho kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản năm 2000 tăng mạnh là do giá thuỷ sản trên
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thế giới tăng và xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mỹ tăng nhanh. Theo số liệu biểu đồ 2.1
cho thấy, năm 2003 kim ngạch xuất khẩu tiếp tục đạt 2,227 tỷ USD tăng 10,74% so với
năm 2002. Năm 2004, giá trị kim ngạch đạt 2,4 tỷ USD tăng 7,14% so với năm 2003. Năm
2005, mặc dù thủy sản Việt Nam tiếp tục chịu những ảnh hưởng sau các vụ kiện bán phá
giá tại thị trường Mỹ, song kim ngạch xuất khẩu chung của toàn ngành vẫn đạt 2,739 tỷ
USD tăng 10,4% so với năm 2004. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu đạt mức trên 3 tỷ
USD, tăng 22,2% so với năm 2005. Tính tới tháng 7/2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản
đã đạt 1,987 tỷ USD. Bên cạnh đó, những năm vừa qua cũng nhìn nhận sự tăng lên của sản
lượng xuất khẩu các mặt hàng thủy sản. Theo bảng số liệu 2.1 cho thấy, năm 2000 mức sản
lượng thủy sản xuất khẩu đạt 291,92 nghìn tấn tăng 26,95% so với năm 1999; thì tới năm
2004 đạt sản lượng gần gấp đôi 518,747 nghìn tấn và tới năm 2006 sản lượng xuất khẩu đã
tăng lên 811,51 nghìn tấn tăng 29,42 % so với năm 2005.

Bảng 2.1 : Mức độ tăng trưởng sản lượng xuất khẩu thủy sản
giai đoạn 2000-2006
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005

2006

Sản lượng xuất khẩu
( 1000 tấn)
291,92
358,83
444,04
458,50
518,747
626,992
811,51

Mức độ tăng trưởng (%)
26,95
30,0
23,7
3,3
13,1
20,9
29,42

(Nguồn: Tổng hợp Tạp chí Thương mại thủy sản - www.fistenet.gov.vn)
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam trong vài năm qua có nhiều thay đổi
theo hướng phù hợp hơn so với thế mạnh trong việc nuôi trồng, khai thác và nhu cầu thị
trường ngày càng cao. Các doanh nghiệp xuất khẩu đã chú ý nhiều hơn đến các mặt hàng
giá trị gia tăng và đặt trọng tâm vào việc đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu. Song song

với việc phát huy tối đa các mặt hàng chủ lực, nhiều mặt hàng mới đã được đưa vào danh
mục xuất khẩu và đáp ứng được các yêu cầu chất lượng hàng hóa ở các thị trường khác
nhau.
Mặc dù phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước xuất khẩu thủy sản và các
hàng rào kỹ thuật tại các nước nhập khẩu song ngành thủy sản Việt Nam đã rất nỗ lực tìm
hướng đi trong việc giải quyết vấn đề thị trường cho các mặt hàng thủy sản. Vì vậy, trong
những năm qua đánh dấu sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất
khẩu. Năm 2004, cơ cấu mặt hàng xuất khẩy thủy sản chủ yếu của Việt Nam như sau:
- Đối với các sản phẩm tôm: Tôm vẫn giữ vai trò chủ lực, liên tục tăng về giá trị xuất khẩu
và sản lượng. Giá trị xuất khẩu tôm chiếm 52%, tăng 17,3% về giá trị xuất khẩu, tăng
11,8% về khối lượng so với cùng kỳ năm 2003.
- Đối với các sản phẩm cá: Giá trị xuất khẩu các chiếm 22,8%, tăng 16,2% về giá trị, tăng
35% về khối lượng so với cùng kỳ. Giá trị xu hướng giảm. Riêng cá tra, cá basa chiếm
12,51% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành và bằng 55,3% nhóm sản phẩm.
- Đối với nhóm mực và bạch tuộc: Giá trị xuất khẩu mực và bạch tộc chiếm 6,7%, tăng
40,2% về giá trị và tăng 32,1% về khối lượng so với cùng kỳ.
- Đối với sản phẩm thủy sản khô: Giá trị xuất khẩu thủy sản khô chiếm 4,2%, tăng 32,2%
về giá trị, tăng 52,4% về khối lượng so với cùng kỳ.
- Các sản phẩm thủy sản khác: Sản lượng các sản phẩm thủy sản khác không ổn định, giá
trị xuất khẩu chưa cao. (Nguồn: Bộ KH&ĐT, Tạp chí dự báo- Kinh tế xã hội Việt Nam
trước thềm hội nhập)
Sang năm 2006, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu đã có sự thay đổi đánh kể. Theo bảng số
liệu 2.2, năm 2006 tôm vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, chiếm hơn 44% sản
lượng thủy sản xuất khẩu ; cá đông lạnh chiếm hơn 33% tăng gấp đôi năm 2004, mực và
bạch tuộc đông lạnh chiếm hơn 6%.... Trong đó, lượng các mặt hàng khô và các mặt hàng
thủy sản khác mặc dù kim ngạch xuất khẩu tăng nhưng tăng nhẹ và chiếm tỷ trọng trong cơ
cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu ngày càng thấp. Cụ thể, mặt hàng khô từ 14,29 % (năm

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2000) xuống còn 4,24 % năm 2004 và 4,2 % năm 2006; đối với các mặt hàng thủy sản khác
tỷ trọng giảm từ 14,07% năm 2000 xuống còn 13,4 % năm 2004 và 11,3% năm 2006.
Bảng 2.2 : Giá trị kim ngạch thủy sản xuất khẩu theo ngành
Đơn vị: Triệu USD
Sản phẩm
Tôm

Mực và

2000
654,2
229,7
109,2

2001
761,5
310,1
118,4

2002
966,7
462,8
142,8

2003
1058
466,5
113,9

2004

1261
552,4
162,5

2005
1371,556
687,659
182,253

2006
1460,59
1145,09
222,19

bạch tuộc
Hàng khô
Thủy sản

211,3
208

188,5
379

138,3
312,2

73,7
504,4


101,9
323

130,354
367,178

142,2
378,23

khác
Tổng KN

1478

1777,5

2022,8

2216,7

2400

2739

3348,3

(Nguồn: Tạp chí Thương mại thủy sản (VASEP)- www.fistenet.gov.vn)
Bảng 2.3: Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu theo ngành
Đơn v ị: %
Sản phẩm

Tôm

Mực và

2000
44,36
15,54
7,5

2001
42,84
17,45
6,66

2002
47,8
22,88
7,06

2003
47,73
21,04
5,14

2004
52,54
23,02
6,77

2005

50,07
25,1
6,65

2006
43,62
34,2
6,64

bạch tuộc
Hàng khô
Thủy sản

14,4
14,2

10,6
22,45

6,84
15,42

3,32
22,77

4,24
13,43

4,76
13,42


4,25
11,29

khác
Tổng

100

100

100

100

100

100

100

(Nguồn: Tạp chí Thương mại thủy sản (VASEP)- www.fistenet.gov.vn)
Tới tháng 7/2007, mặt hàng tôm đông lạnh vẫn đứng đầu trong thuỷ sản xuất khẩu, với
670,29 triệu USD, nhưng thị phần lại giảm chút ít. Cá tra và cá ba sa tiếp tục là mặt hàng
xuất khẩu quan trọng thứ 2, đạt 534,45 triệu USD. Cá đông lạnh chiếm vị trí thứ 3, đạt
156,67 triệu USD. Mặt hàng nhuyễn thể các loại đứng thứ 4, tăng 20,31% so với cùng kỳ
năm 2006, đạt 177,98 triệu USD. Mặt hàng cá ngừ tăng 25,41% so với cùng kỳ 2006, đạt
87,13 triệu USD (Thống kê Bộ Thủy sản).
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trước đây, các sản phẩm thủy sản của Việt Nam xuất khẩu ở dạng sơ chế chiếm hơn 90%
lượng hàng xuất khẩu, tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng thấp. Do có nhiều nỗ lực trong
việc đa dạng hóa sản phẩm thủy sản nên hiện nay cơ cấu xuất khẩu thủy sản đã có sự
chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng nuôi trồng, tăng tỷ trọng sản phẩm có giá
trị cao. Nếu năm 2000, tỷ trọng sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng chỉ đạt gần 8% thì đến
năm 2001 đã tăng lên 35% và đến năm 2006 là 40-45%. Tới năm 2006 giá trị xuất khẩu
thủy sản đạt 3348,3 triệu USD (Tạp chí Thương mại Thủy sản ( VASEP)- Bộ Thủy sản
2006).
2.1.3. Thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
Trong những năm gần đây, cùng với việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu, thị trường xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam cũng ngày càng được mở rộng và đa dạng. Đến nay, hàng thủy
sản xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt tại 105 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, giá trị
kim ngạch xuất khẩu chỉ tập trung vào một số thị trường chính, trong đó riêng 5 thị trường
Nhật, EU, Mỹ, Trung Quốc và ASEAN chiếm hơn 80% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của
cả nước.
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang các thị trường năm 2006

24.5

19.9
My
Nhat Ban
EU

4.5

ASEAN
25.2


4.3
21.6

Trung Quoc
Nuoc khac

(Nguồn: Tạp chí Thương Mại Thủy sản số tháng 2/2007)
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nhìn vào biểu đồ 2.2 ta thấy, năm 2006, thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt
Nam là Nhật Bản với kim ngạch đạt 842,614 triệu USD chiếm 25,2%, thứ hai là thị trường
EU với kim ngạch 723,505 triệu USD chiếm 21,6% và đứng thứ ba là Mỹ với kim ngạch
đạt 664,340 triệu USD chiếm 19,9%. Trong thời gian gần đây, Trung Quốc (cả Hồng Kông)
đang nổi lên như một thị trường thu hút hàng xuất khẩu thủy sản Việt Nam với kim ngạch
tăng từ 291,730 triệu USD năm 2000 đã tăng lên tới 145,573 triệu USD năm 2006 (Trung
tâm Tin học- Bộ Thủy sản). Bên cạnh đó, thị trường ASEAN là thị trường truyền thống và
rất gần chúng ta về mặt địa lý song giá trị kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN còn khá nhỏ
so với tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước và có xu hướng giảm trong vài năm
trở lại đây. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường ASEAN
là 165,681 triệu USD (chiếm 7,02%) đã giảm xuống còn 150,961 triệu USD năm 2006
(chiếm 4,5%).
Tính tới tháng 7/2007, trong cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam có nhiều sự
thay đổi. Thị trường EU từ vị trí thứ 2 năm 2006 đã vươn lên vị trí thứ 1, đạt 500 triệu
USD, chiếm 25,17% thị phần về giá trị (năm 2006 là 21,6%). Thị trường Mỹ trở lại với vị
trí thứ 2, chiếm tỷ trọng 19,58% về giá trị (389,06 triệu USD). Thị trường Nhật Bản tụt
xuống vị trí thứ 3, chiếm 18,7% về giá trị , đạt 371,5 triệu USD nguyên nhân là những
tháng đầu năm Nhật Bản tiến hành kiểm soát nghiêm ngặt đối với thủy sản Việt Nam. Kim
ngạch xuất khẩu vào thị trường ASEAN đạt 103,6 triệu USD, chiếm thị phần 5,21% về giá
trị, tăng 33,14% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Trung Quốc và Hồng Kông tăng
25,04%, đạt 93,24 triệu USD chiếm 4,7%. Điều này cho thấy một sự tăng trưởng khả quan

của hàng thủy sản Việt Nam trong thời gian tới (Thống kê của Bộ Thủy sản).
2.2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU hiện nay
2.2.1.Những nét chung về thị trường thuỷ sản EU
2.2.1.1. Tình hình xuất nhập khẩu thủy sản của EU hiện nay
Liên minh Châu Âu (EU) hiện nay bao gồm 27 thành viên, là một khối liên kết kinh tế chặt
chẽ và sâu sắc nhất thế giới và cũng là một khu vực phát triển kinh tế ổn định và có đồng
tiền riêng khá vững chắc. Mặt khác, thị trường EU được xác định là một thị trường có nhu
cầu lớn, đa dạng và phong phú về sản phẩm. Đây là thị trường liên kết chặt chẽ thành một

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />khối mậu dịch thống nhất mạnh hạng nhất thế giới, có sức mua lớn, ổn định và cũng là một
thị trường khó tính về tiêu dùng các mặt hàng nói chung và mặt hàng thủy sản nói riêng.
Trong những năm gần đây, EU là một trong ba thị trường xuất nhập khẩu thủy sản lớn
nhất thế giới cùng với Nhật Bản và Mỹ. Đặc điểm nổi bật trong hoạt động thương mại thủy
sản của các nước EU là kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản chủ yếu được diễn ra trong nội
bộ các nước thành viên nội khối (83%). Hiện nay, EU nhập khẩu thủy sản từ trên 180 quốc
gia trên thế giới và là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất với sản lượng là 9,7 triệu tấn
với giá trị là 23.791 triệu EUR (số liệu năm 2004). Tây Ban Nha, Pháp, Đức, Italy, Anh là
những thị trường nhập khẩu chính, giá trị nhập khẩu thủy sản hàng năm vượt 1 tỷ USD và
các nước này cũng chiếm gần 80% giá trị nhập khẩu thủy sản của EU.
Bảng 2.4.Giá trị nhập khẩu thủy sản của EU
Đơn vị: triệu ECU/ EUR
Tên nước
EU-25
EU-15
Ailen
Anh
Áo
Ba Lan

Bỉ
Bồ Đào Nha
Đan Mạch
Đức
Hà Lan
Hy Lạp
Italy
Luxămbua
Phần Lan
Pháp
Tây Ban Nha
Thụy Điển

2000
22.645
21.969
124
2.383
179

2003
24.182
23.411
109
2.245
216

1.138
963
1.942

2.560
1.372

1.226
1.009
1.929
2.420
1.587

2.812
77
132
3.329
3.831
771

3.219
68
162
3.427
4.452
931

2004
23.791
22.918
111
2.284
242
242.770

1.243
1.017
1.851
2.246
1.483
356
3.146
67
166
3.402
4.216
1.053
(Nguồn trích : eurostat)

Bảng 2.5: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU năm 2005

Nước

Kim ngạch xuất khẩu

Sản lượng xuất khẩu

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Bỉ
Đức
Italia
Tây Ban Nha
Hà Lan

Pháp
Anh
Ba Lan
Bồ Đào Nha
Đan Mạch

(triệu USD)
76,48
67,81
62,2
53,66
41,03
38,44
38,26
13,76
7,35
5,89

(nghìn tấn)
23,71
20,68
19,9
19,5
10,64
7,65
6,1
5,76
2,87
1,64


( Nguồn: Trung tâm Tin học Thủy sản ngày 2/7/2007)
Năm 2006, nhập khẩu thủy sản của EU (25 nước) đạt mức kỷ lục 28,2 tỷ EUR (38,9 tỷ
USD), tăng 10,7% so với 25,5 tỷ EUR năm 2005. Trong khi đó, xuất khẩu thủy sản chỉ đạt
15,7 tỷ EUR (21,7 tỷ USD) cho thấy thâm hụt thương mại thủy sản của EU ngày càng lớn.
Ba nước nhập khẩu thủy sản lớn nhất trong khối EU là Tây Ban Nha với kim ngạch nhập
khẩu đạt 4,9 tỷ EUR (6,8 tỷ USD), Pháp (3,9 tỷ EUR), và Italia (3,6 tỷ EUR). Nhập khẩu
thủy sản của 3 nước này chiếm tới 45% tổng nhập khẩu vào EU. Bỉ là nước duy nhất có giá
trị xuất khẩu cao gấp đôi giá trị nhập khẩu nhờ ngành chế biến và thương mại phát triển. Ba
nhà cung cấp thủy sản hàng đầu cho thị trường EU là Na Uy (2,7 tỷ EUR), Trung Quốc (1,1
tỷ EUR) và Aixơlen (1,1 tỷ UR). Ngoài ra, Mỹ, Marốc, Áchentina và Việt Nam cũng là
những nhà cung cấp lượng lớn thủy sản cho thị trường EU. Bên cạnh đó, 80% thủy sản
được sản xuất tại EU dành cho tiêu thụ nội địa, 20% còn lại được xuất khẩu sang các nước
ngoài EU. Trong đó, Nhật Bản là thị trường nhập khẩu lớn nhất (Nguồn:
tháng 8/2007).
2.2.1.2.Hệ thống tiêu thụ và xu hướng tiêu thụ

Hệ thống tiêu thụ
Đối với thị trường EU, các sản phẩm thủy sản gắn với các thị trường tiêu thụ chính như
phục vụ cho các nhà hàng và ngành bán lẻ, phục vụ cho việc thay thế các loại thực phẩm
không phải thủy sản của Châu Âu, các nhóm dân cư thiểu số, các tổ chức dịch vụ thực
phẩm và tái chế xuất khẩu...

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Các sản phẩm thủy sản chế biến được tiêu thụ phổ biến ở EU gồm các mặt hàng tươi, cắt
khúc, luộc, tẩm bột, đóng hộp hay hun khói. Thị trường EU được chia thành hai khu vực
chính : Các nước Tây Bắc Âu và các nước Địa Trung Hải. Các nước Tây Bắc Âu ưa chuộng
các loài nước lạnh (cá trích, các thu, cá minh thái, cá bơn, cá hồi). Khu vực Địa Trung Hải
ưa chuộng nhuyễn thể chân đầu, nhuyễn thể hai mảnh vỏ và cá tuyết. Cá ngừ, cá hồi, cá
bơn và tôm là loài thủy sản được ưa chuộng ở khắp Châu Âu.


Xu hướng tiêu thụ
Tiêu thụ thủy sản của toàn EU đạt hơn 5 triệu tấn mỗi năm, tiêu thụ đầu người trung bình
21 kg/ người/năm (theo thống kê của nguồn eurostat, năm 2004). Người Châu Âu thích ăn
hải sản bởi họ nhận thấy thủy sản có giá trị dinh dưỡng cao và quan trọng là có chất béo,
mức choleston, năng lượng thấp, có chứa chất béo động vật và axit béo omega, hàm lượng
protein cao, có nguồn vitamin và khoáng chất có giá trị, rất có lợi cho sức khỏe con người.
Người Châu Âu đánh giá cao sự tiện dụng của hàng thủy sản. Họ mua nhiều các sản phẩm
hữu cơ để không gây hại cho môi trường và sức khỏe của bản thân họ. Theo một nghiên
cứu về người tiêu dùng EU, 74% người tiêu dùng mua sản phẩm thủy sản vì họ nghĩa đến
vấn đề sức khỏe, 58% nghĩ về vấn đề môi trường và 23% do sự ưu thích (Tạp chí nghiên
cứu Châu Âu, số 8, 2002).
Thủy sản tươi sống là món ăn được ưa thích nhất ở Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, phần lớn
là cá và các loài có vỏ như tôm, cua, sò, hến. Điều này hoàn toàn đối lập ở Áo, nơi mà cá
hầu như không đóng vai trò gì trong ẩm thực. Đức và Tây Ban là hai quốc gia tiêu thụ
nhiều nhất là các loài có vỏ, ngược lại, Bỉ và Bồ Đào Nha tiêu thụ mạnh cá khô, ướp muối
và hun khói.
2.2.1.3. Một số quy định của EU đối với hoạt động nhập khẩu thủy sản
Hiện nay, EU được coi là thị trường có hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực
phẩm vào loại nghiêm ngặt nhất thế giới. Hàng thủy sản của các nước đang phát triển đưa
vào EU phải tuân thủ những quy định sau:
- Quy định về vệ sinh: các nước muốn đưa hàng thủy sản vào EU phải nằm trong danh
sách các nước đươc phép xuất khẩu vào EU. Từng lô hàng phải kèm theo giấy chứng nhận
đáp ứng các yêu cầu của EU do cơ quan chức năng của nước xuất khẩu cấp.
- Quy định về chất lượng và an toàn thực phẩm: theo các quy chế 91/492/EEC và 91/493/
EEC, các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể về vệ sinh gồm độ tươi, độ sạch,

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


×