Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Kinh nghi m c a m t s n c v th c trang p d ng ch t gi Vi t Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.29 KB, 16 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn,
đồ án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất
cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp
của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý
khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Kinh nghiệm của một số nước và thực trang áp dụng chế độ tỷ giá ở Việt Nam

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra hết sức sâu sắc trên phạm
vi toàn Thế Giới. Đối với Việt Nam,việc tham gia vào nền kinh tế trong khu vực và Thế
Giới sẽ mở ra nhiều cơ hội, nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ,
đòi hỏi chúng ta phải có những chính sách phù hợp. Một hoạt động có tính chất quan
trọng trong quá trình hội nhập kinh tế là ngoại thương. Sự thành công hay thất bại của
một quốc gia về chính sách đối ngoại được quyết định bởi chế độ tỷ giá hối đoái. Tỷ giá
hối đoái và thị trường ngoại hối là những vấn đề hết sức phức tạp. Chúng ta không thể
quên được sự can thiệp bất thành của 15 ngân hàng Trung Ương trước sự sụp đổ của hệ
thống tỷ giá hối đoái ở Châu Âu những năm 90; Sự phá giá bất ngờ của đồng bảng Anh
(9/1992) trước sự tấn công của những kẻ đầu cơ, mặc dù đã có sự can thiệp tích cực của
ngân hàng TW Đức và Anh với khối lưọng 15 tỷ Bảng Anh; Hay hai sự kiện làm rung
chuyển thế giới chỉ trong một thời gian ngắn. Đó là sự khủng hoảng của đồng Pêsô(Mexico – 12/1994) và sự mất giá kỷ lục trong năm 1995, rồi lại lên giá một cách đột
biến của đồng USD năm 1996.
Việt Nam đang bước những bước đi đầu tiên trên cả hai phương diện lý luận và thực
tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu tỷ giá hối đoái là vấn đề hết sức cấp bách đối với chúng
ta.Xuất phát từ thực tế khách quan đó, bài viết sẽ đi sâu nghiên cứu về tỷ giá hối đoái và
vấn đề áp dụng tỷ giá ở Việt Nam.
Cấu trúc bài viết gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan về tỷ giá.
Phần II: Kinh nghiệm của một số nước và thực trang áp dụng chế độ tỷ giá ở Việt
Nam.


Phần III.

Các giải pháp xúc tiến nhằm mục đích đưa chế độ tỷ giá ở Việt Nam hoạt

động có hiệu quả.
Qua những kiến thức đã được học trên ghế giảng đường và các phương tiện thông tin đại
chúng, em muốn đưa ra những nhận định của riêng mình về vấn đề tỷ giá hối đoái và thị
trường ngoại hối. Trong quá trình nghiên cứu, những hạn chế là khó tránh khỏi, vì vậy
em rất mong được sự góp ý của các thầy cô để những bài viết sau đạt chất lượng cao
hơn.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ

1. Khái niệm về tỷ giá và thị trường ngoại hối:
Tỷ giá hối đoái là giá trị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng giá trị tiền tệ nước kia
trong quan hệ kinh tế Quốc tế. Ví dụ: 1 USD = 106 JPY.
Tuy nhiên, để đồng tiền có thể thanh toán được ở bên ngoài quê hương của nó, hay
chuyển đổi ra nội tệ của một nước thì nó phải được ngân hàng nước đó thu mua. Những
đồng tiền đó gọi là ngoại tệ. Đó là phương tiện thanh toán và đầu tư Quốc tế.
Trên thế giới hiện nay có một số ngoại tệ mạnh được sử dụng rộng rãi như: USD (Mỹ),
JPY (Nhật), Bảng (Anh),...
Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra hoạt động mua bán ngoại tệ và vốn bằng ngoại tệ.
Đặc điểm của thị trường ngoại hối ở mỗi quốc gia có thể khác nhau.
2- Vai trò của tỷ giá:
Tỷ giá có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Sự vận động của nó có tác động sâu
sắc tới mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia:
Thứ nhất, tỷ giá là phương tiện trao đổi thương mại quốc tế, nó quy định tỷ lệ quy đổi
giữa các loại tiền.

Thứ hai, nó tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy, nó tác động tới cán
cân thanh toán quốc tế: sự thâm hụt hoặc thặng dư cán cân. Khi đồng tiền của một nước
tăng giá (so với các đồng tiền khác) thì hàng hoá nước đó ở nước ngoài trở nên đắt hơn.
Ngược lại, hàng hoá nước ngoài ở nước đó lại rẻ hơn.
Thứ ba, tỷ giá là công cụ điều tiết vĩ mô, ảnh hưởng tới tổng cầu, sản phẩm quốc dân,
thất nghiệp... Tỷ giá góp phần vào việc cải thiện cung cầu về ngoại tệ, giải quyết vấn đề
nợ nước ngoài. Song,việc điều hành tỷ giá không tốt có thể dẫn tới lạm phát, khủng
hoảng.
3- Những nhân tố tác động tới tỷ giá:
Về dài hạn, có bốn nhân tố chính tác động tới tỷ giá là:
Mức giá cả tương đối. Theo thuyết ngang giá sức mua (PPP), khi giá cả hàng nội tăng
(giá hàng ngoại giữ nguyên) thì nhu cầu hàng nội có xu hướng giảm xuống, đồng thời
đồng nội tệ cũng giảm giá để hàng nội vẫn bán được tốt. Nếu giá hàng ngoại tăng, thì
cung về hàng nội và nội tệ lại tăng lên vì hàng nội vẫn có thể tiêu thụ tốt ngay cả khi giá
trị cao hơn đồng nội tệ.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thuế quan và cô-ta: là những hàng rào ngăn cản tự do buôn bán giữa các quốc gia. Việc
đánh thuế cao vào hàng nhập, miễn thuế cho hàng xuất khẩu, hay việc hạn chế cấp quôta (số lượng hàng ngoại nhập) sẽ khuyến khích được xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Khi đó, nhu cầu hàng nội tăng và đồng nội tệ cũng tăng. Như vậy, về lâu dài, thuế quan
và cô-ta làm cho đồng tiền của một nước tăng giá.
Sự ưa thích hàng nội so với hàng ngoại: Trong một nước, cầu đối với hàng xuất tăng sẽ
làm cho đồng tiền nước đó tăng. Ngược lại, cầu về hàng nhập tăng lại làm cho đồng tiền
nước đó giảm.
Năng suất lao động: Về lâu dài, năng suất lao động của một nước cao hơn tương đối so
với nước khác sẽ làm cho đồng tiền nước đó tăng giá.
4- Sự can thiệp điều hành tỷ giá:
Thông thường, ngân hàng Trung Ương (NHTW) là cơ quan thay mặt Chính Phủ can
thiệp vào thị trường ngoại hối trong việc điều hành tỷ giá, song không phải là vô hạn.
Trên thị trường ngoại hối, NHTW đóng vai trò kép là: ngân hàng mua bán ngoại tệ và sử

dụng các công cụ can thiệp khi cần thiết.
a. Các loại hình can thiệp của NHTW:
Can thiệp trách nhiệm: đựoc thực hiện khi tỷ giá một đồng tiền trong hệ thống một tỷ giá
cố định đạt tới đỉnh điểm. Theo khuôn khổ hệ thống Bretton-Woods, các nước thành viên
có trách nhiệm duy trì sự dao động của đồng tiền nước mình trong miền dao động tỷ giá
so với USD đã quy định trước. Khi cán cân thanh toán của một quốc gia bị mất cân đối
tới mức nghiêm trọng thì NHTW mới được phép tăng hoặc giảm tỷ giá hối đoái của nội
tệ.
Can thiệp tự do: có thể xảy ra không chỉ trong tỷ giá cố định mà ngay cả trong hệ thống
tỷ giá thả nổi. Sự can thiệp của NHTW phải được tiến hành trước khi sự dao động của tỷ
giá hối đoái đạt tới đỉnh điểm để giảm bớt sự phức tạp của tình hình.
Sự can thiệp của NHTW về cơ bản có hai hiệu ứng chính là: tác động trực tiếp vào khối
lượng ngoại tệ và trực tiếp gây biến động mức lãi suất trong nước.
b. Hệ thống công cụ can thiệp:
Phương án can thiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song chủ yếu là phụ thuộc vào chế độ
tỷ giá hiện hành.Với mỗi chế độ ngoại hối lại có phương án điều chỉnh thích hợp như:
phương pháp lãi suất chiết khấu, các nghiệp vụ thị trường hối đoái, quỹ bình ổn hối đoái,
giảm giá hoặc tăng giá đồng nội tệ...

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Phương pháp lãi suất chiết khấu: được sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị
trường khi nó đạt đến mức “báo động”. NHTW sẽ nâng cao lãi suất chiết khấu để vốn
vay ngắn hạn trên thị trường thế giới được thu về với lãi cao hơn, dẫn đến nhu cầu về
ngoại tệ bớt đi, tỷ giá không có cơ hội tăng nữa.
Biến động của lãi suất không nhất thiết kéo theo biến động về tỷ giá. Lãi xuất cao có thể
thu hút được vốn ngắn hạn, nhưng nếu tình hình chính trị - xã hội không ổn định thì dự
án khó có thể thực hiện được. Bởi lẽ an toàn vốn luôn là vấn đề hàng đầu. Khủng hoảng
1971 – 1973 ở Mỹ là một ví dụ điển hình: Mặc dù lãi suất trên thị trường New-York cao
gấp rưỡi thị trường London, gấp ba Frankfurk nhưng vốn ngắn hạn không được chuyển

vào Mỹ mà lại được đưa đến Yây Đức và Nhật Bản.
Các nghiệp vụ thị trường hối đoái: là biện pháp tác động trực tiếp vào tỷ giá hối đoái của
Nhà nước để bảo đảm sức mua của đồng tiền quốc gia.
Một sự can thiệp hữu hiệu trong đó đồng tiền trong nước được bán để mua tài sản nước
ngoài đưa đến: (1) thu thêm dự trữ quốc tế; (2) Một sự tăng trong cung tiền tệ; (3) Một
sự sụt giá của đồng nội tệ. Ngược lại, khi đồng tiền trong nước được mua bằng cách bán
tài sản nước ngoài đưa đến thì: (1) Dự trữ quốc tế giảm; (2) Cung tiền tệ giảm; (3) Đồng
tiền trong nước tăng giá.
Yếu tố quyết định cho sự thắng lợi chính là việc lựa chọn thời điểm cần mua, cần bán
ngoại tệ. Mỗi một quốc gia lại thực hiện nghiệp vụ này theo cách riêng của mình.Tuy
nhiên, khi Chính Phủ điều chỉnh tỷ giá theo phương pháp này thì các doanh nghiệp, các
tầng lớp dân cư trong xã hội lại có những phản ứng trái ngược nhau, đó là do lợi ích kinh
tế.
ở những nước phát triển, các nghiệp vụ thị trường hối đoái được thực hiện trên quy mô
rộng lớn, cả trong khu vực và trên thế giới. Chính Phủ phải có một lượng dự trữ ngoại tệ
đủ để can thiệp vào thị trường khi cần thiết. Trong điều kiện khủng hoảng ít nhhiêm
trọng, các nước vẫn thường sử dụng quỹ “dự trữ bình ổn hối đoái”.
Nguồn vốn để hình thành quỹ dự trữ bình ổn hối đoái thường là:
- Phát hành trái khoán kho bạc bằng tiền quốc gia (như Anh, Hà Lan)
- Sử dụng vàng để lập quỹ (như Pháp Mỹ, Thuỵ Sĩ )
Vấn đề phá giá đồng tiền: là việc tăng hoặc giảm sức thu mua của đồng tiền so với các
ngoại tệ. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của tỷ giá hối đoái. Phá giá đồng tiền
và điều chỉnh tỷ giá hối đoái khác nhau ở chỗ:
Điều chỉnh tỷ giá hối đoái là việc làm thường xuyên và liên tục của Nhà nước theo
nguyên tắc duy trì biên độ dao động cho phép so với tỷ giá hối đoái được sử dụng làm
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />chuẩn. Còn phá giá đồng tiền chỉ được áp dụngkhi thật cần thiết. Nếu không, hiệu ứng
tiêu cực của hành dộng phá giá sẽ làm cho tình hình khủng hoảng càng thêm trầm trọng.
5- Các chế độ tỷ giá trong lịch sử:

a.Chế độ bản vị vàng: là một chế độ ổn định, tỷ giá được xác định qua nội dung vàng
của đồng tiền ít khi bị biến động. Trong chế độ này, biên độ dao động của tỷ giá là ngang
giá vàng cộng hoặc trừ chi phí vận chuyển vàng giữa các nước hữu quan. Biên độ này
gọi là “điểm vàng”.
Trong giai đoạn đầu của nền kinh tế TBCN, chế độ này tỏ ra có nhiều ưu điểm. Nó có
khả năng điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông một cách tự phát mà không cần đến
sự can thiệp của Nhà nước. Sự tăng giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông tỷ lệ nghịch
với nguồn dự trữ vàng kim loại trong nền kinh tế.
b. Chế độ tỷ giá thả nổi (Floating rate): được hình thành trên cơ sở diễn biến của cung và
cầu ngoại hối trong nền kinh tế mà không bị ràng buộc. Tỷ giá thả nổi có vai trò rất quan
trọng trong việc điều tiết xuất - nhập khẩu, ổn định trở lại nền kinh tế đang có nguy cơ
suy thoái. Thả nổi tỷ giá là xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường. Chế độ tỷ giá thả
nổi được chia làm hai loại: Chế độ tỷ giá thả nổi tự do và chế độ tỷ giá thả nổi có quản
lý.
Trong chế độ tỷ gía thả nổi tự do không có sự can thiệp của Chính Phủ (một cách tương
đối) mà do quan hệ cung - cầu trên thị trường quyết định. Chế độ tỷ giá này được áp
dụng ở những nước có nền kinh tế phát triển cao với thị trường tài chính phát triển tương
đối hoàn chỉnh. Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý là chế độ cung - cầu ngoại hối và chỉ
được áp dụng trong những trường hợp cần thiết.Việc lựa chọn chế độ tỷ giá nào là cả
một nghệ thuật và trong lịch sử có nhiều quốc gia đã lựa chọn thành công. Song, cũng có
không ít những quốc gia đã phải trả giá đắt cho sự lựa chọn sai lầm.
So với Thế giới thì nền kinh tế và thị trường tỷ giá hối đoái của Việt Nam còn non trẻ.
Nói một cách ví von thì chúng ta đang đứng trên vai của những “kẻ khổng lồ”, nhưng đó
chính là lợi thế của “kẻ đi sau”. Chúng ta có cơ hội để lựa chọn con đường đúng đắn
nhất phù hợp với chế độ kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và trên Thế giới.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />PHẦN II: LỊCH SỬ ÁP TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM.
1. Bối cảnh áp dụng chế độ tỷ giá

Từ ngày 25/ 11/1955, tỷ giá chính thức giữa VNĐ/NDT= 1470, tỷ giá giữa VNĐ/ Rúp=
735. Đến 1977 các nước XHCN thảo thuận thanh toán bằng đồng rúp chuyển
nhượng(RCN), 1 RCN= 0.9872g vàng. Ngoài loại tỷ lệ chuyển nhượng, nhà nước còn
dùng tỷ giá thanh toán nội bộ để thanh toán giữa các đơn vị có thu-chi ngoại tệ với ngân
hàng ngoại thương.
Tỷ giá kết toán nội bộ được điều chỉnh như sau:
1985 : 1rúp= 5.64VNĐ
1986 : 1rúp= 18VNĐ
1987 : 1rúp= 150VNĐ
1988 : 1rúp=700VNĐ
Đến tháng 3/1989 huỷ bỏ chế độ kết toán tỷ giá nội bộ.1
Chế độ này có một số đặc trưng:
Chế độ được xác lập nhằm phục vụ kế hoạch quốc gia, không xuất phát từ nhu cầu của
nền KTTT trong và ngoài nước. Cho nên, tỷ giá đóng vai trò thụ động, chưa điều tiết
được nền kinh tế vĩ mô.
Đây là một loại tỷ giá duy ý chí, không tuân thu qui luật kinh tế, ngay cả kinh tế kế
hoạch hoá tập trung nên nó gây khó khăn và nhiều cản trở cho nền kinh tế( ví dụ: thủ
tiêu hoạt động xuất khẩu).
Tạo nên sự chênh lệch nghiêm trọng trong phản ứng thu chi ngân sách.
Sau đó, 1985, do có chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài và luật dầu tư nước
ngoài(1987),luồng ngoại tệ USD lần lượt vào Việt Nam. Tuy nhiên, NHTW áp đặt tỷ giá
nên có khoảng cách lớn giữa tỷ giá chợ đen và tỷ giá chính thức:

Đơn vị tínhVNĐ/USD

1

Năm

Tỷ


1985
1986
1987
1988
1989

thức
15
80
368
3000
3900

giá

chính

Tỷ giá thị trường
115
425
1270
5000
4100

Số liệu từ tổng cục lưu trữ thống kê

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />( Theo tạp trí Kinh tế và dự báo )

Tuy nhiên mức chênh lệch giữa hai loại tỷ giá này cũng giảm dần(1985, chênh 666.67%
và 1989 chỉ còn 5.12%)
Thời kỳ thả nổi tỷ giá 1989-1992 đã làm cho tỷ giá VNĐ/USD tăng nhanh, giá trị của
đồng USD tăng liên tục kèm theo cơn sốt và những đột biến.
Tỷ giá hối đoái giữaVNĐ/USD từ năm 1989 đến1990( theo tạp trí Thông tin thị trường
tài chính)
1989
- Ngân
Hàng
- Tư nhân
1990
- Nhân
hàng
- Tư nhân
1991
- Ngân
hàng
- Tư nhân
1992
- Ngân
hàng
- Tư nhân

Tháng 1

Tháng 3

Tháng 6

Tháng 9


Tháng 12

3500
5200

4200
5350

4350
4400

4100
4225

4200
4575

4300
4650

4300
4450

4800
5600

5750
6300


6650
7050

7000
7400

7400
7900

8300
8830

10700
11050

12900
12550

11880
12200

11550
11550

11285
11290

10950
10980


10720
10650

Theo số liệu trên, ta thấy tỷ giá biến động mạnh từ 1990 trở đi và đạt đỉnh cao 1991.
Ngày 14/12/1991, trên thị trường tư nhân là 14.450VNĐ/USD và TPHCM
14.580VNĐ/USD.
Với tình trạng leo thang của tỷ giá USD đã kích thích tâm lý dự trữ USD để ăn chênh
lậch giá. Ngoại tẹ đã khan hiếm nay lại không dùng cho hoạt động xuất khẩu mà còn bị
buôn bán lòng vòng. Mọi quyết quản lý ngoại tệ gần như vô hiệu hoá, các ngân hàng
không kiểm soát được lưu thông ngoại tệ.
Như kiểm tra 26 đơn vị tại Thừa Thiên Huế
Bán USD ra thị trường:
996,628USD
Cho vay lãi
:
102,649USD
Chuyển ngượng hơn 2 triệu USD thu chênh lệch 3.5 tỷ VNĐ

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trước tình hình trên, chính phủ đã thay đổi cách quản lý ngoại tệ, giải toả tâm lý đầu cơ,
ngăn ngừa sự tăng giá USD. Đến tháng 3/1992 tỷ giá là 11.550VNĐ/USD và tiếp tục
giảm.
Chính sách tỷ giá hối đoái tự chủ theo cơ chế thị trường( 1992-1995) đã làm cho tỷ giá
ổn định, giải toả tâm lý đầu cơ ngoại tệ hướng mạnh vào kinh doanh xuất nhập
khẩu(XNK). Bên cạnh đó ta thu được số lượng ngoại tệ lớn từ Việt kiều vè nước vào dịp
tết Nguyên Đán mạng khoảng 300-400 triệu USD vì vậy tiếp tục đẩy giá USD giảm
mạnh. Ví dụ: Tại ngày 13/01/1993, tỷ giá tịa Hà Nội la9.950VNĐ/USD và tại TPHCM
là 9.750 VNĐ/USD
Việc đồng nội tệ tăng giá ảnh hưởng đến xuất khẩu và kích thích nhập khẩu. Do

đó, nhânhàng phải can thiệp nhằm nâng cao giá USD(Tháng3/1993 USD lên giá dần và
duy trì sự lên giá một cách ổn định). Và trong khi USD liên tục mất giá so với một số
đồng tiền chủ chốt khác, đặc biệt là Yên Nhật, nhưng tại Việt Nam, giá vẫn ổn định, tăng
đầu tư, kích thích xuất khẩu( 1994 xuất khẩu tăng 1,7% và 1995 tăng 0,4%)
Tóm lại chế độ tỷ giá tại Việt Nam đã có những thay đổi cơ bản từ khi chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường. Từ chỗ đồng nội tệ chỉ gắn chặt
với NDT và Rúp, nay đã mở rộng quan hệ trao đổi với một số ngoại tệ khác. Trước kia,
với chế độ tỷ giá cố định, được ấn định bởi ý muốn chủ quan của bộ máy nhà nước,
mang năng tính hành chính, hoạt động kém... Còn hiện nay, dựa trên diễn biến cung cầu
ngoại tệ trên thị trường được điều tiết bởi chính phủ và nó tỏ ra hiệu qủa hơn . Tuy
nhiên, việc hoàn thiện tỷ giá không thể dừng lại tại đây, nó cần phải tiếp tục nghiên cứu,
áp dụng linh hoạt, có sự điều chỉnh đúng lúc cần thiết tại mọi hoàn cảnh.
2. Chế độ tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
Chế độ tỷ giá thả nổi có sự quản lý điều tiết của Nhà nước là thích hợp với tiến trình đổi
mới nền kinh tế nước ta hiện nay. Vì nó cho phép chúng ta thực hiện một chính sách tiền
tệ độc lập vừa tuân theo quy luật cung - cầu thị trường vừa phát huy vai trò quản lý, điều
tiết linh hoạt của Nhà nước để đạt được mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế.
Với cơ chế điều hành tỷ giá mới, chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết ở nước ta hiện nay
càng có cơ hội phát huy hiệu quả. Ngày 25/2/1999 NHNN Việt Nam đã công bố hai
quyết định mới về tỷ giá:
Quyết định số 64/1999/QĐ-NHNN7 về việc công bố tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam
với các ngoại tệ.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 về việc quy định nguyên tắc xác định giá mua bán
ngoại tệ của các tổ chức được phép kinh doanh ngoại tệ.
Từ ngày 26/2/1999, NHNN chỉ công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên cơ sở tỷ giá thực
tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (TTNTLNH) của ngày giao dịch gần
nhất trước đó. Căn cứ vào đó các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ
xác định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay không vượt quá 0,1% so với tỷ giá này.

Chúng ta dễ nhận thấy những ưu điểm của cơ chế tỷ giá này:
Một là, tỷ giá ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày là tỷ giá giao dịch bình quân trên
TTNTLNH, điều này phản ánh tỷ giá được hình thành một cách khách quan hơn, phản
ánh đúng hơn cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
Hai là, tỷ giá mà ngân hàng Nhà nước công bố gần gũi với giá thị trường tự do. Như vậy,
khoảng cách giữa giá thị trường tự do và giá của các ngân hàng Thương Mại là nhỏ.
Ba là, Bản thân tỷ giá tự nó đã được điều chỉnh theo quan hệ cung cầu, hay chính nhu
cầu của doanh nghiệp là cơ sở xác định tỷ giá và tại đó cung cầu ngoại tệ được thoả mãn,
không gây ra “cơn sốt” ngoại tệ.
Bốn là, cơ chế điều chỉnh tỷ giá mới xuất phát từ cung cầu ngoại tệ trên thị trường nên
khi công bố tỷ giá không phải chịu sức ép tâm lý, gây hoang mang như việc áp đặt tỷ giá
trước kia.
Năm là, cơ chế điều chỉnh tỷ giá mới mềm dẻo và linh hoạt hơn, vì thế nó phù hợp với
thông lệ quốc tế, góp phần vào sự hoà nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, về lâu dài nếu không tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh các giải pháp bổ trợ cho
cách điều hành tỷ giá hối đoái mới, có thể sẽ phát sinh một số vấn đề khó khăn là:
Thứ nhất, tâm lý đón chờ phá giá VNĐ vẫn thường trực, gắn liền với cách tính toán và
công bố tỷ giá giao dịch bình quân của NHNN, khiến tỷ giá thực tế của TTNTLNH luôn
ở xu hướng tăng thêm với mức được phép là 0,1% tạo thành cấp số luỹ tiến liên tục mũ n
của hệ số 1,001.
Thứ hai, để khắc phục tình trạng này NHNN phải sử dụng quỹ ngoại tệ để can thiệp
nhằm kiềm chế tỷ giá giao dịch thực tế của TTNTLNH, trong khi khả năng dự trữ ngoại
tệ rất mỏng.
Thứ ba, do TTNTLNH chưa phát triển hoàn hảo, liều lượng dự trữ ngoại tệ bỏ ra can
thiệp còn ít do đó kiểm soát dao động tỷ giá chỉ dừng lại ở phạm vi hẹp, cơ chế điều
hành tỷ giá mới vẫn còn độ cứng nhắc cao.
Thứ tư, việc bỏ hẳn ấn định tỷ giá hối đoái danh nghĩa sẽ đưa đến khó khăn nhất định
trong dự báo một số cân đối lớn của nền kinh tế như: cán cân thanh toán vãng lai, tổng
cung, tổng cầu tiền tệ của nền kinh tế, thu chi ngân sách...
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thực tế trên đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ cấp bách quan trọng là phải tìm ra những giải
pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế của cơ chế điều hành tỷ giá đồng thời phát huy
những mặt tích cực của cơ chế này. Sau đây là một số giải pháp nhằm xúc tiến chế độ tỷ
giá ở Việt Nam ta:
CÁC GIẢI PHÁP XÚC TIẾN VÀ ĐƯA CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM HOẠT
ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ.

1-/

Tăng lượng dự trữ ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước.

Đây là một trong những giải pháp quan trọng góp phần điều chỉnh thị trường hối đoái,
can thiệp điều hành tỷ giá. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn nó có những ý nghĩa khác nhau
nhất định. Trước đây, tỷ giá hối đoái là do NHNN ấn định và công bố, nó mang nặng
tính kế hoạch, hành chính hơn là một công cụ điều tiết vĩ mô. Tỷ giá được xác định theo
ý muốn chủ quan của NHNN nên nó tác động tới cung cầu nhiều hơn là cung cầu tác
động đến nó. Cho dù cung cầu ngoại tệ thay đổi nhưng tỷ giá vẫn được giữ nguyên (nếu
NHNN thấy việc đó là cần thiết). Vì thế mà mặc dù có những lúc dự trữ ngoại tệ của ta
rất mỏng nhưng tỷ giá danh nghĩa vẫn không hề bị biến động. Nói cách khác, quỹ dự trữ
ngoại tệ hầu như không cần phải huy động tới.
Với chế độ tỷ giá linh hoạt có điều tiết ở nước ta hiện nay thì mọi vấn đề không phải như
vậy. Cơ chế tỷ giá mới đòi hỏi khi cung, cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ thay đổi thì
tỷ giá trên thị trường cũng phải thay đổi theo. Nếu ngân hàng Nhà nước muốn giữ tỷ giá
hối đoái ổn định thì buộc phải can thiệp. Tuy nhiên, sự can thiệp ở đây không phải là
mệnh lệnh hành chính, ấn định trực tiếp vào tỷ giá mà nó được tiến hành trên cơ sở ngân
hàng Nhà nước bán hoặc mua ngoại tệ, sử dụng quỹ dự trữ bình ổn hối đoái. Nếu cung
ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, NHNN chỉ việc tung VNĐ ra mua ngoại tệ, làm tăng
nguồn dự trữ ngoại tệ của NHNN. Khi cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ thì NHNN
phải tung ngoại tệ ra bán để giữ tỷ giá. Yêu cầu đặt ra là NHNN phải có dự trữ đủ mạnh

để sẵn sàng đối phó với âm mưu kích động, yếu tố đầu cơ. Nếu dự trữ ngoại tệ không đủ
mạnh để can thiệp trong những lúc cần thiết thì: Một là, quay lại điểm xuất phát - dùng
biện pháp hành chính ấn định tỷ giá - Hai là, thả nổi hoàn toàn tỷ giá hối đoái.
2-/

Xử lý tốt mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Giữa lãi suất và tỷ giá có mối quan hệ khá chặt chẽ NHNN có thể can thiệp điều hành tỷ
giá thông qua chính sách lãi suất. Khi đồng tiền trong nước bị mất giá, NHNN có thể
nâng lãi suất. Lãi suất tăng làm cho lợi tức dự tính về đồng nội tệ cao hơn. Vốn, ngoại tệ
nước ngoài sẽ tràn vào nước, giảm sự căng thẳng của khan hiếm ngoại tệ, đồng nội tệ
khó có khả năng giảm giá. Tuy nhiên không nên cô lập chính sách tỷ giá và chính sách
lãi suất mà chúng phải được kết hợp nhuần nhuyễn với nhau. Để bảo vệ sự giảm giá của
đồng nội tệ, NHNN tăng lãi suất lên quá cao sẽ làm cho đầu tư suy giảm, cái giá phải trả
sẽ là tăng trưởng chậm và thất nghiệp cao. Thực tế đã chứng minh những nước chủ
trương tăng quá cao lãi suất trong lúc đồng tiền mất giá mạnh (như Thái Lan, Hàn Quốc)
đã gặp khó khăn nhiều hơn so với những nước chủ trương phối hợp chính sách tỷ giá với
chính sách lãi suất (như Trung Quốc, Malaysia). Việc Trung Quốc liên tục hạ lãi suất đã
giúp nước này duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong điều kiện không phá giá đồng NDT.
3-/

Các cơ chế quản lý ngoại hối cần được hoàn chỉnh hơn.

Hiện nay chúng ta chưa làm cho các đơn vị hoàn toàn yên tâm bán hết số ngoại tệ thu về
cho ngân hàng. Nên bên cạnh quy định tự do, cần có biện pháp hành chính quy định số
ngoại tệ mà các đơn vị phải bán cho ngân hàng. Chỉ nên quy định một lượng nhỏ ngoại
tệ được phép để lại trên tài khoản của các doanh nghiệp để họ có thể chủ động chi tiêu
những món nhỏ mà không phải trình báo, mặt khác đó cũng là giải pháp tạo tâm lý yên

tâm.
Cần quan tâm hơn nữa tới nguồn ngoại tệ đang trôi nổi ngoài thị trường, ngăn chặn hiện
tượng chảy máu ngoại tệ, đô la hoá... Có biện pháp xử lý nghiêm khắc những trường hợp
vi phạm chế độ quản lý ngoại hối, tạo tâm lý yên tâm cho những đơn vị nghiêm túc thực
hiện chế độ quản lý ngoại hối.
Tìm mọi biện pháp đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngoại tệ hợp lý, trong mọi trường hợp.
Chú ý tìm tòi các giải pháp tạo sự tiện ích để khuyến khích và khơi tăng nguồn kiều hối.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu và phân tích, bài viết đã nêu bật được những khái niệm cơ bản về tỷ giá
hối đoái và thị trường ngoại hối. Từ cái nhìn tổng quan về tỷ giá dưới góc độ lý luận, bài
viết đã liên hệ với thực tế lựa chọn và áp dụng chế độ tỷ giá ở một số nước trên thế giới
và rút ra bài học đối với Việt Nam. Việc áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự điều
tiết và quản lý của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là hợp lý, nó phù hợp
với tiến trình đổi mới mà Đảng và Nhà nước đã lựa chọn. Tuy nhiên, bên cạnh những
mặt tích cực, chế độ tỷ giá hiện nay không phải không còn những bất cập. Việc thực hiện
một số giải pháp kiến nghị mà bài viết đề cập là cần thiết, góp phần hoàn thiện chính
sách tỷ giá hiện nay, giúp nó hoạt động một cách linh hoạt, nhịp nhàng và hiệu quả.
Xung quanh tỷ giá hối đoái còn nhiều vấn đề gợi mở như: “Chính sách tỷ giá với mục
tiêu ổn định kinh tế, kiềm chế lạm phát”; “Chính sách tỷ giá với mục tiêu hướng ngoại”
hoặc “Điều chỉnh chính sách tỷ giá cải thiện cán cân thương mại”... Hy vọng rằng những
vấn đề đó sẽ được đi sâu nghiên cứu ở những bài viết sau.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />MỤC LỤC
Lời mở đầu
Phần I: Tổng quan về tỷ giá

1. Khái niệm về tỷ giá và thị trường ngoại hối
2. Vai trò của tỷ giá
3. Những nhân tố tác động tới tỷ giá
4. Sự can thiệp điều hành tỷ giá
5. Các chế độ tỷ giá trong lịch sử
Phần II: Lịch sử áp dụng tỷ giá ở Việt Nam
1. Bối cảnh áp dụng chế độ tỷ giá
2. Chế độ tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
Các giải pháp xúc tiến và đưa chế độ tỷ giá ở Việt Nam hoạt động
có hiệu quả
1. Tăng lượng dự trữ ngoại tệ cho ngân hàng Nhà nước
2. Xử lý tốt mối quan hệ giữa lãi xuất và tỷ giá
3. Cơ chế quản lý ngoại hối cần được hoàn chỉnh
Kết luận

1
2
2
2
2
3
5
6
6
9
10
10
11
11
12


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


×