Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Th c tr ng cho vay h s n xu t t i Ng n h ng n ng nghi p v ph t tri n n ng th n huy n Kinh M n

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 38 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho
tất cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng
góp của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu
xin quý khách gửi về

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Kinh Môn

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển kinh tế là mục tiêu cho tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Với chủ trương đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên để hoàn thành công cuộc CNH- HĐH mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chúng
ta còn rất nhiều thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát
triển. Kênh dẫn vốn chính cho nền kinh tế trong nước là hệ thống Ngân hàng. Do đó muốn
thu hút được nhiều vốn trước hết phải làm tốt công tác tín dụng.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nền kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí vô cùng quan
trọng, để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiết bị cũng như tham gia vào các quan hệ
kinh tế khác, thì hộ sản xuất đều cần vốn và tín dụng Ngân hàng chính là nguồn cung cấp
vốn đáp ứng nhu cầu đó.
Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta nói riêng, mở ra quan hệ tín
dụng trực tiếp với hộ sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất để
không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao dời sống nhân dân, có được kết quả đó phải kể
đến sự đóng góp của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn, một trong những chi nhánh trực
thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.


Xuất phát từ những luận cứ và thực tế qua khảo sát cho vay vốn đến từng hộ sản xuất tại
Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương cùng với sự hướng dẫn của
TS Nguyễn Võ Ngoạn, em mạnh dạn chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương" nhằm
mục đích tìm ra những giải pháp để mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát
triển kinh tế xã hội toàn địa bàn huyện. Bài luận văn gồm 3 chương :
Chương I: Hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ.
Chương II: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn trong thời
gian qua.
Chương III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy mở rộng cho vay kinh tế hộ gia
đình tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG I
HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ
I- HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ HỘ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ.
1. Khái quát chung.
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất quản lý và sử
dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định do
Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản
chung để hoạt động kinh doanh kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do
pháp luật quy định, là chủ đề trong các quan hệ đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao
cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
1.1. Đại diện của hộ sản xuất:
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích chung của
hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể uỷ quyền

cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch
dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
1.2. Tài sản chung của hộ sản xuất:
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên
hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản
chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ sản xuất.
1.3.Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất:
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền ,nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm dân sự
bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ
chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của
mình.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1.4. Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất:
Quy mô sản xuất nhỏ, có sức lao động ,có các điều kiện về đất đai, mặt nước nhưng
thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất
kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước và
các cơ chế chính sách về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hoá,
không thể tiếp cận với cơ chế thị trường.
2. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với kinh tế:
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là
động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn vốn, lao động, tài nguyên, đất đai
đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc
doanh trong quá trình đó để cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản
xuất, kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất nhanh tạo được quỹ hàng
hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn,

thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho kinh
tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc
làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí,
sức khoẻ và đời sống của người dân.Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng văn minh". Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước
phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động,tiền vốn, công
nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại
đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.
II- TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT.
1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
- Khái niệm: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một
lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
- Tín dụng ngân hàng được xác định bởi hai hành vi là:
+ Cho vay
+ Trả lãi
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Trong tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất thì ngân hàng là người chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị (người cung ứng vốn - người cho vay), còn hộ sản xuất
là người (nhận cung ứng vốn-người đi vay). Sau một thời gian nhất định hộ sản xuất trả lại
số vốn đã nhận từ ngân hàng, số vốn hoàn trả lại lớn hơn số vốn ban đầu (phần lớn hơn
gọi là lãi).
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất.
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng
thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn

lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất.
- Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất
phù hợp với tín hiệu của thị trường.
- Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá,
góp phần thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn.
- Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa
chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm cho người lao
động.
- Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, tình trạng bán lúa non....
- Kinh tế hộ sản xuất trong nông nghiệp dù họ làm nghề gì cũng có đặc trưng phát triển do
nền sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp quy định. Như vậy hộ sản xuất kinh doanh trong nền
sản xuất hàng hoá không có giới hạn về phương diện kinh tế xã hội mà phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tư liệu
sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ sản xuất.
III- MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI SẢN XUẤT.
Xác định vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế đất
nước, Chính phủ, các ngành, các cấp và các ngành Ngân hàng có nhiều chủ trương, chính
sách, cơ chế chỉ đạo đầu tư cho ngành nông nghiệp và nông thôn nói chung, cũng như đầu
tư cho hộ sản xuất nói riêng.
Ngày 30/03/1999 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về một số
chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, ngày
16/04/1999 Thống đốc Ngân hàng nhà nước có văn bản số 320/CV - NHNN14 hướng dẫn
thực hiện một số nội dung trong quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ và giao cho
NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách nhiệm chủ yếu tổ chức thực hiện. Tổng giám đốc
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />NHNo&PTNT Việt Nam có văn bản 791/NHNo-06 về việc thực hiện một số chính sách
tín dụng nhằm triển khai cụ thể các chủ trương lớn của Chính phủ và Ngân hàng Nhà

nước. Ngày 15/08/2000 Ngân hàng Nhà nước có quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1
Quy định cơ chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.Ngày
18/01/2001NHNo&PTNT Việt Nam có quyết định số 06/QĐ-HĐQT tiếp tục triển khai cụ
thể QĐ284 của Ngân hàng Nhà nước về quy diịnh cho vay đối với khách hàng. Những nội
dung chủ yếu của các văn bản nói trên được thể hiện như sau:
1.Về nguồn vốn cho vay.
Nguồn vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm:
+ Vốn Ngân hàng huy động
+ Vốn ngân sách Nhà nước
+ Vốn vay các tổ chức Tài chính Quốc tế và nước ngoài
Để phục vụ chủ trương phát triển nông nghiệp và nông thôn của Chính phủ, các Ngân
hàng thương mại có thể phát hành trái phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất huy động bình
thường tại cùng thời điểm, mức lãi suất cao hơn tối đa 1%/năm. Có thể huy động bằng
vàng để chuyển đổi số vàng huy động được thành đồng Việt Nam để cho vay.
2. Đối tượng cho vay.
NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy động và cân đối đủ nguồn vốn,
đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng tín dụng cho nhu cầu phát triển nông nghiệp và nông
thôn bao gồm:
- Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi như: Vật tư, phân bón, cây giống, con giống,
thuốc trừ sâu, trừ cỏ,thuốc phòng, chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi...;Chi phí nuôi trồng thuỷ
sản (nước ngọt,nước nợ) như: cải tạo ruộng nuôi, lồng nuôi, con giống, thức ăn, thuốc
phòng, chữa bệnh...Đánh bắt hải sản như: Đầu tư đóng mới; chi phí bơm tưới, tiêu nước
làm thuỷ lợi nội đồng.
- Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thuỷ, hải sản và muối.
- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn.
-Mua sắm công cụ máy móc, máy móc thiết bị phục vụ cho phát triển nông nghiệp và
nông thôn như: Máy cày, máy bừa, máy bơm, máy gặt, máy tuốt lúa, máy say sát, máy
xấy, thiết bị chế biến, bình bơm thuốc trừ sâu...; Mua sắm phương tiện vận chuyển hàng
hoá trong nông nghiệp; xây dựng chuồng trại, nhà kho,sân phơi, các phương tiện bảo quản
sau thu hoạch.

- Cho vay sinh hoạt như xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ dùng phương tiện đi lại...
- Phát triển cơ sở hạ tầng như: Điện, đường giao thông nông thôn, cung cấp nước sạch, vệ
sinh môi trường.
3. Lãi suất cho vay.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Mức lãi suất cho vay do NHNo nơi cho vay thoả thuận phù hợp với quy định của NHNN
và NHNo&PTNT Việt Nam.
Cho vay ưu đãi lãi suất, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn
của NHNN.
4. Thời hạn cho vay
Ngân hàng cho vay theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, thời gian luân chuyển
vật tư hàng hoá và khấu hao tài sản, máy móc thiết bị.
Thời gian cho vay ngắn hạn, tối đa 12 tháng.
Thời gian cho vay trung hạn, từ 12 tháng đến 5 năm.
Thời gian cho vay dài hạn trên 5 năm.
5. Bộ hồ sơ cho vay.
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã nêu rõ: Các tổ chức tín dụng cần phải cải tiến quy
trình cho vay đối với từng đối tượng khách hàng là: Hộ gia đình, các hợp tác xã, các
doanh nghiệp đảm bảo thủ tục đơn giản, thuận tiện và đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.
5.1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tá:
5.1.1. Hồ sơ pháp lý:
CMND, Hộ khẩu( các tài liệu chỉ cần xuất trình khi vay vốn ).
Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác đối với tổ hợp tác.
Giấy uỷ quyền cho người đại diện (nếu có).
5.1.2. Hồ sơ vay vốn:
Hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải thực hiện bảo đảm bằng tài sản:
Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất, kinh doanh. Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp
tác (trừ hộ gia đình được quy định tại điểm trên):

+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
5.2. Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn:
+ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân.
+ Biên bản thành lập tổ vay vốn.
+ Hợp đồng làm dịch vụ.
5.3.Hộ gia đình vay vốn thông qua doanh nghiệp:
Ngoài các hồ sơ đã quy định như trên, đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác phải có
thêm:
+ Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay.
6. Bảo đảm tiền vay:
Đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp mức vay đến 10 triệu đồng. Những hộ
làm kinh tế trang trại, hộ sản xuất hàng hoá mức cho vay có thể tới 20 triệu đồng và hộ sản
xuất giống thuỷ sản vay vốn đén 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Những hộ vay vượt mức quy định trên, thì phải thế chấp tài sản theo quy định của Nhà
nước.
7. Xử lý rủi ro:
Các tổ chức tín dụng tham gia cho vay vốn phát triển nông nghiệp và nông thôn, trong các
trường hợp rủi ro thông thường thì xử lý theo quy chế chung quy định. Trong trường hợp
do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng như: Bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh thì Nhà
nước có chính sách xử lý cho người vay và Ngân hàng vay như: Xoá, miễn, khoanh, dãn
nợ tuỳ theo mức độ thiệt hại.
IV. HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
1. Khái niệm về hiệu quả cho vay:
Hiệu quả cho vay là kết quả đầu tư vốn thu được sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ

sau cao hơn kỳ trước cả về số lượng và giá trị.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
Hiệu quả cho vay được đánh giá bằng sự so sánh giữa hai chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Chu kỳ trước chưa có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Chu kỳ sau có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Kết quả kinh doanh giữa hai chu kỳ được so sánh để đánh giá. Do vậy hiệu quả
cho vay được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu về sản lượng hàng hoá.
+ Chỉ tiêu về giá trị sản lượng hàng hóa.
+ Lợi nhuận sau chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Vòng quay vốn tín dụng.
+ Số lao động được giải quyết công ăn việc làm.
+ Tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ thu lãi cho vay.
Từ những chỉ tiêu trên mà ta đánh giá được hiệu quả cho vay cao hay thấp, cho vay có
hiệu quả hay không có hiệu quả, đồng thời cũng đánh giá được kết quả sử dụng vốn vay
của khách hàng.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại.
Sự ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại không chỉ chịu ảnh hưởng
giới hạn của một hay hai nhân tố (người đi vay và người cho vay) mà còn chịu ảnh hưởng
của các nhân tố khác ( cụ thể như sau).
2.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước: (Chính sách của Đảng và Nhà nước cũng là
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ) như:
- Về cơ chế cho vay, về đảm bảo tiền vay, về giao đất giao rừng.
- Về hành lang quản lý.
- Về tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối tượng cho vay...
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.2. Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng thương mại như thực hiện cơ
chế cho vay mở rộng.
2.3. Chủ quan của Ngân hàng thương mại:

- Đây cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương
mại như:
+ Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
+ Uy tín - tín nhiệm - tinh thần phục vụ của Ngân hàng thương mại.
+ Trình độ của cán bộ Ngân hàng trong thẩm định cho vay - trong tiếp thị, trong
Marketing và sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về pháp luật (nhất là luật
kinh tế).
+ Tổ chức, phân công công tác phù hợp với năng kực của cán bộ.
2.4. Chủ quan của khách hàng vay vốn:
Yếu tố chủ quan của khách hàng vay vốn cũng là những yếu tố cơ bản tác động đến hiệu
quả cho vay của Ngân hàng thương mại:
+ Trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh.
+ Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật.
+ Sự am hiểu và nhạy cảm với kinh tế thị trường và thị yếu.
+ Trình độ quản lý và chấp hành pháp luật cũng như sự am hiểu pháp luật.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.5. Thị trường: ( Sự tác động của thị trường)
Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại,
yếu tố thị trường tác động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm, của hàng hoá trong sản xuất
kinh doanh. Đôi lúc nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản phẩm gây khó khăn cho người sản
xuất, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng vì người sản xuất vay vốn
Ngân hàng.
2.6. Thiên tai: ( Sự tác động của thiên nhiên)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh doanh vay vốn Ngân
hàng gặp phải rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn nuôi bị dịch bệnh... không được
thu hoạch, không có vốn trả nợ vốn vay đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân
hàng thương mại.
3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất.

Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất
quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực
do Nhà nước quy định. Như chúng ta đã biết, dân số nước ta có khoảng 85 triệu dân ( theo
ước tính của cục thống kê) trong đó gồm 70% và hơn 60% lao động sống ở nông thôn và
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hoá nông thôn. Trong
thực tế hộ sản xuất với kinh tế tự chủ được giao đất quản lý và sử dụng, được phép kinh
doanh và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đa dạng các mặt hàng kinh doanh ( trừ những
mặt hàng Nhà nước nghiêm cấm). Với sức lao động sẵn có trong mỗi gia đình hộ sản xuất,
họ được phép kinh doanh, được chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trên diện tích họ được
giao. Để thực hiện được những mục đích trên họ phải cần vốn để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, trồng những cây có giá trị cao, những con có giá trị
lớn để tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Đồng
thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Do vậy, họ cần Ngân hàng thương
mại hỗ trợ về vốn để họ thực hịên những phương án trồng trọt - chăn nuôi hay kinh doanh
dịch vụ ngay trên quê hương họ.
Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cho vay vốn đáp ứng
nhu cầu vốn đối với nông nghiệp - nông thôn. Ngân hàng thương mại đã cho vay tới tận
hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển kinh tế.
Xuất phát từ chức năng của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay cho nên vốn cho
vay phải hoàn trả đúng hạn gốc + lãi. Có như vậy Ngân hàng mới đảm bảo sự hoạt động
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />bình thường. Đáp ứng được nhu cầu vốn đối với hộ sản xuất cũng như nền kinh tế. Vì vậy
cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, có nâng cao hiệu quả cho vay
mới giúp hộ sản xuất có vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả, tăng
thêm thu nhập cho gia đình họ, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho
chính bản thân gia đình họ. Phát huy được mọi nguồn lực ở nông thôn, từ đó khôi phục và
phát triển làng nghề truyền thống, mở rộng và phát triển tiểu thủ công nghiệp đáp ứng và
phù hợp với nhu cầu của thị trường.


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN KINH MÔN
I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHNo&PTNT HUYỆN KINH MÔN
1. Một vài nét về NHNo&PTNT huyện Kinh Môn .
1.1. Lịch sử hình thành.
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hải
Dương trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trụ sở nằm trên địa bàn Thị trấn An Lưu Huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương.
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn trước tháng 4 năm 1997 thuộc NHNo&PTNT huyện Kim
Môn. Do sự chia tách của địa bàn hành chính của Nhà nước, NHNo&PTNT huyện Kim
Môn được chia tách thành hai ngân hàng (NHNo&PTNT huyện Kinh Môn và
NHNo&PTNT huyện Kim Thành).
Từ mô hình ngân hàng hoạt động theo cơ chế quan liêu bao cấp, thực hiện đường nối của
Đảng và Nhà nước ngành Ngân hàng từ mô hình một hệ thống vừa đóng vai trò quản lý
Nhà nước vừa đóng vai trò kinh doanh đã chuyển thành hai hệ thống Ngân hàng Nhà nước
và Ngân hàng thương mại. Được hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng từ cuối năm 1990
và luật ngân hàng và tổ chức tín dụng tháng 10 năm 2000.Và những văn bản pháp quy quy chế hoạt động của Ngân hàng Nhà nước ban hành.
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn với nhiệm vụ đi vay để cho vay và thực hiện theo quy
chế hạch toán kinh doanh. Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn mở rộng dịch
vụ Ngân hàng khác như thanh toán chuyền tiền, chuyển tiền điện tử....
1.2 - Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn có 30 cán bộ trong toàn chi nhánh, được sắp xếp theo bộ
máy quản lý như sau:
- Ban giám đốc : gồm có Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
+ Giám đốc chịu trách nhiệm chung.
+ 1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kinh doanh.
+ 1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kế toán - ngân quỹ, hành chính.

Ban giám đốc còn phụ trách 1 ngân hàng cấp III.
Bộ máy tổ chức được mô tả qua sơ đồ sau:

BAN GIÁM
ĐỐC

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
NGÂN HÀNG
CẤP III

PHÒNG KẾ
TOÁN-NGÂN QUỸ

PHÒNG KINH
DOANH


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
1.3- Nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn cũng như mọi NHNo&PTNT huyện trong toàn Quốc là
huy động vốn để cho vay, nhận tiếp vốn, nhận vốn uỷ thác đầu tư và các dịch vụ ngân
hàng.
- Nhiệm vụ huy động vốn:
Tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức, tổ chức kinh tế thông qua
các thể thức tiết kiệm, huy động kỳ phiếu, mở tài khoản tiền gửi tư nhân, tiền gửi các tổ
chức chính trị xã hội và các tổ chức kinh tế. Nhằm tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi để
khơi tăng nguồn vốn của Ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
bên cạnh nhiệm vụ trên NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn nhận tiếp vốn từ Ngân hàng
cấp trên và các nguồn vốn uỷ thác nước ngoài, từ các tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Nhiệm vụ cung cấp vốn:

Thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế của địa phương với nhiệm vụ đi vay để cho vayNHNo&PTNT huyện Kinh Môn đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông
nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện theo định hướng phát triển của Tỉnh đề ra. Đa dạng
hoá đối tượng đầu tư, tìm kiếm những dự án, phương án khả thi để đầu tư - tìm kiếm thị
trường đầu tư, củng cố thị phần trên địa bàn. Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện Kinh Môn
còn đáp ứng nhu cầu cho vay đời sống trên địa bàn huyện như cho xây dựng- sửa chữa
nhà ở- cho vay mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại. Ngoài ra còn đáp ứng vốn cho kiên
cố hoá kênh mương - điện dân sinh - chương trình nước sạch.
- Nhiệm vụ thanh toán - chuyển tiền và dịch vụ Ngân hàng khac.
Ngoài nhiệm vụ huy động vốn và sử dụng vốn, NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn làm
nhiệm vụ tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong địa bàn cùng hệ thống và các địa
bàn khác hệ thống như thanh toán uỷ nhiệm chi - uỷ nhiệm thu - séc chuyển tiền và thanh
toán chuyển tiền điện tử. Nhận chuyển tiền điện tử và các dịch vụ Ngân hàng khác....
2.Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn năm 2003
2.1 Huy động vốn
Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Kinh Môn là một trong nhưng Ngân hàng
huyện thường xuyên có một số dư tăng trưởng nguồn vốn lớn trong hệ thống các chi
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nhánh ngân hàng huyện trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Hải Dương. Đáp ứng kịp thời nhu
cầu vay vốn của khách hàng. Vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn chủ yếu được huy
động từ hai nguồn đó là nguồn huy động tại địa phương và nguồn uỷ thác từ nước ngoài.
Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2003 đạt 58.614 triệu tăng so với năm 2002 là
4.720 triệu, tốc độ tăng 8,49%.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bảng 1: Kết quả huy động vốn qua bảng số liệu sau:
Đơn vị : Triệu VNĐ
CHỈ TIÊU


SỐDƯ
ĐẾN

SỐDƯ
ĐẾN

SỐ DƯ
ĐẾN

31/12/01

31/12/02

31/12/03

44.230

46.163

I- Nguồn vốn huy động 26.690
tại địa phương
( tỷ lệ tăng giảm %)
1.Tiền gửi các tổ chức 7.507

SO SÁNH
SOVỚI
SO VỚI
31/12/01 31/12/02
+19.473
+1.93

+72,9%

+4,4%

18.742

12.557

+5.050

-6.185

19.183

25.461

33.318

+14.135

+7.857

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ 17.556

24.781

32.252

+14.696


+7.471

0

1.339

-1.627

-288

*Vốn huy động bình quân 953

1.473

1.538

+585

65

/1 người
II-Nguồn vốn uỷ thác
( tỷ lệ tăng giảm %)

6.207

9.664

12.451


207

207

1.307

+6.244
+100,6%
+1.100

+2.787
+28,8%
+1.100

1.300

1.300

1.180

-120

-120

1.300

1.300

1.300


0

0

3.400

5.450

7.257

+3.857

+1.807

0

1.407

1.407

+1.407

53.894

58.614

+25.717

kinh tế
2.Tiền gửi tiết kiệm


hạn
3.Tiền gửi kỳ phiếu

1. FC + AFD2
2.WB
3. ADB
4. RDF
FDP

1.627

Tổng số nguồn vốn huy 32.897

+4.720

động
+78,2%
+8,8%
( tỷ lệ tăng giảm %)
(Nguồn : NHNo&PTNT huyện Kinh Môn năm 2001- 2003)
Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2003
là46.163 triệu tỷ trọng 78,5% tổng nguồn vốn.
Tăng so với năm 2001 là: 19.473 triệu ,tỷ lệ tăng là:72,9%
Tăng so với năm 2002 là: 1.960 triệu, tỷ lệ tăng là : 4,4%
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế đến 31/12/2003 là: 12,557 triệu tăng so với năm 2001
là:5.050 triệu tỷ lệ tăng là: 67,2%. So với năm 2002 giảm 6.885 triệu tỷ lệ giảm 33%.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đến 31/12/2003 là 32.252 triệu tăng so với năm 2001

là:14.135 triệu tỷ lệ tăng là 73,6%. Tăng so với năm 2002 là 1.857 triệu tỷ lệ tăng 30,8%.
Nguồn vốn uỷ thác đến 31/12/2003 là 12.451 triệu tăng so với năm 2001 là 6.244 triệu tỷ
lệ tăng là:100,6%. So với năm 2002 là:2.787 triệu tỷ lệ tăng là: 28,8%.
2.2. Công tác tín dụng năm 2003
Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn luôn bám sát mục tiêu, chương
trình kinh tế của địa phương. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp
nông thôn, đa dạng hoá đối tượng đầu tư, khơi dậy lang nghề truyền thống, tìm kiếm
những dự án và phương án đầu tư, tạo lòng tin với khách hàng. Xác định hộ sản xuất là
người bạn đồng hành với Ngân hàng nông nghịêp. Do đó trong thời gian qua
NHNo&PTNT huyện Kinh Môn không ngừng tăng trưởng và được NHNo&PTNT tỉnh
Hải Dương đánh giá làđơn vị có mức tăng trưởng lớn, có số dư cao và chất lượng tín dụng
tốt.
Tổng các khoản đầu tư cho vay trong năm 2003 là: 92.806 triệu tăng so với 31/12/2001 là
38.640 triệu va tăng so với 31/12/2002 là: 22.942 triệu
Bảng 2: Quy mô và tỷ lê tín dụng qua từng năm
Đơn vị :triệu đồng
CHỈ
TIÊU

NĂM 2001
SỐ
TỶ

NĂM 2002
SỐ
TỶ

TIỀN

TRỌNG


TIỀN

TRỌNG

39,52%

36.342

52.02%

45.741

49,29%

32.759

60,48%

33.522

47,98%

47.065

50,71%

54.166

100%


69.864

100%

92.806

100%

Ngắn hạn 21.407
Trung &
dài hạn
Tổng số

NĂM 2003
SỐ TIỀN TỶ TRỌNG

2.3.Công tác thanh toán.
Với phương trâm "phục vụ khách hàng với chất lượng cao và tạo lòng tin tốt với khách
hàng" NHNo&PTNT huyện Kinh Môn đã sắp xếp phân công đội ngũ cán bộ kế toán phù
hợp với công việc và khả năng, trình độ của từng cán bộ để phục vụ khách hàng nhanh
gọn, chính xác tạo lòng tin và nâng cao uy tín với khách hàng. Với gần 1.558 tài khoản
cấp I hoạt động hàng tháng. Doanh số hoạt động năm 2003 là 640.200 triệu đồng, trong đó
doanh số không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn.
2.4. Kết quả kinh doanh
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi, nâng cao tính tự chủ của
chi nhánh trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao, NHNo&PTNT
huyện Kinh Môn luôn bảo đảm quỹ thu nhập đạt được lợi nhuận, bảo đảm đủ chi lương và

ăn ca cho cán bộ theo chế độ quy định. Năm 2001 chênh lệch thu lớn hơn chi là 373 triệu,
năm 2002 chênh lệch thu lớn hơn chi là 451 triệu, tính đến thời điểm 31/12/2003 chênh
lệch thu lớn hơn chi là 365 triệu.
II. THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT HUYỆN KINH
MÔN.
1. Những vấn đề chung về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng
Hiện tại Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Kinh Môn thực hiện quy chế cho vay theo quyết
định số 180/QĐ/HĐQT ngày 15/12/1998 của hội đồng quản trị của Ngân hàng phải có các
điều kiện sau:
Thứ nhất: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật , cụ thể là:
* Phải thường trú tại địa bàn huyện Kinh Môn, trường hợp hộ chỉ có đăng ký tạm trú thì
phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã cho phép hoạt động kinh doanh.
* Người đại diện cho hộ đi giao dịch với Ngân hàng phải là chủ hộ, người đại diện phải có
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
* Đối với hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp thì phải được cơ quan có thẩm
quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước.
* Đối với hộ cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép kinh doanh.
* Đối với hộ làm kinh tế gia đình phải được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận cho phép kinh
doanh hoặc làm kinh tế gia đình.
Thứ hai: Phải có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết, cụ thể là:
* Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với Ngân hàng.
* Đối với khách hàng vay vốn phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định để chi trả
cho Ngân hàng.
Thứ ba: Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. Không vi phạm pháp luật, phù hợp với
chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giao hợp với mục đích được giao,
thuê, khoán quyền sử dụng mặt đất, mặt nước.
Thứ tư: Phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Ngân hàng.
2. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay.
Để thực hiện vay vốn của Ngân hàng, hộ sản xuất phải lập và cung cấp cho Ngân hàng các

bộ hồ sơ bao gồm:
Thứ nhất: Hồ sơ pháp lý.
Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự ( Số hộ
khẩu của hộ gia đình cá nhân), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( Đối với hộ kinh
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />doanh); Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất, mặt
nước ( đối với hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp).
Thứ hai: Hồ sơ vay vốn:
* Đối với hộ cho vay trực tiếp: Hồ sơ vay vốn bao gồm : Giấy đề nghị vay vốn; Phương
án sản xuất kinh doanh; Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
* Đối với cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn, ngoài các hồ sơ đã quy định ở trên
các hộ phải có thêm: Biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách thành viên có xác nhận của
Uỷ ban nhân dân xã, hợp đồng dịch vụ vay vốn.
* Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp ngoài các hồ sơ đã quy
định như trên phải có thêm: Danh sách hộ gia đình,cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay;
hợp đồng dịch vụ vay vốn.
Sau khi khách hàng lập đầy đủ các bộ hồ sơ theo quy định của Ngân hàng, Ngân hàng sẽ
làm thủ tục xét duyệt cho vay
+ Nếu khoản vay được chấp thuận, bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ sang cho bộ phận kế
toán để thực hiện hạch toán. Bộ phận thủ quỹ thực hiện giải ngân cho khách hàng. Cán bộ
tín dụng vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
+ Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng
vốn vay theo quy định.
+ Hàng tháng (cuối tháng), kế toán cho vay tiến hành sao kê các khoản vay vốn đã quá
hạn, sắp xếp đến hạn, báo cáo giám đốc để chỉ đạo điều hành.
Riêng đối với trường hợp thông qua tổ vay vốn thì thủ tục, quy trình cho vay như sau:
+ Tổ viên phải gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác theo quy định.
+ Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổng hợp danh sách các tổ viên có đủ điều kiện vay
vốn đề nghị Ngân hàng xét cho vay.

+ Tổ trưởng ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng, kèm dnah sách nhận nợ của từng tổ
viên.
+ Ngân hàng làm tiếp các bước công việc xét duyệt cho vay như trên.
3. Kết quả cho vay đối với hộ sản xuất trong thời gian qua.
Bảng 3: Kết quả cho hộ sản xuất vay trên địa bàn năm 2002- 2003
CHỈ TIÊU
NĂM2002
Tổng số hộ sản xuất kinh doanh trong toàn
42650
huyện
Số hộ được vay Ngân hàng
13619
Hộ vay cao nhất ( Đồng )
800.000.000
Hộ vay thấp nhất ( Đồng )
500.000
Số hộ nợ quá hạn
65

NĂM2003
42667
14035
1.500.000.000
1.000.000
68

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Qua số liệu của bảng 3 cho ta thấy số hộ sản xuât kinh doanh trong toàn huyện tăng
không đáng kể số hộ sản xuất kinh doanh năm 2003 chỉ tăng hơn so với năm 2002 là 17

hộ. Nhưng số hộ được Ngân hàng đầu tư cho vay thì rất đáng kể năm 2003 các hộ sản xuất
dươc ngân hàng cho vay tăng hơn năm 2002 là 416 hộ. Nhưng vẫn còn tồn tại những hộ
nợ quá hạn mà những hộ nợ quá hạn này tập chung chủ yếu vào các nguyên nhân sau
( tính riêng năm 2003 ):
+ Do làm ăn thua lỗ: 41 hộ
+ Do trốn mất tích: 9 hộ
+ Do nguyên nhân khác: 18 hộ

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bảng 4: Kết quả cho vay hộ sản xuất
Đơn vị tính: Triệu đồng

CHỈ TIÊU

NĂM

NĂM

NĂM

SO SÁNH
VỚI
VỚI

2001

2002

2003


NĂM

NĂM
2002
+22.754

I. Doanh số cho vay

50.481

65.972

88.717

2001
+38.236

- Ngắn hạn

19.213

34.466

43.852

+24.693

+9.386


- Trung và dài hạn
II. Dư nợ
-Ngắn hạn

31.268
58.376
17.508

31.506
78.874
28.507

44.865
101.448
36.967

+13597
+43.072
+19.459

+13.359
+22.574
+8460

- Trung và dài hạn
III. Nợ quá hạn
-Ngắn hạn

40.868
437

42

50.367
485
41

64.481
472
71

+23.613
+35
+29

+14.114
-13
+30

- Trung và dài hạn
395
444
401
+6
-43
(Trích báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh của Ngân hàng Kinh Môn năm 2001-2003).
* Từ số liệu của bảng trên cho ta thấy doanh số cho hộ sản xuất vay năm 2003 đã tăng
43.072 triệu so với năm 2001 và tăng 22.574 triệu so với năm 2002, điều đó chứng tỏ
Ngân hàng đã mở rộng hoạt động tín dụng, mở rộng đầu tư cho vay, đặc biệt là cho vay hộ
sản xuất. Với phương pháp giải ngân chuyển tải vốn đến tay hộ sản xuất.
* Vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất ta có thể tính được như sau:

- Doanh số thu nợ năm 2002 đạt 45.474 triệu đồng
- Dư nợ bình quân năm 2001 và 2002 là 68.625 triệu đồng
Vòng quay vốn tín dụng năm 2002 =

45.474
= 0,6vong
68.625

- Doanh số thu nợ năm 2003 đạt 66.143 triệu đồng
- Dư nợ bình quân năm 2002 và 2002 là90.161 triệu đồng
Vòng quay vốn tín dụng năm 2003 =

66.143
= 0,7vong
90.161

Từ những số liệu đã tính toán ở trên ta thấy vòng quay của vốn tín dụng cho vay hộ sản
xuất năm 2003 cao hơn vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất năm 2002 nên hoạt
động kinh doanh năm 2003 của chi nhánh đạt hiệu quả hơn năm 2002.
Nhìn chung Ngân hàng đã áp dụng phương pháp cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp
đến hộ sản xuất và được Ngân hàng thực hiện như sau:
3.1- Cho vay trực tiếp

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đơn xin vay và phương án vay vốn
đến Ngân hàng. Ngân hàng nhận đơn. Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và xác định
mức cho vay.
- Nếu vay đến 10 triệu thuộc đối tượng vay theo QĐ67 không phải thế chấp thì hồ sơ cho
vay đơn giản. Gồm bộ hồ sơ cho vay và giấy đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng tiến hành

hướng dẫn hộ vay lập sổ vay vốn, Khi hồ sơ đã đầy đủ tính pháp lý theo quy định gửi đến
Ngân hàng thì cán bộ tín dụng tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ ghi ý kiến cho vay, trình trưởng
phòng ghi ý kiến cho vay hoặc tái thẩm định, ghi thẩm định, ghi ý kiến nếu đồng ý thì
trình Giám đốc phê duyệt, giám đốc phê duyệt xong chuyển sang bộ phận kế toán làm thủ
tục giải ngân.
- Đối với hộ vay phải thực hiện thế chấp tài sản thì khách hàng cùng cán bộ tín dụng xác
lập hồ sơ pháp lý - hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn - khi hồ sơ đã được hoàn chỉnh đầy đủ
tính pháp lý gửi đến Ngân hàng. Cán bộ tín dụng tiến hành viết báo cáo thẩm định ghi ý
kiến cho vay trình trưởng phòng. Trưởng phòng tiến hành kiểm tra hồ sơ và tái thẩm định.
Khi tái thẩm định sẽ ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý. Nếu đồng ý cho vay thì trình
Giám đốc phê duyệt, Giám đốc phê duyệt xong sẽ chuyển sang bộ phận kế toán để làm thủ
tục giải ngân.
- Khi nợ đến hạn hoặc kỳ hạn trả lãi trước 10 ngày Ngân hàng thông báo cho khách hàng
biết và thu xếp trả nợ gốc lãi tại Ngân hàng.
3.2- Cho vay gián tiếp: ( tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn mới áp dụng cho vay đến 10
triệu đồng).
Tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn cho vay gián tiếp thông qua tổ vay vốn theo nghị
định liên tịch 2.38 và 02( giữa NHNo&PTNT Việt Nam với hộ nông dân với hội phụ nữ
Việt Nam).
Khi hộ vay vốn được hoàn thiện đi vào hoạt động - tổ trực tiếp nhận đơn xin vay vốn của
tổ viên, tổ chức họp bình xét cho vay, lập danh sách thành viên gửi ngân hàng. Cán bộ tín
dụng cùng tổ tiến hành thẩm định cho vay. Cán bộ tín dụng cùng tổ viên lập sổ vay vốn.
Khi hồ sơ hoàn chỉnh cán bộ tín dụng mang về trình trưởng phòng và giám đốc phê duyệt.
Đồng thời cán bộ tín dụng thông báo cho tổ biết lịch giải ngân, địa điểm giải ngân, tổ
thông báo lại cho tổ viên biết lịch và địa điểm. Khi giải ngân, Ngân hàng tiến hành giải
ngân theo tổ cho vay thu nợ lưu động ( tổ gồm 3 người: 1 cán bộ làm tổ trưởng, 1 cán bộ
làm kế toán, 1 cán bộ làm thủ quỹ). Tổ chứng kiến nhận tiền vay giữa Ngân hàng và tổ
viên.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Đến kỳ hạn trả lãi tổ thông báo cho tổ viên biết ngày, địa điểm trả, Ngân hàng trực tiếp thu
nợ lãi theo tổ cho vay thu nợ lưu động. Nếu tổ viên có nhu cầu trả trước kỳ hạn thì trả tại
buổi thường trực tại xã của tổ lưu động. Nếu không thì trực tiếp giao dịch với Ngân hàng.
III. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG CHO VAY VỐN
HỘ SẢN XUẤT Ở NHNo&PTNT HUYỆN KINH MÔN - TỈNH HẢI DƯƠNG.
1. Kết quả đạt được.
* Thông qua việc cho vay tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa nhân dân với các cấp
chính quỳên, đoàn thể, hạn chế đi đến xoá bỏ tệ cho vay nặng lãi ở nông thôn, giữ vững an
ninh trật tự xã hội.
* Thông qua việc cho vay hộ sản xuất đã giúp cho các hộ có thêm vốn kinh doanh mua vật
tư, nguyên liệu, con giống... Phát triển sản xuất không ngừng nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống nhân dân, nhiều hộ đã thoát khỏi cảnh đói nghèo, thực hiện mục tiêu xoá đói
giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
* Quá trình cho vay hộ sản xuất đã giúp cho đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng
nói riêng hiểu rõ thêm quy trình nghiệp vụ cho vay, tình hình đời sống thu nhập của bà
con nông dân, các hộ kinh doanh từ đó có các biện pháp triển khai phù hợp đồng bộ để
không ngừng mở rộng cho vay, đảm bảo hiệu quả đồng vốn, chấp hành đầy đủ nguyên tắc
chế độ của ngành, của pháp luật Nhà nước đề ra.
* Đã cải tiến được thủ tục vay vốn theo hướng đảm bảo tính pháp lý theo các quy định của
pháp luật, đồng thời giảm bớt thời gian đi lại cho hộ, tạo thuận lợi cho hộ sản xuất trong
quá trình vay vốn. Đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Do đó dư nợ cho vay không ngừng tăng trưởng, nợ quá hạn giảm dần, chất lượng tín dụng
ngày càng được nâng cao.
2. Những mặt tồn tại.
Mức vốn đầu tư bình quân cho một hộ sản xuất còn ở mức độ trung bình. Cho vay mang
tính chất dàn trải còn ở thế bị động, khách hàng đi tìm Ngân hàng chứ Ngân hàng chưa
chủ động tìm đến khách hàng, chưa chuyển mạnh sang đầu tư dự án.
Chất lượng các dự án đầu tư còn kém mang tính hình thức, nhiều khách hàng vay vốn
không tự xây dựng được dự án và phương án sản xuất kinh doanh mà phải nhờ vào sự trợ
giúp của cán bộ tín dụng. Có khi phương án sản xuất kinh doanh không đúng với tình hình

thực tế sản xuất kinh doanh của khách hàng mà chỉ "vẽ" lên mà thôi. Hơn nữa các thông
tin báo cáo của hộ gia đình chỉ là hình thức, số liệu phản ánh không đúng sự thật, ngoài
vòng kiểm soát của cơ chế hiện hành.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Chất lượng kinh doanh đối với cán bộ tín dụng chưa đồng đều, còn tiềm ẩn nợ quá hạn, nợ
quá hạn chưa bộc lộ rõ và chưa xử lý kịp thời.
Do thực hiện đầu tư trực tiếp là chủ yếu, việc mở ra cho vay liên doanh là còn ít; trong khi
đó cán bộ làm công tác tín dụng còn thấp( chiếm 45%), do đó dẫn đến quá tải đối với cán
bộ tín dụng( Bình quân một CBTD phụ trách hơn 800 hộ). Chất lượng thẩm định chưa
cao, nhiều dự án mang tính hình thức chưa khẳng định được hiệu quả thực sự của dự án
đầu tư. Cá biệt chỉ nhìn vào cơ ngơi, thực tế tài sản thế chấp để cho vay. Do đó khi khách
hàng không trả được nợ khả năng xử lý tài sản thế chấp rất khó.
Còn nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhưng chưa được điều tra, thẩm định kịp thời để cho
vay. Số hộ vay mới chiếm 37% tổng số hộ trong toàn huyện. Trong khi phải phấn đấu có
tới 50% số hộ trong toán huyện được vay vốn, với số CBTD như hiện nay lại không tích
cực chuyển hình thức vay qua tổ vay vốn thì thực sự quá tải trong qủan lý.
Là đơn vị thiếu vốn nên trong những năm qua thường xuyên phải sử dụng vốn từ cấp trên
nên mở rộng cho vay còn hạn chế.
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.
3.1- Về cơ chế nghiệp vụ Ngân hàng.
Thủ tục tín dụng còn nhiều phiền hà, phức tạp. Bộ hồ sơ vay vốn của hộ còn quá nhiều thủ
tục giấy tờ và chữ ký. Nhất là bộ hồ sơ thế chấp tài sản theo văn bản số 167 của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Trong thực hiện chính sách cho vay hộ sản xuất thì cán bộ tín dụng là người vất vả nhất,
họ phải lo huy động vốn và đầu tư trực tiếp xuống từng hộ gia đình, nắng mưa đều ở trên
đường đi thẩm định, đôn đốc thu nợ đến hạn, quá hạn,
ở những vùng dân trí thấp có khi còn bị đe doạ đến tính mạng, thế nhưng chưa được ưu
đãi thoả đáng công sức họ bỏ ra.
3.2- Về thực trạng kinh tế của hộ vay vốn.

Phần lớn các hộ gia đình có tiềm năng kinh tế hạn chế. Nhiều hộ gia đình có nhu
cầu vay vốn 100%.
Tài sản trong nhà không có gì ngoài ngôi nhà để ở và các trang thiết bị tối thiểu cần
thiết.
Kiến thức về kinh tế thị trường còn hạn chế, các kiến thức về khoa học kỹ thuật,
kinh nghiệm trong chăn nuôi sản xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế, dẫn đến một số hộ
sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Khi thua lỗ mất vốn không còn nguồn trả nợ.
Một số hộ còn có hành vi lừa đảo Ngân hàng bằng mọi cách vay được tiền Ngân
hàng sau đó bỏ trốn huặc cố tình đe doạ hành hung khi Ngân hàng tham gia xử lý tài sản
thế chấp thu hồi vốn.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />3.3- Quản lý cấp uỷ chính quyền địa phương.
Có nơi còn chưa quan tâm đúng mức, thiên về giới thiệu cho dân vay được vốn mà
chưa quan tâm đến việc xem xét, đôn đốc họ hoàn trả nợ Ngân hàng. Do đó trong xét
duyệt hồ sơ cho vay còn qua loa thiếu thực tế.
Quản lý hộ tịch hộ khẩu còn nhiều sơ hở dẫn đến tình trạng hộ vay vốn làm ăn sau
một thời gian bỏ trốn, chính quyền địa phương không biết khi khách hàng chưa trả được
nợ cho Ngân hàng vẫn ký chứng nhận cho hộ bán tài sản đẩy khó khăn về phía Ngân
hàng.
Chưa chỉ đạo việc quy hoạch xây dựng các dự án đầu tư theo xã, theo vùng kinh tế,
định hướng trong sản xuất còn chung chung. Chưa chủ động tìm kiếm, lo thị trường tiêu
thụ sản phẩm đầu ra cho nông dân. Nhiều sản phẩm làm ra bị tư thương ép giá dẫn đến
người sản xuất bị thua thiệt ảnh hưởng đến việc đầu tư và thu lợi của Ngân hàng.
Các dự án của cá hộ gia đình đều là các dự án nhỏ, đều do cán bộ tín dụng hướng
dẫn xây dựng, sau đó lại trực tiếp thẩm định chi vay, do đó tính khả thi và hiệu quả kinh tế
thấp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY MỞ RỘNG CHO VAY
KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN KINH MÔN- TỈNH HẢI DƯƠNG
I- GIẢI PHÁP
1. Nguồn vốn đầu tư:
- Đẩy mạnh huy động vốn bằng các các hình thức tiết kiệm truyền thống trong dân
cư để đáp ứng cho nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị và hộ sản xuất
với lãi suất linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường. Đây là nguồn vốn thường xuyên
chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động của NHNo, có tính ổn định và không ngừng
tăng lên tỷ lệ thuận với thu nhập quốc dân. Đặc điểm của nguồn vốn này là thuộc sở hữu
cá nhân, nằm rải rác ở các nơi, trong tất cảcác tầng lớp dân cư, kể cả những người có thu
nhập không ổn định. Để thu hút nguồn vốn này phải có những giải pháp về mặt kinh tế
thích hợp, năng động nhằm kết hợp haig hoà giữa lợi ích của Ngân hàng với người gửi
tiền.
Áp dụng nhiều hình thức có lãi có thưởng, tiền gửi có lãi bậc thang, có thể phát
triển việc nhận tiền gửi tại nhà theo yêu cầu qua điện thoại, nhằm giúp khách hàng xoá bỏ
ngại ngần về rủi ro khi mang tiền đến gửi, loại tiết kiệm dài hạn nhưng trả lãi hàng tháng
phù hợp với người gia không tham gia kinh doanh có khoản tiền lớn muốn gửi vào Ngân
hàng lĩnh lãi hàng tháng để phục vụ nhu cầu chi tiêu. Có thể huy động tiền gửi với các thời
hạn khác nhau 01 tháng, 02 tháng... nhằm thu hút triệt để các nguồn vốn nhàn dỗi trong
các tầng lớp dân cư.
Thực hiện tốt công tác huy động kỳ phiếu, gắn huy động với nhiệm vụ phát triển
kinh tế địa phương. Thông qua các dự án khả thi để xây dựng kế hoạch phát hành kỳ phiếu
có mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với kết quả dự án tạo ra khả năng thu hồi
vốn đúng thời hạn ( kỳ hạn huy động kỳ phiếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn cho từng
dự án cụ thể để xác định thời hạn phù hợp và đảm bảo tính khả thi của dự án có thu nhập
để tạo nguồn vốn hoàn trả).
Mở rộng thu hút vốn từ các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Từng bước tiếp
cận và tạo mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế với Ngân hàng. Tạo

điều kiện cho các khách hàng mở và đang mở tài khoản tại Ngân hàng, đối xử bình đẳng
về nghiệp vụ với các khách hàng mở tài khoản có chính sách ưu đãi bằng lợi ích vật chất
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×