Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Ho n thi n k to n b n h ng v x c nh k t qu b n h ng t i c ng ty c ph n XNK C ng Ngh M i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 64 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ án,
báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của
quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý
khách gửi về

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần XNK Công
Nghệ Mới

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI MỞ ĐẦU
Hơn bao giờ hết , bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên
được đặt ra với các doanh nghiệp Thương Mại , khi mà hiện nay nền kinh tế nước ta đang
bước sang một giai đoạn mới: xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp để chuyển sang nền kinh tế
mở cửa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước . Sự chuyển đổi này đã
ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động khác của xã hội vì trong cơ
chế mới của các Doanh nghiệp đều được bình đẳng cạnh tranh trong khuân khổ phát luật. Vì
thế để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường , thì các doanh nghiệp phải quản lý,
thực hiện tốt nguồn vốn cũng như các nghiệp vụ kinh doanh bán hàng của mình nhằm đảm
bảo tốt các mối quan hệ tác động qua lại,giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo tốt việc
thu hồi vốn nhanh, sử dụng hiệu quả vốn lưu động, có tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Mặt
khác, cũng giúp nhà quản lý đánh giá được tình hình kinh doanh của mình, từ đó đưa ra các
biện pháp, các quyết định quản lý thích hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản trị cho các nhà doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của công tác bán hàng đòi hỏi các Doanh nghiệp
Thương Mại không ngừng củng cố, nâng cao, hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng để theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Đặng Văn Thanh, các cô chú trong
phòng kế toán công ty cổ phần XNK Công Nghệ Mới cùng với những kiến thức đã học tại


trường em đã thực hiện luận văn của mình với đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần XNK Công Nghệ Mới”
NỘI DUNG :LUẬN VĂN GỒM 3 CHƯƠNG
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
cổ phần XNK Công Nghệ Mới.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Chương III : Nâng cao chất lượng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty cổ phần XNK Công Nghệ Mới.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
I.Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
1.1.Khái niệm.
1.1.1. Bán hàng , ý nghĩa của việc bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá
trị của hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình đó Doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho Doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán
của hàng hóa , dịch vụ theo giá quy định hoặc giá thỏa thuận với người mua.
Nói cách khác bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là
chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, giúp doanh
nghiệp đầu tư, phát triển kinh doanh.
*Ý nghĩa của việc bán hàng

Bán hàng là cơ sở tiền đề để xác định kết quả bán hàng .Quá trình bán hàng diễn ra tốt
sẽ giúp thu hôi vốn nhanh, từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động, bổ sung kịp thời vốn cho
mở rộng quy mô đầu tư phát triền kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.Chính
hoạt động bán hàng là nhân tố thể hiện sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị
trường và hình thành thế mạnh của doanh nghiệp về một mặt hàng hay lĩnh vực nào kinh
doanh nào đó. Hoạt động bán hàng còn cho ta thấy trình độ tổ chức quản lý, kinh doanh của
doanh nghiệp tốt hay không, có hiệu quả cao hay thấp về mặt kinh tế xã hội.
1.1.2. Kết quả bán hàng , ý nghĩa kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh doanh. Kết
quả bán hàng phụ thuộc vào quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh tốt thì mới dẫn đến kết quả tốt và ngược lại. Kết quả bán hàng cũng
tác động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp , kết quả bán hàng có lãi sẽ thúc đẩy các
hoạt động của doanh nghiệp đi lên và ngược lại. Xác định kết quả bán hàng sẽ cho thấy việc
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />bán hàng có hiệu quả hay không ? Từ đó doanh nghiệp đi đến quyết định có bán hàng nữa
hay không? Bán như thế nào để tăng doanh thu và lợi nhuận? Đối với doanh nghiệp bán
được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác
doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính, trình độ hoạt động của
đơn vị và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có tầm quan trọng rất lớn với toàn bộ nền kinh
tế quốc dân nói chung cũng như đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đó là hai mặt gắn liền,
tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh và vị
trí doanh nghiệp trên thị trường. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công cụ
đắc lực, hữu hiệu đáp ứng yêu cầu quản lý của các hoạt động kinh doanh. Do đó tổ chức kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách khoa học hợp lý, phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, cơ quan chủ quản, cơ
quan tài chính , cơ quan thuế, ngân hàng…

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kế quả bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
 Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự biến động của
từng loại hàng hóa theo từng chỉ tiêu số lượng , chất lượng, chủng loại và giá trị
 Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu , các khoản giảm
trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi
đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hìnn phân phối kết quả hoạt động kinh doanh
 Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho viêc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả.
II. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1. Phương thức bán buôn
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bán buôn hàng hóa là việc bán hàng cho các đơn vị sản xuất tiếp tục sản xuất hoặc
các đơn vị thương mại khác.
Đặc trưng của phương thức bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông.
Bán hàng theo phương thức này thường bán với khối lượng lớn và có thể thanh toán trực tiếp
qua trung gian Ngân hàng, bằng đổi hàng hoặc dùng hình thức mua bán chịu.
Hiện nay có hai hình thức bán buôn:
-

Bán buôn hàng qua kho

-

Bán buôn vận chuyển thẳng

1.1. Bán buôn hàng qua kho: là phương thức bán hàng mà hàng hóa được đưa về kho của

doanh nghiệp rồi mới tiếp tục chuyển bán, có thể vận dụng hai phương thức giao hàng qua
kho. (Xem sơ đồ 1)
Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng : Theo phương thức này bên mua
sẽ ký hợp đồng với doanh nghiệp, doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng cho
bên mua tại địa điểm bên mua đã qui định trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương
tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí chuyển bên nào phải trả tùy thuộc vào điều kiện
trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi hàng hóa vẫn thuộc quyển sở hữu của doanh nghiệp.
Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền
hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và
doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng.
Bán buôn hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này khách
hàng sẽ đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, hàng hóa được xác định là tiêu thụ
khi bên mua đã chấp nhận hàng và ký vào hóa đơn mua hàng. Việc thanh toán tiền bán hàng
theo hình thức nào tùy thuộc vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trường hợp hàng hóa bán cho bên mua được giao thẳng
từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ không qua kho của doanh
nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được
chi phí lưu thông, tăng nhanh sự vận động hàng hóa. Phương thức này chỉ áp dụng trong
trường hợp cung ứng hàng hóa có kế hoạch, khối lượng hàng hóa lớn, hàng hóa bán ra không
cần phân loại chọn lọc, bao gói. (Xem sơ đồ 2)
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2. Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Bán lẻ: Là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là cá nhân hay tập thể, nó phục
vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Phương thức bán hàng này
có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng, hàng hóa
bán ra với số lượng ít, thanh toán ngay và thường là tiền mặt.
Hiện nay việc bán lẻ thường được tiến hành theo 2 phương thức
-


Phương thức bán hàng thu tiền tập trung

-

Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp

2.1. Phương thức bán hàng thu tiền tập trung
Theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng
có nhân viên thu làm nhiệm vụ viết hóa đơn hoặc tích kê giao cho khách hàng để khách hàng
đến nhận hàng tại quầy nhận hàng do nhân viên bán hàng giao. Do có việc tách rời giữa
người bán và người thu tiền như vậy sẽ tránh được sai sót mất mát hàng hóa và tiền.
Đặc điểm của phương thức này là gây phiền hà cho khách, vì thế ít được áp dụng với
những mặt hàng có giá trị cao.( Xem sơ đồ 3)
2.2. Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
Đây là phương thức mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao
hàng cho khách. Trong phương thức này nhân viên là người chịu trách nhiệm về số hàng đã
nhận ở quầy bán lẻ và phản ánh rõ số hàng bán ra trên các thẻ ở quầy hàng vào cuối ngày,
xác định doanh số, đối chiếu số tiền đã nộp vào giấy nộp tiền.
3. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi ( Sơ đồ 4 và sơ đồ 5)
- Bán hàng đại lý , ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý)
xuất giao hàng cho bên nhận đại lý ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù
lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Khoản hoa hồng trả cho bên đại lý
nhận được hạch toán vào chi phí bán hàng
- Nếu bên nhận đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy đinh thì toàn bộ
GTGT sẽ do chủ hàng chiu, bên nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng
được hưởng.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng chênh lệch giá thì bên mua nhận đại lý sẽ phải chịu

thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm này và bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong
phạm vi doanh thu của mình.
4. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm ( Sơ đồ 6)
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời
điểm mua , số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ sau và một tỷ lệ lãi suất
nhất định. Số tiền trả ở các kỳ sau thường bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc
và một phần lãi trả chậm .Theo phương thức này giao hàng cho người mua được coi là tiêu
thụ và khi người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy
nhiên, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi
là tiêu thụ, khoản lãi thu được từ phương thức này không hạch toán vào doanh thu bán hàng
mà hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
III. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu
1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.1.1. Khái niệm
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán , phát sinh từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nói cách khác doanh thu bán hàng là toàn bộ số
tiền thu được hoặc sẽ thu được từ giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
1.1.2.Phương thức xác định doanh thu bán hàng
* Các điều kiện ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán
hay người mua chấp nhận thanh toán số hàng hóa, sản phẩm dịch vụ…mà người bán đã
chuyển giao.
* Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích kinh tế và rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng

hóa hoặc không còn quyển kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được tiền từ hàng bán
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng
* Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu
+ Đối với sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ , doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT , hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng thanh toán
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, hoăc thuế
xuât nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng thanh toán ( bao gồm cả
thuế TTĐB, hoăc thuế xuất khẩu).
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán hàng đúng giá hoa
hồng thì hách toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng mà doanh
nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính và
phần lãi trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được
xác nhận
1.2. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
* Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn
* Hàng bán bị trả lại: Doanh thu bán hàng bị trả lại là số hàng hóa doanh nghiệp xác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo lãnh bảo hành như: Hàng kém phẩm
chất, sai quy cách , chủng loại
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />* Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua toàn bộ hay một phần hàng hóa kém
phẩm chất , sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
* Ngoài ra còn các khoản giảm trừ doanh thu khác: Bao gồm thuế TTĐB, thuế XK, thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
+ Thuế TTĐB : Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp tiêu
thụ những hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hóa chiu thuế TTĐB
+ Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa mà hàng
hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu.
Các tài khoản và chứng từ sử dụng
• Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, thẻ quầy hàng,
các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, Séc chuyển khoản, Ủy nhiệm thu của ngân
hàng…)
• Tài khoản sử dụng
-

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu

-

TK 512: Doanh thu nội bộ

-

TK 531: Hàng hóa bị trả lại

-

TK 521: Chiết khấu thương mại

IV. Kế toán giá vốn hàng bán (Phu luc 1)

1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.Vì vậy, để
xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa cần xác định trị giá vốn hàng bán
• Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ bao gồm:
Trị giá, trị giá mua thực tế của hàng xuất bán trong kỳ + với chi phí thu mua phân bổ
hàng xuất bán.
• Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán là giá thành sản
xuất thực tế
2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá mua thực tế hàng xuất kho : Được tính theo một trong 4 phương pháp sau.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.1. Phương pháp tính theo giá đích danh.
Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp điều chỉnh) . Khi xuất
dùng hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hóa đó. Phương pháp này thường sử
dụng với các loại hàng hóa có giá trị cao và có tính tách biệt.
2.2. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này viêc tính hàng xuất kho được tính như sau
Trị giá thực tế

+

hàng tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân =
Số lượng hàng


+

Số lượng hàng nhập

tồn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế
hàng xuất trong kỳ

trong kỳ

= Đơn giá bình quân * Số lượng hàng xuất bán

2.3. Phương pháp nhập trước – xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là số hàng hóa nào được nhập trước thì
xuất trước. Khi xuất kho hàng thuộc lô nào thì lấy đơn giá của lô đó để tính. Trị giá của hàng
cuối kỳ được tính theo đơn giá mua của những lần nhập sau cùng
2.4. Phương pháp nhập sau – xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là số hàng hóa nào nhập kho sau thì xuất
trước và lầy trị giá mua thực tế của hàng hóa đó để tính làm giá trị thực. Theo phương pháp
này thì doanh thu hiên tại phù hợp với chi phí hiện tại nhưng giá trị của lô hàng hóa tồn kho
lại không phản ánh được giá trị thực tế của nó. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp
lạm phát, giá cả hàng hóa có xu hướng tăng.
2.5. Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho( Phụ lục 2)
Chi phí mua là các khoản chi tiêu cần thiết để doanh nghiệp thực hiện mua hàng và dự trữ
kho hàng. Chi phí mua bao gồm : chi phí vận chuyển , bốc xếp hàng, chi phí bảo quản trong
quá trình mua hàng và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng.
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho được xác định theo công thức
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Chi phí mua
Chi phí mua của
Chi phí mua

+

của hàng nhập

hàng tồn đầu kỳ

phân bổ cho

trong kỳ

Trị giá mua

=

x

hàng xuất kho

Trị giá mua

Trị giá mua

thực tế của

+


Chi phí mua

phân bổ cho

= của hàng tồn

hàng xuất bán

kho đầu kỳ

trong kỳ

thực tế hàng

hàng đầu kỳ
Chi phí mua

hàng xuất

nhập trong kỳ
Chi phí mua
+

của hàng
nhập trong kỳ

Chi phí mua phân
- bổ cho hàng xuất
trong kỳ


3. Các chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
* Phiếu nhập kho (mẫu số 01 - VT)
* Phiếu nhập kho ( mẫu số 02 - VT)
* Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu số 02 – BH)
* Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT)
* Biên bản kiểm kê vật tư ( mẫu 08- VT)
3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
Sử dụng chủ yếu TK 632 – tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng xuất
kho để bán
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 157, 156, 631…
• Trình tự hạch toán
A, Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. (sơ đồ 7)
- Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán, để trả lương , trả thưởng cho CBNV, đổi vật tư
hàng hóa , kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156
- Trị giá thực tế sản phẩm, hàng hóa xuất gửi bán cho các đại lý, ký gửi
Nợ TK 157
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Có TK 156
* Khi kiểm kê phát hiện hàng hóa thừa, thiếu
+ Nếu chưa xác định rõ nguyên nhân xử lý, bắt bồi thường, phần tổn thất sau khi bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra ghi:
Nợ TK 632 (1388)
Có TK 152,153,156
+ Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 156
Có TK 338 (3381)

+ Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138(1381)
Có TK 156
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào biên bản thanh lý ghi sổ kế toán cho phù hợp
Nợ TK 632 – Phần tổn thất
Có TK 138 (1381)
- Trị giá sản phẩm sản xuất xong bán ngay hoặc gửi bán không gửi kho
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Có TK 154
- Sản phẩm hàng hóa gửi bán , nay mới xác định là tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 157
Ví dụ: Xuất bán trực tiếp cho Công ty TNHH Anh Thùy 8.000 linh kiện điện tử mã số
CRG6 với giá bán gồm 10% thuế GTGT là 156.000 đồng/ 1 linh kiện, khách hàng chưa
thanh toán .Thời hạn được hưởng chiết khấu thanh toán là 1% là 10 ngày kể từ ngày xuất
bán.
BT1: Xuất bán 8.000 linh kiện điện tử cho công ty TNHH Anh Thùy
Nợ TK 632:

816.000.000 đ

Có tK 156: 816.000.000 đ
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />BT2: Công ty TNHH Anh Thùy chưa trả tiền
Nợ TK 131:

1.249.600.000 đ


Có TK 511: 1.136.000.000 đ
Có TK 3331: 113.600.000 đ
B, Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ (sơ đồ 8)
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi bán tồn kho cuối kỳ:
Nợ TK 611
Có TK 151, 156, 157…
- Hàng mua trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331,311…
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho cuối kỳ, hàng mua đang đi đường
cuối kỳ và hàng gửi bán xác định là tiêu thụ cuối kỳ.
Nợ TK 151, 156, 157..
Có TK 611..
-Trị giá vốn hàng bán ghi:
Nợ TK 632..
Có TK 611..
Trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và phương pháp KKĐK,
cuối kỳ đều phải kết chuyển trị giá vốn hàng thực tế sản phẩm hàng hóa xuất bán sang TK
911 để xác định kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 632
Ví dụ: Trong năm 2007 công ty đã nhập kho 180 chiếc Camera nhãn hiệu Toshiba, với đơn
giá là 1.050.000 đồng/1 chiếc, thuế GTGT là 10% chưa thanh toán cho người bán.
Nợ TK 611:

189.000.000 đ

Nợ TK 133:


18.900.000 đ

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Có TK 331: 207.900.000 đ
V. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.
1. Kế toán chi phí bán hàng
1.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa như chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo tiếp
thị, chào hàng, giao dịch, bảo hành hàng hóa, hoa hồng bán hàng lương nhân viên bán hàng
các chi phí gắn liền với việc bảo quản sản phẩm, hàng hóa.
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi , ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hóa đơn dịch vụ mua ngoài.
1.3.Tài khoản sử dụng
Sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng
TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2
+ TK 6411- chí phí nhân viên
+ TK 6412- Chi phí vật liệu , bao bì
+ TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415- Chi phí bảo hành
+ TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418- Chi phí bẳng tiền khác
1.4. Trình tự kế toán bán hàng (sơ dồ 9)
Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn hơn trong khi doanh thu trong kỳ
nhỏ hơn hoặc chưa có thì chi phí bán hàng tạm thời kết chuyển vào TK 142 ( TK 1422- Chi
phí chờ kết chuyển) . Số chi phí này được kết chuyển vào thu nhập ( một lần hoặc nhiều lần)

ở các kỳ sau khi có doanh thu.
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp về tiền
lương nhân viên , bộ phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định , bộ phận văn
phòng , thuế nhà đất , thuế môn bài các khoản lập dự phòng, nợ phải thu khó đòi và các
khoản phải chi bằng tiền.
2.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi , phiếu ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
2.3. Tài khoản sử dụng
Sử dụng tài khoản 642: Dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý
doanh nghiệp, quản lý hành chính, và các chi phí khác liên quan tới hoạt động chung của
doanh nghiệp.
*Chi phí quản lý doanh nghiệp với 8 TK cấp 2:
+ TK 6421- chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422- Chi phí vật liệu
+ TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425- Thuế , phí, lệ phí
+ TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
2.4. Trình tự kế toán (sơ đồ 10)
Trường hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ lớn hơn trong khi doanh
thu trong kỳ nhỏ hơn hoặc chưa có doanh thu thì chi phí quản lý doanh nghiệp tạm thời kết
chuyển vào TK 142 ( TK 1422: chi phí chờ kết chuyển). Số chi phí này được kết chuyển vào
thu nhập( một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau doanh thu.
VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng

1.Khái niệm
Kết quả bán hàng là phản ánh phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn
hàng bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ
về bán hàng, kết quả bán hàng thường được xác định vào cuối kỳ.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Kế quả bán hàng được xác định theo công thức sau:
Kết quả bán = Doanh thu _ Giá vốn hàng _

Chi phí

hàng

BH

thuần

bán

_

Chi phí quản
lý DN

Để tính chính xác kết quả bán hàng của từng nhóm sản phẩm , hàng hóa, dịch vụ …kế
toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá , chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh
nghiệp và doanh thu theo từng nhóm sản phẩm , hàng hóa dịch vụ.
• Kết quả tiêu thụ được xác định qua các bước
Bước 1: Xác định doanh thu thuần
Tổng doanh

DTT =

Giảm giá

Trị giá

Thuế TTĐB

thu theo hóa - CKTM - hàng bán - hàng bán - thuế NK
đơn

bị trả lại

thuế GTGT

Doanh thu theo hóa đơn: là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng hay các chứng từ có liên quan
đến bán hàng hoặc thỏa thuận giữa người mua và người bán .
Bước 2: Xác định lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp = DTT - Giá vốn hàng bán
Bước 3: Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng
Lợi nhuận thuần

Lợi nhuận gộp

từ hoạt động bán =

về bán hàng và - Chi phí bán hàng - lý doanh

hàng


CCDV

Chi phí quản
nghiệp

2. Các tài khoản sử dụng
Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng
+ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 641: Chi phí bán hàng
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng ( sơ đồ 11)
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CÔNG NGHỆ MỚI.
I, Giới thiệu chung về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Công nghệ mới.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xuất nhập khẩu Công Nghệ Mới được thành lập năm 1992 và được chuyển
đổi thành công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Công Nghệ Mới (NACENCOMM) vào tháng 12
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />năm 2006, với số vốn điều lệ là 3 770 000 VN, hoạt động trong lĩnh vực Viễn thông và dịch
vụ truyền hình, Công nghệ thẻ thông minh .
Công ty cổ phần XNK Công nghệ mới có trụ sở chính tại 40 Phương Mai, quận Đống
Đa , Hà Nội

Ngoài ra, công ty có văn phòng đại diện tại Lô 289 KDC Bình Hòa , phường 13, quận
Bình Thạnh , TP Hồ Chí Minh.
Với mong muốn phát triển lĩnh vực dịch vụ công nghệ cao, công ty đã chủ trương đầu
tư theo hướng là lựa chọn xây dựng một đội ngũ chuyên gia có năng lực nhanh nhạy, đồng
thời lựa chọn kỹ lưỡng, tiến tới hợp tác toàn diện với một số nhà sản xuất hàng đầu thế giới.
1.1 .Chức năng nhiệm vụ của Công ty
- Cung cấp trọn gói hệ thống truyền hình qua vệ tinh bao gồm: Thiết kế, lắp đặt , cải tạo,
nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng MATV…
- Cung cấp giải pháp kỹ thuật, thiết bị và thi công các hạ mục gồm: Hệ thống camera, Mạng
vi tính, Kiểm soát ra vào bằng thẻ…
- Cung cấp các giải pháp thẻ thông minh cho quản lý kiểm soát an ninh, chấm công điện tử,
thẻ thanh toán ngân hàng…
1.2 Cơ cấu bộ máy của công ty. (sơ đồ 12)
- Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định tổ chức và giải thể
công ty, quyết định hướng phát triển của công ty, bầu bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền trừ các
quyền của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 7 thành viên.
- Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Cơ cấu Ban kiểm soát gồm có trưởng ban
kiểm soát và 2 ủy viên.
- Ban Tổng giám đốc gồm có giám đốc và phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết
định và bổ nhiệm miễn nhiệm. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật và điều hành
cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày.
Các phòng ban trong Công ty
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Văn phòng Công ty: Có chức năng hành chính - tổng hợp điều hòa mối quan hệ giữa các bộ
phận trong Công ty, là nơi giao dịch với khách hàng của Công ty…
Phòng kế toán: Khảo sát tình hình sử dụng và huy động vốn của Công ty, là nơi cung cấp kịp
thời dữ liệu về chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty…

Phòng kinh doanh: Tham mưu , xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty, xây
dựng chính sách giá cả đối với các loại sản phẩm, và phụ trách công việc đấu thầu của Công
ty…
Trung tâm kỹ thuật và dịch vụ: Thực hiện các công tác kỹ thuật bao gồm thiết kế, thi công
lắp đặt, bảo hành bảo trì sửa chữa các hệ thống…và thực hiện các công tác chăm sóc kỹ
thuật cho khách hàng bao gồm tư vấn kỹ thuật, năng cấp kỹ thuật…
Phòng công nghệ thông tin: Tổ chức nghiên cứu, phát triển các giải pháp ứng dụng công
nghệ thông tin, xây dựng các dự án về CNTT…
Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh: Triển khai các kế hoạch kinh doanh thị trường phía Nam.
Tổ chức triển khai các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch của tổng giám đốc phê duyệt.
1.3.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tình hình và kết quả hoạt động sán xuất kinh doanh
Đơn vị tính :triệu đồng
TT

Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

So sánh
Ch.lệch
số tiền

1
2
3
4
5

6

Tổng doanh thu
LN trước thuế
Vốn Lưu động
Vốn cố định
Các khoản phải nộp NS
TN bình quân đầu người
(1000 đ/người/tháng)

Ch.lệch %

65,536
2,231
24,215
18,212
565

86,956
2,575
30,666
20,985
703

21,420
0,334
6,451
2,772
138


24,6
15,4
17,5
15,22
19,6

1030

1090

60

5,5

Qua bảng trích trên ta thấy doanh thu của Công ty tăng rõ rệt, cụ thể qua năm:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Năm 2007 tăng 21,420 triệu đồng so với năm 2006 (đạt 24,6%) .Mặc dù doanh thu
tăng nhanh, nhưng lợi nhuận trước thuế của công ty không cao lắm. Năm 2007 đạt 2,575
triệu đồng (15.4%) so với năm 2006
15,22% của năm 2007 so với năm 2006 , điều đó chứng tỏ công ty đã chú trọng vào
đầu tư dài hạn và mua sắm TSCĐ để tạo điều kiện sản xuất tốt hơn. Tình hình thực hiện
nghĩa vụ của công ty tương đối tốt, giá trị nộp ngân sách đều tăng qua các năm, ngoài ra đời
sống của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng ngày được cải thiện.
2.Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình kế toán tập trung, có nghĩa là toàn bộ công việc
kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
2.2.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty( Sơ đồ 13)

Phòng kế toán của Công ty hiện nay có 5 người gồm: Một kế toán trưởng , một kế
toán tổng hợp, một thủ quỹ và 2 kế toán viên. Ngoài ra còn các nhân viên kinh tế làm việc tại
các trung tâm trực thuộc.
* Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
• Kế toán trưởng: Điều hành bộ máy kế toán thực thi đúng chế độ, chính sách , hướng
dẫn chỉ đạo , kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán, đồng thời chịu trách
nhiệm trước Ban giám đốc về mọi hoạt động tài chính kế toán của công ty.
• Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các chứng từ, báo cáo kế
toán và lên kế hoạch hoạt động, chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ kế toán.
• Các kế toán viên: Thực hiện kế toán phần hành, thu nhập số liệu vào máy, trong đó
một người làm công tác kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình nợ
phải thu, và một người còn lại thì theo dõi tình hình nhập xuất hàng, các khoản chi phí
• Thủ quỹ: Giữ quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ thu chi tiền mặt, căn cứ chứng từ gốc hợp lệ
cuối ngày đối chiếu với sổ thanh toán tiền mặt.
2.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Hệ thống báo cáo tài chính Công ty sử dụng là hệ thống báo cáo tài chính do bộ tài
chính ban hành.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />-

Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký –
chứng từ.(Khái quát theo sơ đồ 14)

-

Kỳ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12 hàng năm.

-


Kỳ báo cáo: báo cáo theo quý, năm

-

Kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán tồn kho và đánh giá hàng tồn kho theo giá bình quân gia
quyền

-

Phương pháp tính thuế GTGT :Áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế

-

Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam được quy đổi thống nhất trong toàn
Công ty .

II, Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ
phần XNK công nghệ mới
1. Kế toán giá vốn hàng bán (Phụ lục 3)
1.1. Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ …
1.2. Tài khoản sử dụng
TK 632 – giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh giá trị vốn hàng bán trong kỳ bao
gồm: Trị giá mua của hàng xuất bán. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan
như TK 156…
1.3. Phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất kho
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và tính trị giá hàng xuất

kho theo phương pháp đích danh. Khi xuất kho để bán, hàng xuất thuộc hợp đồng mua bán
kho nào thì căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng và trị giá nhập kho của lô hàng đó để ghi trị
giá vốn của hàng xuất kho trên phiếu xuất kho.
Công ty không phân bổ chi phí mua hàng liên quan đến số hàng bán ra trong kỳ. Mọi
chi phí liên quan đến hàng đã bán ra trong kỳ đều tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ đó
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Dựa vào các hóa đơn, các hợp đồng mua hàng, kế toán hàng hóa lập phiếu nhập kho
và ghi vào sổ cái TK 156, ghi chi tiết hàng hóa dịch vụ mua vào, kế toán tổng hợp ghi sổ
Nhật ký chung. Phiếu nhập kho được ghi thành 2 liên:
+ Liên 1: Lưu tại gốc
+ Liên 2: Giao cho thủ kho
Tùy theo hình thức thanh toán với người bán, kế toán sẽ lập phiếu chi, ghi sổ cái TK
111, hay nhận giấy báo Nợ của ngân hàng hoặc phải theo dõi trên sổ tài khoản chi tiết “ phải
trả người bán”
Ví dụ: Ngày 5/9/2007 Công ty cổ phẩn XNK công nghệ mới xuất bán cho Công ty Cổ phần
Trường Minh (68- Nguyễn Đức Cảnh – Hà Nội)

Đơn

STT Tên hàng

1

Video DHF

điên

tử




Số lượng

tính

Yêu
cầu

Chiếc

03

Bộ linh kiện
2

vị

Chiếc

03

thực
xuất
03

03

Đơn giá


Thành tiền

(đ)

(đ)

2.714.000

8.142.000

8.536.000

25.608.000

2.990.000

11.960.000

CRG6
3

Camera

Chiếc

03

Tổng cộng


04
10

45.710.000

2. Kế toán doanh thu bán hàng (phụ lục 4)
2.1. Nội dung
Doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu thu từ việc kinh doanh các mặt hàng về điện
tử viễn thông : hệ thống camera, truyền hình cáp, mạng máy vi tính…vì thế các loại hàng
hóa rất đa dạng..
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng hóa tiêu thụ x giá bán
2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu thu tiền mặt , giấy báo có của ngân hàng…
+ Chứng từ ghi sổ …
2.3. Tài khoản sử dụng
TK 511- Doanh thu bán hàng
Và các tài khoản liên quan khác (111,112,131)
2.4. Phương thức hạch toán
Phương pháp bán hàng chủ yếu của công ty là bán hàng theo hợp đồng, bán hàng thu
tiền ngay và bán hàng trực tiếp cho khách hàng thanh toán sau
* Phương thức thanh toán tại công ty
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà 2 bên đã thỏa thuận, bên mua sẽ thanh toán bằng tiền
gửi ngân hàng hoặc tiền mặt. Khi thu tiền phòng kế toán sẽ viết thu tiền và gửi cho bên mua
1 liên. Khi thu tiền bằng tiền gửi ngân hàng thì có giấy báo có từ ngân hàng.
Căn cứ theo hợp đồng mà bên mua có thanh toán hết 1 lần hay 50%
* Trình tự bán hàng

Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phòng kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho
được chia làm 3 liên
Liên 1: Lưu tại gốc
Liên 2: Chuyển tới phòng kinh doanh để giao cho khách hàng
Liên 3: Chuyển xuống làm chứng từ xuất kho
Sau khi giao hàng, thủ kho xác nhận số hàng thực xuất vào liên 2 của phiếu xuất kho do
khách hàng giữ rồi chuyển về phòng kế toán để viết hóa đơn GTGT, hóa đơn xác nhận số
lượng, đơn giá và tổng giá thanh toán hàng xuất bán
Hóa đơn GTGT được lập làm 3 liên
Liên 1: Lưu tại gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Liên 3: Được dùng làm căn cứ hạch toán. Nếu khách hàng thanh toán ngay thì liên 3
được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng. Và ngược lại nếu thanh toán chậm thì được giao cho
kế toán theo dõi.
Khi nhận được tiền hàng , kế toán lập phiếu thu.
2.4.1. Phương pháp bán hàng trực tiếp thu tiền ngay
Căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT, kế toán định khoản
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0216 , ngày 5/9/2007 Công ty cổ phần XNK công nghệ mới
xuất bán cho Công ty cổ phần Trường Minh ( 68 – Nguyễn Đức Cảnh – Hà Nội). Trị giá lô
hàng ( chưa thuế GTGT ) là 45.710.000 đồng , thuế suất 10%. Công ty cổ phần Trường Minh
đã thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho (phụ lục1) , kế toán hạch toán nghiệp vụ như sau
Nợ TK 111:


50.281.000 đ

Có TK 511: 45.710.000 đ
Có TK 3331: 4.571.000 đ
2.4.2. Phương pháp bán hàng trực tiếp khách hàng chưa trả tiền
Đây là trường hợp khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng mua chịu sản phẩm phải được sự
đồng ý của Giám đốc công ty và có chữ ký của Giám đốc trên chứng từ
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Ví dụ: Theo sổ chi tiết công nợ số hiệu 00785 (phụ lục 2) ngày 3/9/2007 Công ty đã xuất
bán cho công ty thương mại dịch vụ Anh Thùy một lô hàng Camera nhãn hiệu Toshiba .Trị
giá lô hàng là 20.000.000 đồng (thuế GTGT là 10%)
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 131: 22.000.000 đ
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×