Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

T ch c k to n b n h ng v x c nh k t qu kinh doanh t i C ng ty v n chuy n kh ch du l ch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 46 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ án, báo
cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả mọi người.
Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của quý khách để kho
tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý khách gửi về

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty vận chuyển khách du
lịch

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiêu thụ hàng hoá sản phẩm, dịch vụ là vấn đề
hết sức cốt yếu của doanh nghiệp, là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Tiêu thụ
được coi là mạch máu của hoạt động lưu thông hàng hóa theo cơ chế thị trường. Sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ qua khâu bán hàng để tiếp tục sản xuất đi vào tiêu dùng cá nhân, nếu khâu
tiêu thụ bị ách tắc thì sẽ dẫn tới khủng hoảng sản xuất và tiêu dùng. Bán hàng gần kề với hoạt
động sản xuất hàng hoá, không thể nói đến sản xuất hàng hoá mà không nói đến khâu bán
hàng.
Kế toán là công cụ quản lý, điều hành các hoạt động kinh tế và kiểm tra bảo vệ tài sản,
sử dụng nguồn vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Công tác kế toán được chia thành nhiều khâu, nhiều phần nhưng chúng có mối quan
hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Tiêu thụ luôn là
giai đoạn cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh là khâu cuối cùng của công tác hạch toán kế toán, vừa làm thông tin về tình hình
tiêu thụ hàng hoá, vừa phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng sẽ góp phần đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá, làm tăng thu nhập tích luỹ cho doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài : "Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty vận chuyển khách du lịch".
Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Thạc sĩ Dương Nhạc và sự giúp đỡ của các cô, chú
trong phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành luận văn với nội dung gồm ba chương:


CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH 16A
NGUYỄN CÔNG TRỨ.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY VẬN CHUYỂN KHÁCH
DU LỊCH 16A NGUYỄN CÔNG TRỨ.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
I . BÁN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CỦA BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI.
1. khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển hoá vốn
của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Nói cách khác,bán hàng là quá trình doanh nghiệpđem bán hàng hoá của mình . quá
trình này được thực hiện khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho người mua, đồng thời nhận
được tiền hoặc người mua chập nhận thanh toán theo giá cả quy định.
2. Ý nghĩa của bán hàng.
Bán hàng là một tất yếu khách quan, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nó có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và với doanh nghiệp nói
riêng.
Đối với nền kinh tế quôc dân: bán hàng là khâu cốt yếu trong quá trình lưu thông hàng
hoá, nó kích thích nhu cầu và luan tạo ra nhu cầu mới. Thông qua khâu lưu thông người ta có
thể dự đoán được nhu cầu xã hội nói chung và nhu cầu của từng nói riêng. Do đó, tiêu thụ
giúp cho nền kinh tế quốc đân tránh được khủng hoảng thừa hay khủng hoảng thiếu hàng hoá
trong sản xuất và kinh doanh, cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cân đối giữa tiền và hàng.. ..

Đối với doanh nghiệp: thực hiện tốt khâu bán hàng là biện pháp tốt nhất thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hoá được thực hiện thông qua trao đổi tức là người
tiêu dùng đã chấp nhận hàng hoá do doanh nghiệp bán ra. Hoạt động bán hàng thể hiện mối
quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển và
cung cấp hàng hoá và thoả mãn nhu cầu xã hội.
II. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH.
Để phản ánh kịp thời và chính xác quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ, kế toán có những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực doanh thu.
2. Ghi chép, phản ánh chính xác, giá vốn hàng bán trong kỳ kinh doanh.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />3. Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ các chi phí phát sinh trong quá trình bán
hàng,quá trình quản lý doanh nghiệp.
4. Phân bổ chính xác, hợp lý CPBH và CPQLDN cho từng hàng hoá đã bán.
5. Tính toán,xác định chính xác,hợp lý,kịp thời quá trìnhtiêu thụ hàng hoá.
6. Tính toán xác định dúng số thuế GTGT đầu gia và số thuế GTGT phải nộp vào
NSNN.
III. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Khái niệm, nội dung doanh thu bán hàng.
Trong doanh nghiệp thương mại, doanh thu bán hàng là số tiền thu được do tiêu thụ
hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Thời điểm xác định doanh thu là khi hang hoá được người bán chuyển giao quyền sở
hữu cho người mua, người mua chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động kinh
doanh.Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức sau:
Doanh thu
bán hàng


khối lươnghàng hoá
giá
= được xác nhân là tiêu thụ x bán

+ đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng là giá bán chưa có thuế kể cả các khoản phụ thu (nếu có).
+ đối với doanh nghiệp nôp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng là giá bán đã có thuế cùng với các khoản phụ thu (nếu có).
Doanh thu thuần là toàn bộ doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh
thu.
Doanh thu thuần = DT bán hàng – các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá cho người mua hàng hoá kém phẩm chất so
với các điều khoản quy định trong hợp ddồng hoặc nội dung đã viết trong hoá đơn bán
hàng,người mua hàng với số lượng lớn, khách hàng thường xuyên.
+ Hàng bán bị trả lại: là hàng hoá đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lạido
hàng kém chất lượng,không đúng quy cách phẩm chất,chất lượng quy định trong hợp đồng.
+ Thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt :là số thuế tính cho hàng xuất khẩu hoặc những
hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,để ghi giảm doanh thu của những hàng hoá đó.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2. kế toán donh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.1. chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ liên quan khác
2.2. Tài khoản sử dụng
Các tài khoản được sử dụng để theo dõi doanh thu và tình hình tiêu thụ trong kỳ hạch
toán như sau:

+ TK 511 “doanh thu bán hàng” phản ánh doanh thu bán hàngthực tế của doanh nghiệp
thực hiện trong một kỳ kinh doanh.
+ TK512 “doanh thu bán hàng nội bộ” Phản ánhdoanh thu của hàng hoá tiêu thụ trong
nội bộ.
+ TK531 “hàng bán bị trả lại”.
Giá trị của hang
Số lượng hàng bán Đơn gí bán ghi trên
Bánbị trả lại
= bị trả lại
x hoá đơn
+ TK532 “Giảm giá hàng bán” phản ánh các khoản giảm giá của hàng dã bán trong kỳ.
+ TK 3331 “thuế GTGT phải nộp” phản ánh số thuế GTGT đầu ra được khấu trừ đã
nộp và còn phải nộp cho ngan sách nhà nước.
+ TK 3331 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK33311: Thuế GTGT đầu ra
+ TK33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ Các TK liên quan khác: TK 111,TK 112, TK 131 ....
2.3. Trình tự kế toán bán hàng
2.3.1. Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này thì bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho của doanh
nghiệp hay tại một địa điểm nào đó đã quy định trong hơp đồng. Khi bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó mới được xác định là
tiêu thụ.

Sơ đồ 1: Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK156

TK632

TK911


TK511

TK111,112,131
GVHB

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Kết chuyển Kết chuyển
GVHB

DTBH

KCDT bán hàng

không thuế
Tổng giá

TK 111,112,141,331

TK

531,532
Thanh toán
Kết chuyển
Hàng mua giao
HBBTL, GGHB
bán ngay
TK 33311
TK 1331

Thuế GTGT
đầu ra

GTGT

HBBTL, GGHB phát sinh
2.3.2. Trình tự bán hàng theo phương thức đổi hàng
Theo phương thức này thì doanh nghiệp xuất hàng hoá cho các doanh nghiệp
khác,khách hàng sẽ thanh toán bằng vật tư hàng hoá của họ cho doanh nghiệp.
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng
TK156

TK632

GVHB

TK911 TK511

Kết chuyển Kết chuyển
GVHB

DTBH

TK 131
DTBH

TK 152,153,156
Nhận hàng

đem trao đổi

TK 33311

TK 1331

Thuế GTGT

Thuế GTGT

đầu ra

đầu vào được
khấu trừ

2.3.3. Trình tự bán hàng theo phương thức gửu đại lý bán
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Theo phương thớc này, bên bán chuyển giao hàng cho đại lý của mình cho đến khi đại
lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng gửi đại lý bán đã được xác định là hàng
đã bán.
Sơ đồ 3:Trình tự kế toán ban hàng theo phương thức gửi đại lý bán
TK 156

TK 632

TK 911

TK 511

TK 111,112,131
TK 641


157

TK

DTBH

Kết chuyển Kết chuyển không thuế
Trị giá Giá vốn
hàng hàng
GVHB
DTBH
xuất gửi đã bán

Thanh toán
hoa hồng đlý
Tổng

TK 531,532

giá

Kết chuyển

thanh

HBBTL,

toán


GGHB
K 33311
Thuế GTGT
đầu ra

HBBTL, GGHB phát sinh
2.3.4 Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được
xác định là tiêu thụ. Khách hàng sé thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu nhận hàng,
phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất đã
được quy định trước trong hợp đồng. Khoản lãi do khách hàng trả góp không phản ánh vào tài
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />khoản doanh thu mà hạch toán như khoản thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp
(TK711), doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK511 được tính theo giá bán tại thời điểm
thu tiền một lần.
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán bán hang theo phương thức bán hàng trả góp
TK156
TK632
GVHB

TK911 TK511

TK 111,112

Kết chuyển Kết chuyển
GVHB

DTBH Số tiền người mua


DTBH

TK 531,532

trả lần đầu
TK 131

Kết chuyển

Tổng số Thu tiền

BHBTL,GGHB

tiền còn người mua
phải thu ở các kỳ
sau

TK 33311
Thuế GTGT
TK 711
Lãi trả chậm

HBBTL, GGHB phát sinh
IV. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1. Giá vốn hàng bán và phương pháp tính vá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Do hàng hoá được mua về từ các nguồn khác nhau và ở thời điểm khác nhau nên trị giá
thực tế của chúng cũng khác nhau. Vì vậy, khi xuất kho hàng hoá cần tính gía thực tế của chúng
.


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Giá thực tế của hàng hoá xuất kho được áp dụng một trong các phương thức sau (tuỳ
thuộc vào loại hình hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán doanh
nghiệp ).
1.1. Phương pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế hàng hoá
Xuất kho
=

Đơn giá thực tế
bình quân

số lượng hàng hoá
xuất kho

đơn giá thực tế
bình quân

x

Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá thực tế hàng nhập
trong kỳ
=
số lượng hàng hoá tồn
đầu kỳ

+

số lượng hàng nhập

trong kỳ

Đó là cách tính giá theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ và toàn bộ số
nhập trong kỳ. Theo phương pháp này đơn giá bình quân gia quyền có thể được tính liên hoàn
cho cả kỳ cho mỗi lânf xuất do vậy còn gọi là bình quân gia quyền liên hoàn.
1.2. Phương pháp tính giá theo giá nhập trước- xuất trước
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước. Sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất khotheo nguyên tắc: Tính theo đơn giá nhập trước xuất
trước, số còn lại (tổng số xuất kho – số đã xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá
thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ lai là giá thực tế
của số hàng hoá thuộc lần sau cùng.
1.3. Phương pháp tính giá theo giá nhập sau xuất trước.
Theo phương pháp này cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho
và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ số lượng xuất kho tính gí
thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng, số còn lại
được tính theo đơn giá của lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
lại là giá thực tế của hàng hoá thuộc sác lần nhập sau.
1.4. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo từng
lô. Khi xuất kho hàng hoá thuộc lô nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho
(mua) thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1.5. Phương pháp hệ số giá.
Để tính được trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, hàng ngày kế toán căn cứ vào tình
hình nhập xuất kho hàng hoá để ghi vào bản kê xuất kho theo gía hạch toán. Cuối tháng tính hệ
số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và hàng nhập trong tháng, sau đó lấy
hệ số này nhân với trị giá hàng xuất kho theo giá hạch toán để xác định giá vốn thực tế của
hàng xuất kho.

Giá thực tế hàng xuất bán = Giá hạch toán hàng xuất bán x hệ số giá (H)
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
H=
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
(Xem giáo trình kế toán doanh nghiệp trường ĐH Quản lý kinh doanh )
2. Kế toán giá vốn hàng bán.
* TK sử dụng.
+ TK 632 - “ Giá vốn hàng bán” Phản ánh giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn
hàn bán để xác định kết quả tiêu thụ.
+ các tài khoản liên quan khác: TK156, TK157.
* Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
TK 1561

TK 632

Trị giá mua của

TK 911

hàng
Kết chuyển GVHB

xuất bán
TK 157
XK gửi bán

XĐ là đã bán

TK 1562
Chi phí mua hàng phân bổ

cho hàng bán ra
TK 111,112,331

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Hàng
hoá mua bán ngay
TK
1331

V. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt nó hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại nên
chúng cần được tổ trức chặt chẽ.
Để quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tốt thì nhiện vụ của kế toán
là phải theo dõi chính xác, kịp thời, đầy đủ các chi phí liên quan trong quá trình bán hàng và
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, sản phẩm,
dịch vụ bao gầm : chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị, quảng cáo trào
hàng... Đây là các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng trong khâu lưu thông. Chi phí bán
hàng bao gồm rất nhiều khoản chi phí với các nội dung khác nhau.
Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 tương ứng với nội dung chi phi
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
Tk 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng
Tk 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
+ Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK142, TK241,
TK 334, TK 338, TK 335,...
*Trình tự kế toán chi phí bán hàng.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Sơ đồ 7: Chi phí bán hàng
TK 334,338

TK 641

CP nhân viên bán hàng

TK 111,112,131
Giá trị ghi giảm CPBH

TK 152
Chi phí vật liệu, bao bì
TK 911
TK 142,153
Chi phí công cụ dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 142
CP chờ KC


Chi phí KC

TK 335
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trích trước chi phí bảo hành
TK 331

Sửa chữa TSCĐ

Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111,112
TK 1331
Chi phí khác

2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
CFQLDN là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và phục vụ
chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp . Theo quy định hiện hành của chế
độ tài chính kế toán, CFQLDN bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, chi
phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (lương chinh, lương phụ, phụ cấp
lương...., BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của
doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp
như: giấy but mực... vật sử dụng trong việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, công cụ quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ,đồ dùng văn phòng dùng cho công tác
quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh
nghiệp như : nhà cửa, nơi làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc ,máy móc thiết

bị quản lý dùng cho văn phòng.
- Thuế phí và lệ phí : chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thuế nhà đất , thuế
GTGT và các khoản chi phí lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng : các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó
đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho vă phòng
doanh nghiệp được phân bổ dần vào CFQLDN

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Chi phí bằng tiền khác : các chi phí khác không thuộc quản lý chung của doanh nghiệp
ngoài các chi phí đã kể trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phi, tàu xe....
* Để phản ánh chi phí QLDN kế toán sử dụng những tài khoản sau:
+ TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển
CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 tương ứng :
- TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423 : Chi phí đồ dùng vă phòng
- TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426 : Chi phí dự phòng
- TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác
+ Các tài khoản liên quan khác : TK 111, TK 112, TK 142, TK334, TK 338, TK 214,
TK335...

3. Trình tự kế toán CFQLDN
Sơ đồ 8 : Kế toán CFQLDN
TK 334,338


TK 642

CP nhân viên quản lý

TK 111,152,1388
Giá trị ghi giảm CPQLDN

TK 152,153
Chi phí vật liệu, CCDC
loại phân bổ 1 lần
TK 911
TK 214

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển chi phí QLDN

TK 139,159

TK 142

Chi phí dự phòng

CP chờ KC

Chi phí KC


TK 333
Thuế, phí và lệ phí
TK 1331

TK 335
Trích trước chi phí
sửa chữa TSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí khác bằng tiền

VI. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
Kết quả kinh doanh là kết quả tiêu thị cuối cùng của quá trình bán hàng của doanh
nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định như sau :
Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - giá vốn HB - CFBH -CFQLDH
*Tài khoản sử dụng
+ TK 911- “ Xác định kết quả kinh doanh”
+ Các tài khoản liên quan khác: TK 511 , TK 512, TK632, TK641, TK 642...
Sơ đồ 9: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />TK 632

TK 911

Kết chuyển GVHB

TK 511,512
Kết chuyển DT thuần


TK 641
Kết chuyển CPHB
TK 421
TK 642
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển CPQLDN

Kết chuyển lãi

VII. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG THEO CÁC HÌNH THỨC.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu tờ chứng từ
gốc theo một trình tợ và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy, hình thức kế toán thực chất
là hình thức tổ chức hệ thông sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế
toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra , đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và
phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
Doanh nghiệp thương mại phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ của
nhà nước, căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý,trình độ nghiệp
vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, sử lý thông tin mà lựa
chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán cho phù hợp nhằm cung cấp
thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu quả kế toán.
Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
qui định rõ về việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán. Vận dụng hình
thức kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Hiện nay , có 4
hình thức kế toán đang được áp dụng.
Các hình thức đó là:
- Hình thức nhật ký sổ cái
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />-


Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chung
Hình thức nhật ký – chứng từ

CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH 16A NGUYỄN CÔNG TRỨ
I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty vận chuyển khách du lịch là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo
quyết định số 89/TCCB ngày 27-3-1993 của tổng cục trưởng tổng cục du lịch .Công ty chịu

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />sự quản lý và điều hành trực tiếp của tổng cục du lịch,hoạt động theo phương thức lấy thu
bù chi ,có con dấu,tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại ngân hàng công thương Việt nam .
Trụ sở của công ty đặt tại 16A Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trưng Hà nội.
Sự hình thành và phát triển của công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của
ngành du lịch . từ ngày 9-7-1960 công ty còn là một bộ phận của tổng cục du lịch chuyên
trách nhiệm vụ đưa đón khách của cơ quan nên còn gọi là ban điều hành đưa đón khách.
Sau đó nhờ được sự bổ xung vốn mua sắm tài sản cố định,đội xe phát triển thành đoàn
xe du lịch vào năm 1976.Cùng vói sự tăng trưởng về quy mô và địa bàn hoạt động năm
1981 đoàn xe du lịch chuyển thành xí nghiệp ô tô du lịch lúc này xí nghiệp có khoảng trên
50 xe các loại cùng nhà xưởng rộng rãi .Cho đến năm 1987 theo quyết định số 57/
QĐ/TCCB xí nghiệp ô tô du lịch được thực hiện chế độ hạch toán độc lập và có tư cách
pháp nhân.Từ năm 1993 đến nay công ty có tên chính thức là công ty vận chuyển khách du
lịch.
Hoạt động chủ yếu của công ty là dịch vụ vận chuyển khách và kinh doanh khách sạn .
2. Chức năng nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh của công ty.

2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
- Chức năng : Công ty vận chuyển khách du lịch có chức năng thực hiện các hoạt động
kinh doanh trên cơ sở các thế mạnh về vị trí,thiết bị, cơ sở vật chất và lao động nhằm phục
vụ có chất lượng và hiệu quả , nhu cầu tham quan du lịch của khách,góp phần giáo dục văn
hoá tư tưởng truyền thống và nâng cao hiểu biết. Thực hiện tốt chế độ nộp thuế theo quy
định của nhà nước, tăng trưởng vốn tạo nguồn thu ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên
của công ty.
- Nhiệm vụ :
+ Thực hiện đày đủ các chỉ thị của giám đốc Việt nam tourism về nhiệm vụ vận
chuyển khách du lịch.Tổ chức thực hiện có hiêu quả các kế hoạch đã được cục đề ra .
+ Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật từng bước hiện đại hoá phương pháp
phục vụ xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu phát triển
của doanh nghiệp trong đieèu kiện mới.
+ Mở rộng các mối quan hệ phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi,hoàn
thành nghĩa vụ đối với nhà nước nâng cao đời sống của người lao động
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Do đặc trưng của ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng,hoạt động
kinh doanh của công ty vận chuyển khách du lịch rất đa dạng gồm nhiều hoạt động chủ yếu
và cũng là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là vận chuyển khách tham quan đi du
lịch. Đối tượng vận chuyển là cá nhân tập thể không hạn chế về số lượng.Thị trường hoạt
động chủ yéu của công ty là nội địa tại các danh lam thắng cảnh di tích lịch sử và thành phố
đẹp trong nước.
Phối hợp với hoạt động vận chuyển khách, công ty kinh doanh dịch vụ khách sạn nói
riêng nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách du lịch dài ngày. Ngoài ra khách sạn còn đáp
ứng các dịch vụ ăn uống, giặt là ,vui chơi giải trí. Điều này giúp cho công ty có được nguồn
khách thưopừng xuyên ổn định và góp phần tăng nhanh doanh thu dịch vụ cho công ty .
Bên cạnh đó trung tâm lữ hành Thăng long được mở ra vớu mục đích môi giới và tổ

chức các tua du lịch cho các tập thể. Đơn vị này cũng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp
của công ty.
Như vậy cơ cấu hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của công ty là khá hoàn chỉnh
với 3 đơn vị hoạt động song song ăn khớp với nhau công ty đã thựuc sự đáp ứng được
nhưng nhu cầu thiết yếu của khách hàng và tạo dựng vị thế của mình trên thi trường .
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Việc tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại công ty được tổ chức theo quy chế trực
tiếp từ ban giams đốc xuống các phòng ban và đơn vị.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Giám
đốc
Phó
giám
đốc

Đội xe

Phó giám
đốc
Phòng
TCHC

Phòng
TCKT

Phòng
KHKD


Phòng
KTVT
Khách
sạn

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Ban giám đốc gồm 3 người một giám đốc và hai phó giám đốc
Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty , chịu trách nhiệm trước
cán bộ công nhân viên,uỷ ban nhân dân thành phố và sở du lịch. Giúp việc cho giám đốc có
các phó giám đốc phụ trách các đơn vị trực thuộc và các phòng ban chức năng do giám đốc đề
nghị và được sở du lịch bổ nhiệm .
Phó giám đốc phụ trách đội xe và phó giám đốc phụ trách khách sạn chịu trách nhiệm
quản lý chung tình hình của đội xe và khách sạn, tham mưu cho giám đốc để lãnh đạo hoạt
động kinh doanh toàn công ty .
Phòng tổ chức hành chính tổ chức hoạt động nhân sự lao động trong công ty. Thực
hiện các chế độ với người lao động theo bộ luật lao động và luật pháp quy định như lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và công tác hành chính khác.
- Phòng kế hoạch kinh doanh
+ Lập đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm. Thực hiện
kiểm tra đôn đốc hoàn thành các báo cáo để trình lãnh đạo
+ Tiếp thị dãn khách vào ký hợp đồng thuê xe
+ Phòng thống kê theo dõi doanh số của khách sạn và đội xe.
Phòng tài chính kế toán :Có nhiệm vụ thực hiện nghi chép,phân loại, cân đối hoạt
động taì chính,hạch toán lỗ lãi đề ra phương pháp giúp ban giám đốc trong cá kế hoạch
quản lý kinh tế tài chính của công ty .
Phòng kỹ thuật vật tư có nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị vật tư phục vụ sửa
chữa bảo dưỡng xe giám sát các chỉ tiêu kỹ thuật của đội xe .
3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty.
Mặc dù là một doanh nghiệp chuyển đổi hoạt động từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao

cấp sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường đầy khó khăn phức tạp nhưng công ty luôn cố
gắng để có thể thực hiện tốt vai chò và nhiệm vụ của mình dưa hoạtu động kinh doanh của
mình ngay một hiệu quả hơn,đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau trong
2 năm 2000 và 2001
Chỉ tiêu
2000
2001
Doanh thu
3.777.176.000
3.914.299.000
Nộp ngân sách
549.113.000
454.158.000
Lợi nhuận
-243.276.000
-201.064.000
Thu nhập bình quân
389.900
406750
Số lao động (người )
196
196
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Quỹ lương
917.130.000
956.677.000
Thông qua một số chỉ tiêu về kế quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy, mặc dù
lợi nhuận của công ty la âm song công ty vẫn cố gắng để làm tăng doanh thu giảm thua lỗ đồng

thời nâng cao mức lương trung bình của cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nước. Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị mới vào trong công tác quản lý va
sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty .
Với đặc điểm hoạt động kinh doanh đa dạng và phức tạp, công ty luân coi trọng công
tác tổ chức, sắp xếp đội ngũ kế toán phù hợp với chức năng , nhiệm vụ phát huy hết vai trò
của kế toán nói chung và khả năng của từng nhân viên kế toán nói riêng.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các nhân
viên kế toán. Chấp hành chế độ kế toán thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế
toán theo chế độ lưu chữ .Vận dụng sáng tạo và cải tiến hình thức,phương thức kế toán chặt
chẽ,phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty .
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐIỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH 16A NGUYỄN
CÔNG TRỨ.
1. Đặc điểm tình hình bán hàng tại công ty.
Do đặc trưng của ngành du lịch và dịch vụ là quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời
cùng diễn ra do đó không có sản phẩm tồn kho . Xuất phát từ vấn đề đó nên công ty có nhiệm
vút đa dạng bao gồm việc vận chuyển khách và cung ứng nhu cầu lưu trú của khách du lịch dài
ngày. Ngoài ra khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ ăn uống, giặt là, vui chơi giải trí....Do đó
khách hàng của công ty là rất đa dạng bao gồn cả cá nhân và tổ chức...
2. Các phương thức thanh toán công ty đang áp dụng.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản
qua ngân hàng.
Khi kí kết hợp đồng vận chuyển có giá trị lớn thì công ty có thể thoả thuận với người
mua về phương thức thanh toáncho phù hợp.
Trong trường hợp khách hàng thanh toán sau thì công ty mở chi tiết tài khoản 131 để
theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng giúp cho việc thanh toán không bị thiếu sót nhầm
lẫn khi thanh toán.
2.1. Kế toán bán hàng hoá tại công ty.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.1.1. Doanh thu bán hàng tại công ty là doanh thu từ việc vận chuyển khách du lịch, kinh
doanh khách sạn như: ăn, ở , giặt là...
2.1.1.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng.
* Chứng từ sử dụng
• hoá đơn GTGT
• phiếu thu
• giấy báo có
• các chứng từ liên quan khác
* Tài khoản sử dụng
• TK 511
• Các tài khoản liên quan khác
2.1.1.2. Trình tự kế toán bán hàng
- Tại phòng ký kết hợp đồng: khi khách hàng đến ký hợp đồng mua dịch vụ của công ty,
kế toán ghi hoá đơn GTGT khi đó hoá đơn được chia làm: 1 liên giữ tại phòng, liên 2 giao cho
khách hàng còn 1 liên giữ lại làm căn cứ sổ sách.
- Tại phòng kế toán: kế toán viên cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn đã được lập trong
tháng, kế toán lập “sổ chi tiết bán hang” sổ này được mở chi tiết cho từng đối tượng dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng và dùng để theo dõi doanh thu của từng loại hình dịch vụ mà công ty
đã cung ứng.
- Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản liên quan để làm căn cứ
đối chiếu kiểm cha sổ nhật ký chứng từ số 8 và các sổ cái liên quan. Đồng thời căn cứ vào các
chứng từ gốc như: hoá đơn GTGT , phiếu thu, các chứng từ thanh toán. Kế toán lập bảng kê số
1 TK “ Tiền mặt” , bảng kê số 2 “tiền gửi ngân hàng” làm cơ sở để cuối tháng nhân viên lên
nhật ký chứng từ số 8.
Doanh thu bán hàng được xác định trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1. khách hàng thanh toán ngay.
TK 511

TK 111

DTBH chưa thuế
Tổng giá thanh toán

TK 3331
Thuế GTGT
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
đầu ra
VD:
ngày 07/12/01 chách hàn thanh toán tiền dịch vụ vận chuyển (cả thuế gtgt 10%) là 330000 đồng
Phụ lục 1: hoá đơn gtgt
Phụ lục 2: phiếu thu
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu thu kế toán chạch toán
Nợ TK 111 330000
Có TK 511 300000
Có TK 3331 30000
Từ hoá đơn gtgt , phiếu thu... kế toánlên báo cáo bán hàng và lập bảng kê số 1, số2
Phụ lục 5 : bảng kê 1
Phụ lục 7 : bảng kê 2
Trường hợp 2 : Nếu khách hàng thanh toán chậm thì trên hoá đơn phải ghi rõ phương
thức thanh toán và thời gian thanh toán.
Trong trường hợp này công ty sẽ theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng trên sổ
chi tiết thanh toán với khách hàng. Cơ sở để ghi sổ này là hoá đơn, chứng từ thanh toán như
phiếu thu...
Sơ đồ hạch toán
TK 511

TK131


TK 111,112

DTBH chưa thuế
Tổng số tiền
TK 3331

Số tiền thanh toán

phải thu
Thuế GTGT
đầu ra
VD :

ngày 09/12/01 theo hợp đồng vận chuyện số 109 có trị giá 660000 với công ty TNHH Phúc
thịnh (thuế GTGT 10% ) công ty TNHH phúc thịnh chưa thanh toán.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Kế toán hạch toán như sau.
Nợ TK 131 : 660000
Có TK 511 : 600000
Có TK 3331 : 60000
Căn cứ vào hoá dơn bán hàng và biên bản được lập giữa công ty với công ty TNHH Phúc
Thịnh , cuối ngày kế toán ghi vào sổ chi tiết TK131 “ phải thu của khách hàng” (phụ lục số 8)
cuối tháng tổng hợp số liệu ghi vào bảng kê số 11 phải thu của khách hàng ( phụ lục sô 9 ) bảng
kê này công ty dùng để theo dõi tình hình thanh toán của từng khách hàng vào cuối kỳ và làm
cơ sở để ghi vào nhật ký chứng từ sô 8.
2.1.2. kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong 2 năm 2000, 2001 tại công ty không phát sinh trường hợp nào về giảm giá bán
hàng và hàn bán bị trả lại.
2.1.3. kế toán giá vốn hàng bán.

2.1.3.1. Tài khoản sử dụng.
- TK 632
- TK liên quan khác 154
2.1.3.2. các phương thức xác định giá vốn hàng bán.
Tổng giá thành thực tế
tổng chi phí sản xuất liên quan đến hoạt động vận
hoạt động kinh doanh = chuyển (vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và
vận chuyển
chi phí sản xuất chung)
Giá thành
1 km
vận chuyển

Tổng giá thành vận chuyển
=
số km vận chuyển

Tổng giá thành kinh
Tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan
Doanh buồng ngủ = đến kinh doanh buồng ngủ
Giá thành đơn vị
Tổng giá thành kinh doanh buồng ngủ
Phòng ngủ tiêu chuẩn =
1 ngày đêm
tổng số buồng ngủ tiêu chuẩn quy đổi
2.1.4. Kế toán chi phí bán hàng.
* Nội dung chi phí bán hàngtại công ty.
- chi phí nhân viên bán hàng : bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả
cho nhân viên bán hàng, các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ trên tiền
lương theo quy định và tiền công tác phi.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Chi phí nhiên liệu , vật liệu
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện , nước....
- Chi phí bằng tiền khác trong quá trình tiêu thụ hàng hoá
* chứng từ sử dụng
- phiếu chi
- uỷ nhiệm chi
- hợp đồng dịch vụ mua ngoài
- các chứng từ liên quan khác
* Tài khoản sử dụng
- TK 641 “chi phí bán hàng” được mở 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6411 : chi phí nhân viên bán hàng
+ TK 6412 : chi phí về vật liệu
+ TK 6413 : chi phí về dụng cụ
+ TK 6414 : chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6417 : chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 : chi phí bằng tiền khác
- Tk liên quan khác TK 111, TK 112, TK 331, TK334,TK338...
* Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Trong kỳ khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán phản
ánh vào Tk 641
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí bán hàng và kế chuyển sang tài khoản 911 để
xác định kết quả kinh doanh, đồng thời phản ánh vào sổ cái TK641.
Sơ đồ hạch toán
TK 334,338

TK 641


CP nhân viên bán hàng

TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 152,153
Chi phí vật liệu, bao bì
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331

TK 133

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×