Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Ph n t ch th c tr ng hi u qu kinh doanh c a ho t ng nh p kh u ho ch t thi t b y t trong C ng ty SELA SELACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 58 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn,
đồ án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất
cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp
của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý
khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu hoá chất thiết bị y tế
trong Công ty SELA SELACO

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
I.SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NHẬP KHẨU
1.Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là
những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một
nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài.
Nhập khẩu là việc mua hàng hóa của nước ngoài đưa vào một quốc gia nhất định nhằm
phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống trong nước.Nhưng hoạt động nhập khẩu ở
đây có sự khác biệt so với buôn bán trong nước ở chỗ:Chủ thể thực hiện hành vi mua bán
trong hoạt động nhập khẩu có quốc tịch khác nhau,và đối tượng mua bán cũng được di
chuyển từ quốc gia này đến quốc gia khác. Thị trường nhập khẩu rộng lớn, phức tạp, khó
kiểm soát,mua bán qua trung gian chiếm tỷ lệ lớn, đồng tên thanh toán là ngoại tệ
mạnh,hàng hóa phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu... Các quốc gia khác nhau phải
tuân theo những tập quán ,thông lệ quốc tế cũng như các quy định ở địa phương nơi đưa
hàng hóa đến.
Nhập khẩu hàng hóa nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hóa của quá trình tái
sản xuất mở rộng nhằm mục đích nối liền sản xuất với tiêu dùng giữa các quốc gia với
nhau.
Nhờ có nhập khẩu khả năng lựa chọn của người tiêu dùng được tăng lên và có điều kiện


để được hưởng mức giá thấp. Việc nhập khẩu tư liệu sản xuất không tạo ra lợi ích trực
tiếp mà thông qua ảnh hưởng của nó đến nền sản xuất trong nước. Trên thực tế, việc
nhập khẩu này tác động theo hai hướng:
-Việc nhập khẩu sản phẩm công nghiệp dẫn đến sự tiết kiệm trong tiêu dùng cho sản
xuất tức là tạo khả năng giảm chi phí sản xuất trong nước nhiều hơn nếu người tiêu dùng
chỉ mua hàng hóa của người sản xuất trong nước. Hơn nữa việc nhập khẩu sản phẩm
công nghiệp còn tạo điều kiện tận dụng được nguồn nguyên liệu trong nước.
-Việc nhập khẩu hàng công nghiệp tạo khả năng sản xuất hàng hóa theo những nhu
cầu riêng biệt mà điều kiện trong nước không cho phép.
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân ,nhập khẩu làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng
theo hướng hợp lý nhất, tạo khả năng áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và
thay đổi cơ cấu thu nhập quốc dân.Nó cũng góp phần hình thành nên môi trường cạnh
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tranh trong nước và buộc các nhà sản xuất trong nước phải xác định cơ cấu sản xuất hợp
lý và có hiệu quả nhất.
2. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến
xã hội chủ nghĩa hiện nay. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần
thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo một mục đích nhất định.
Với những hình thái xã hội khác nhau với các quan hệ sản xuất khác nhau thì bản
chất của phạm trù hiệu quả và các yếu tố hợp thành phạm trù này cũng vận động theo
những khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản thì gia cấp tư bản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, do vậy
mọi hiệu quả, quyền lợi thu được từ sản xuất kinh doanh, và các quyền lợi khác đều
thuộc về các nhà tư bản, mọi hiệu quả, quyền lợi và phúc lợi dành cho người lao động
đều là rất nhỏ so với nhà tư bản. Điều này có thể giải thích được việc phấn đấu để có
hiệu quả trong kinh doanh của nhà tư bản để đem về nhiều lợi nhuận, quyền lợi cho nhà
tư bản chứ không phải đem nhiều lợi ích về cho người lao động và toàn xã hội. Việc tăng
chất lượng sản phẩm hàng hoá của nhà tư bản không phải là yếu tố phục vụ cho nhu cầu

của toàn xã hội mà là mục đích thu hút được nhiều khách hàng hơn, từ đó có nhiều cơ
hội thu hút lợi nhuận cho mình hơn thông qua việc bán được nhiều hàng hoá hơn. ở đây
nhà tư bản không cần quan tâm đến các hiệu quả xã hội như việc làm cho người lao
động, tình trạng môi trường...
Trong XHCN, phạm trù hiệu quả vấn tồn tại nhưng nó được phát triển lên là hiệu
quả của toàn xã hội. Nói về mục đích của nền sản xuất XHCN cũng khác so với mục
đích của nền sản xuất TBCN. Mục đích của nền sản xuất XHCN là ngày càng đáp ứng
đầy đủ, được tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội. Một
doanh nghiệp không thể đưa vào sử dụng một công nghệ mới với năng suất cao mà để
hàng loạt công nhân trở nên thất nghiệp, một nhà máy không thể chỉ quan tâm kết quả
sản xuất mà không quan tâm đến chất thải ô nhiễm môi trường... như vậy đó là một bước
phát triển của phạm trù hiệu quả từ xã hội tư bản lên CNXH.
Hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách hiểu và có rất nhiều định nghĩa khác nhau tuỳ
thuộc vào mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp. Theo nghĩa rộng, hiệu quả kinh
tế là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Cụ thể, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt
động kinh doanh với chi phí ít nhất.
Bất kỳ một hoạt động nào của con người, cầu một tổ chức, của toàn xã hội nói chung đều
đi đến một mục tiêu nhất định. Mọi hoạt động đều hướng tới mục tiêu nhưng không phải
lúc nào cũng đạt được mà kết quả có thể là thấp hơn hoặc cao hơn, tuỳ thuộc vào các yếu
tố chủ quan và khách quan tác động vào. Từ đó ta thấy rằng hiệu quả không phải tự
nhiên mà có được, nó không phải là tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người mà
nó phụ thuộc vào con người có chấp nhận nó là có ích hay không và họ sử dụng nó như
thế nào.
Hiệu quả luôn đi liền với mọi hoạt động của con người, hiệu quả phụ thuộc vào hoạt
động của con người, hiệu quả không phải là kết quả cuối cùng.Để so sánh hiệu quả của

các hoạt động với nhau phải so sánh các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả cuối cùng, từ
đó có thể nhận xét, một cách chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả của lao động xã hội, được xác định
bằng cách so sánh giữa chất lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí
lao động xã hội. Do vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội ( lao
động sống và lao động vật hoá ) và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hóa kết quả và
tối thiểu hoá chi phí dựa trên những điều kiện sẵn có.
3. Phân loại hiệu quả kinh tế.
Có nhiều cách phân loại hiệu quả khác nhau tùy vào từng chỉ tiêu khác nhau:
Hiệu quả kinh tế tuyệt đối và hiệu quả kinh tế tương đối.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp và hiệu quả kinh tế bộ phận.
Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế ngành.
Hiệu quả kinh tế của một vùng và hiệu quả kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội .
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này ta chỉ quan tâm đến cách phân loại cuối
cùng:Hiệu quả có thể được chia thành hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội .
Hiệu quả về mặt tài chính là những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được sau
khi đã bù đắp các khoản hao phí lao động xã hội.
Hiệu quả về mặt xã hội là những lợi ích mà doanh nghiệp tạo ra, đem lại cho xã hội,
bản thân doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tất cả mọi thành phần kinh tế khi tham gia vào nền sản xuất đều phải quan tâm đến
cả hai tiêu thức trên, tuỳ thuộc vào vào từng thành phần kinh tế mà tỷ trọng hai tiêu thức
này khác nhau. Với các doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH, các công ty nước ngoài
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thì tiêu thức hiệu quả kinh tế được quan tâm hơn so với tiêu thức hiệu quả xã hội. Với các
doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có sự chỉ đạo góp vốn liên doanh của nhà nứơc
thì tiêu thức hiệu quả xã hội được đề cao hơn. Điều này phù hợp với các mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội là không ngừng ngày càng nâng cao nhu cầu vật chất, tinh thần của toàn xã
hội, không có sự mất bình đẳng, phân biệt giữa các thành phần kinh tế, giữa nội bộ nhân

dân trong toàn xã hội.
Hiệu quả kinh tế được xác định thông qua việc so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết
quả kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Có thể diễn đạt khái niệm hiệu quả kinh tế như sau :
Biểu hiện bằng số tương đối.
Hiệu quả kinh tế :
K
H=
F
Trong đó : H là hiệu quả kinh tế
K là kết quả của hoạt động kinh doanh
F là chi phí cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh
Đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu :
K là tổng doanh thu bán hàng hoá, là tổng lợi nhuận, là tổng giá trị gia tăng sau một
thương vụ xuất nhập khẩu hoặc một khoảng thời gian nhất định như tháng, quí, năm.
F là toàn bộ chi phí có được hàng hoá bán cho người mua.
Bao gồm : Giá mua vào sản phẩm + chi phí cần thiết khác như chi phí hoàn thiện chế
biến sản phẩm, chi phí hành chính khác,...
Biểu hiện bằng số tuyệt đối H=K-F
Qua hai cách trên ta có thể tính toán được hiệu quả kinh tế. Đối với hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu do đặc điểm của tiền tệ thanh toán là đồng tiền mạnh, chứ không
phải là đồng tiền bản tệ do đó để tính đúng được hiệu quả kinh tế ta cần phải qui đổi về
cùng một đơn vị tiền tệ, lấy tỷ giá hối đoái tại thời điểm thực hiện hợp đồng và tỷ giá hối
đoái khi tính hiệu quả, nếu có chênh lệch phải cộng hoặc trừ vào kết quả hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Một khó khăn cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói
riêng là để tạo ra được một kết quả chúng ta phải cần nhiều chi phí, có những chi phí có
thể xác định được nhưng cũng có những chi phí không thể xác định được (chi phí vô
hình ) như bằng phát minh sáng chế, uy tín kinh doanh của công ty ... Điều này chứng tỏ
việc xác định chi phí chưa hẳn lúc nào cũng chính xác. Mặt khác một số chi phí bỏ ra

không phải chỉ tạo ra một kết quả mà có khi có nhiều kết quả khác nhau.
Tuy nhiên, nếu sử dụng thống nhất đơn vị tính thì kết quả vẫn cho biết tình hình khái
quát hoạt động của công ty trong thừi gian tới.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tính toán , xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là biện pháp so
sánh giữa chi phí và kết quả. Chi phí và kết quả có quan hệ biện chứng lẫn nhau, phụ thuộc
lẫn nhau đây là mối quan hệ "nhân quả ". Muốn có kết quả thì phải có chi phí, nếu không
có nhân tố khách quan tác động thì sẽ thu được một kết quả có thể tính toán được đó là
hiệu quả tài chính.
Để hiệu quả kinh tế là một số dương, chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn kết quả thu được.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một hình thức kinh doanh quốc tế, phạm vi
buôn bán vược ra khỏi biên giới quốc gia do đó nó chứa đựng rất nhiều rủi ro, do đó để đạt
được hiệu quả kinh tế trong xuất nhập khẩu là rất khó khăn...
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, nói đến hiệu quả hoạt động kinh doanh là phải nói
đến hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội. Dựa vào những mục tiêu, những chiến lược của
nghành đó, của đất nước trong thời kỳ đó, mặc dù có ít, không có hoặc thua thiệt về hiệu
quả kinh tế nhưng bù lại là hiệu quả xã hội đạt được thì vẫn được coi là có hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu nói riêng được xem xét trên tổng thể hai mặt kinh tế và xã hội và được
tính theo công thức:
H q = Hkt + Hxh
Trong đó :
H q:là hiệu quả hoạt động kinh doanh
H kt :là hiệu quả kinh tế
H xh:là hiệu quả xã hội
Đây chính là công thức cuối cùng để xác định được, so sánh được hiệu quả giữa các
doanh nghiệp kinh doanh và giữa các thời kỳ khác nhau. Nó phản ánh lợi ích cuối cùng
đem lại, phục vụ cho toàn xã hội.

Việc xác định hiệu quả kinh tế một cách chính xác đòi hỏi tốn nhiều công sức thống kê
kết quả của toàn bộ nền kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thông thường người ta có thể tính toán được hiệu quả xã hội trong nội bộ doanh nghiệp,
hiệu quả kinh doanh của hoạt động xuất nhập khẩu được đánh giá thông qua việc thực
hiện các chủ trương chính sách của nhà nước trong thời kỳ nhất định.
Kết quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được xác định bằng các chỉ tiêu thể
hiện mục tiêu kinh doanh cần đạt được như doanh số bán ra, lợi nhuận thu về ... Các chỉ
tiêu chi phí được xác định bằng các chỉ tiêu khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu
của đối tượng phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu đặc thù.
Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cần phải xem xét một cách toàn
diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn hiện nay với đường lối chính sách mở cửa của
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nước ta, tạo đà cho nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng đất nước, hoạt động nhập
khẩu thực sự là vấn đề cần thiết, đáng quan tâm vì đây là điều kiện cần, điều kiện số một,
để thực hiện nhiệm vụ, chủ trương xây dựng đất nước mà Đảng đã đề ra.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, từng thời
kì không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kì, các kì kinh doanh tiếp
theo. Tức là doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích lâu dài, không vì lợi ích trước mắt mà
làm tổn hại đến lợi ích lâu dài. Trong thực tế điều này rất dễ xảy ra vì con người thường
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và cả nguồn lao động không có kế hoạch. Không
thể coi việc giảm chi tăng thu là có hiệu quả được khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân
nhắc như: giảm chi phí đào tạo nhân lực, đổi mới kỹ thuật... cũng không thể coi là có hiệu
quả lâu dài được nếu như xoá bỏ hợp đồng với một bạn hàng truyền thống, lâu dài, tín
nhiệm để chạy theo một khách hàng khác mang lại nhiều lợi nhuận trong thời gian ngắn
nhưng không ổn định, chắc chắn.
Về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu được coi là có hiệu quả khi nó
không làm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh khác trong nội bộ ngành và trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả của hoạt động nhập khẩu phải phù hợp với chủ

trương của đất nước, với kim chỉ nam XHCN mà Đảng ta đã lựa trọn.
Tóm lại, đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được
phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Đạt được hiệu quả cao là chưa đủ mà còn phải
mang lại hiệu quả cho xã hội về cả hai mặt kinh tế và xã hội. Trong điều kiện kinh tế hiện
nay của nước ta, hiệu quả của hoạt động nhập khẩu là vô cùng quan trọng đối với nền kinh
tế đất nước, nhập khẩu tạo đà quan trọng cho tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá với
điều kiện công nghệ máy móc trong nước nghèo nàn, lạc hậu. Đánh giá, xem xét hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích nhận thức đúng đắn hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp để thấy được trình độ, năng lực và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó tìm ra những tồn tại, những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh để đề
ra phương hướng, biện pháp khắc phục nhằm ngày càng đưa ra nhiều phương án kinh
doanh có hiệu quả nhất cho doanh nghiệp.
4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu nói chung và bối cảnh nền kinh tế nước ta nói riêng
hiện nay, không chỉ tồn tại một doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả. Đây là vấn đề thể
hiện về mặt chất lượng của toàn bộ công tác quản lý và đảm bảo tạo ra kết quả cao nhất
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />của hoạt động kinh doanh. Tất cả những công cuộc đổi mới, cải tiến về nội dung, phương
pháp ứng dụng trong hoạt động quản lý, kinh doanh chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và
chỉ khi làm tăng được kết quả kinh doanh mà qua đó làm tăng được hiêụ quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung, hiệu quả không những là
thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp. Hàng hoá nhập khẩu thường là có giá trị lớn, đối tượng quản lý vượt ra
ngoài biên giới quốc gia, do vậy chỉ cần một sai sót nhỏ trong hoạt động nhập khẩu có thể
ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp, đến đất nước.
Hiệu quả còn có vai trò quan trọng trong việc mở mang, phát triển nền kinh tế, tái
đầu tư mua máy móc thiết bị, phương tiện kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kĩ thuật, qui
trình công nghệ mới...
Đối với nền kinh tế quốc dân, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh nhập khẩu chính là

tiết kiệm các nguồn lực, nguồn nguyên nhiên vật liệu cho xã hội. Tạo điều kiện cho nền
kinh tế trong nước nắm bắt được những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến trên thế giới,
từ đó nâng cao đời sông nhân dân và sự phồn vinh cho đất nước.
Đối với bản thân doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế xem xét về mặt tuyệt đối chính là lợi
nhuận thu được, nó là cơ sở của tái sản xuất mở rộng, làm tăng tích luỹ cho nhà nước, tăng
uy tín và thế lực cho doanh nghiệp trên thương trường Quốc tế.
Đối với cá nhân người lao động thì hiệu quả lao động (lương và phúc lợi xã hội ) là động
cơ thúc đẩy, kích thích người lao động, làm cho người lao động hăng hái, yên tâm làm việc
và quan tâm ngày càng nhiều hơn đến hiệu quả, trách nhiệm của mình đối với công ty và
có thể ngày càng đóng góp những công sức đáng kể cho sự phát triển của công ty.
Như vậy, hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có vai trò vô cùng
quan trọng đối với công ty và đối với đất nước. Để đạt được hiệu quả cao, công ty phải
hoàn thành mục tiêu đề ra trong từng thời kì phù hợp với công ty và phù hợp với bối cảnh
của đất nước.
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NHẬP KHẨU.
1. Cách xác định hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Để hoạt động kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả thì mỗi một thương vụ nhập khẩu đều
phải thành công, lập phương án nhập khẩu là một bước quan trọng trong kinh doanh nhập
khẩu.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Về mặt hàng nhập khẩu: Đó phải là một mặt hàng( có thể là hàng tư liệu sản xuất, có thể
là hàng tư liệu tiêu dùng ) phù hợp với nhu cầu trong nước mà nền sản xuất trong nước
chưa sản xuất ra được hoặc sản xuất chưa đủ về chất lượng và số lượng... nếu là hàng đã
sản xuất được trong nước thì phải nhập loại có ưu thế hơn so với sản xuất trong nước. Tuy
nhiên cần nghiên cứu, phân tích xem có nên nhập những hàng này không, sự xuất hiện của
mặt hàng này tạo nên môi trường cạnh tranh có lựi hay không có lựi đối với nhà sản xuất
trong nước.
1.1. Hiệu quả phương án nhập khẩu trực tiếp

* Hàng nhập khẩu trả tiền ngay.
- Dự kiến doanh thu bán hàng nhập khẩu
DNK = khối lượng hàng nhập khẩu * đơn giá bán buôn.
ở bước dự kiến doanh thu bán hàng nhập khẩu này cũng chính là các định loại hàng
nào nên nhập khẩu, khối lượng bao nhiêu và giá mua nào là có thể chấp nhận được.
Do vậy, bước dự kiến doanh thu bán hàng nhập khẩu cần phải được nghiên cứu, xem
xét ở một thị trường rộng lớn từ đó có thể đánh giá được nhu cầu của người tiêu dùng và
xem xét khả năng bán hàng của các cửa hàng, đại lí. Điều quan trọng là phải xem xét mặt
hàng này hiện có trên thị trường, xác định xem hàng hoá đang ở giai đoạn nào trong vòng
đời sống của nó, với hàng hoá là máy móc công nghệ thì đòi hỏi phải có chuyên gia am
hiểu về kĩ thuật để giám định đúng chất lượng từ đó đưa ra được quyết định đúng đắn giá
mua và có lợi cho ta nhất trong các cuộc hỏi giá với bên bán. Tuy khối lượng thu thập
thông tin của bước này là rất rộng lớn và tốn nhiều thời gian, nhưng với yêu cầu đòi hỏi
cạnh tranh, do đó phải cố gắng tiến hành càng nhanh càng tốt để thực hiện các bước tiếp
theo của hợp đồng.
- Dự kiến doanh thu thuần: Căn cứ vào biểu thuế của nhà nước đối với hàng nhập khẩu
để tính doanh thu thuần theo công thức:
Doanh thu thuần = DNN - T dt
T dt : Thuế doanh thu
-Dự kiến cho chi phí thương vụ nhập khẩu, bao gồm các khoản chi phí
sau :
+Trị giá mua hàng nhập khẩu và thuê tàu : Nếu mua hàng theo giá FCA, FOB và
EXW (thuê máy bay ). Tùy theo từng điều kiện giá cả mà ta có thể ước tính giá trị hàng
nhập khẩu và thuê tàu.
+ Giá thuê tàu nhập khẩu : Đòi hỏi tra cứu chính xác, tránh nhầm lẫn nhóm hàng, mã
thuế ...
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+Dự kiến chi phí lưu thông: Chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí giao nhận, chi
phí kho bãi hoặc các khoản lệ phí.

-Tiền lãi trả ngân hàng : Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ và từng ngân hàng cho vay để
biết được tỷ lệ phần trăm tiền lãi phải trả cho từng tháng. Tiền lãi phải trả ở đây được tính
kể từ khi vay tiền để thực hiện thượng vụ nhập khẩu cho đến khi giao hàng cho bạn hàng
hoặc bán được hàng nhập về và nhận được tiền thanh toán.
Chi phí mở L/C: Thường là 1% trị giá của L/C
Phí thanh toán L/C: Khoảng 0,25% giá ttrị L/C
Phí khác ( công tác phí )
Phí quản lý ( 1% L/C )
Phí tu chỉnh L/C: 2USD/mỗi lần tu chỉnh
0,1% trị giá tu chỉnh tăng
Điện phí : Khoảng 16USD đến 21USD/lần tu chỉnh
Phí thanh toán L/C: Không quá 200USD/lần chuyển tiền.
Một thương vụ nhập khẩu thường mất rất nhiều chi phí hơn thương vụ xuất khẩu do
vậy để nâng cao hiệu quả của thương vụ này cần phải tiết kiệm tối đa các chi phí cẩn thiết
bằng cách thực hiện các điều khoản một cách chính xác và cần được ghi rõ, chi tiết cụ thể
trong hợp đồng , tránh hiểu lầm gây tổn thất cho cả hai bên.
-Đánh giá hiệu quả thương vụ :
∑ Lợi nhuận = ∑ doanh thu thuần - ∑ chi phí hàng nhập.
Để tăng lợi nhuận phải tăng doanh thu, giảm chi phí trong điều kiện cho phép.
*Với hàng nhập khẩu trả chậm.
- Dự tính doanh thu bán hàng nhập khẩu.
Theo công thức: DTT = giá bán hàng nhập khẩu * khối lượng hàng
nhập khẩu - thuế doanh thu.
Trường hợp này tính được thuế doanh thu tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trước thời hạn
thanh toán L/C.
- Dự kiến chi phí : chi phí dự kiến giống như chi phí đó với việc bán hàng nhập khẩu trả
ngay ở trên.
- Đánh giá kết quả thương vụ:
1.2. Phương án hiệu quả hàng đổi hàng.
Phương án nhập khẩu hàng đổi hàng là phương án nhập khẩu trong đó tiền tệ thanh toán

là hàng hoá. Trong nghiệp vụ này bao hàm cả nhập khẩu và xuất khẩu, tỷ giá ngoại tệ ở
đây nhằm mục đích là cơ sở để tính toán các khoản chi phí và qui đổi giá trị hàng xuất,
hàng nhập về cùng một đơn vị tiền tệ.
Để một nghiệp vụ nhập khẩu hàng đổi hàng có hiệu quả cao thì đòi phải có hiệu quả cả về
thương vụ xuất khẩu và thương vụ nhập khẩu.
Hiệu quả thương vụ nhập khẩu tính như trường hợp trên.
Hiệu quả thương vụ xuất khẩu :
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Về số lượng và giá cả hàng xuất khẩu : xem xét về số hượng hàng hoá có thể thu gom
cung ứng hàng hoá mà phía người mua chấp nhập về số lượng về giá cả qua thoả thuận
hợp đồng. Từ tính doanh thu hàng xuất khẩu theo công thức:
DTxk=Q c*Pc*Kn
Trong đó DTxk : Doanh thu ước tính hàng xuất khẩu
Qc
: Khối lượng hàng hoá được người mua chấp nhận
Pc
: Giá cả đơn vị hàng hoá được người mua chấp nhận
Kn
: Tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm thanh toán
Dự trù chi phí hàng xuất khẩu. Chi phí hàng xuất khẩu là toàn bộ chi phí giá thành hàng
hoá để xuất khẩu chưa tính tiền lãi của thương vụ kinh doanh chi phí hàng xuất khẩu phải
nhỏ hơn giá người mua chấp nhận được :
Chi phí này bao gồm : -Chi phí thu mua hàng xuất khẩu
-Chi phí đóng gói bao bì
-Chi phí lưu thông nội địa : Chi phí thuê mướn kho bãi, vận tải, hàng hoá cảng...
-Chi phí thủ tục, giấy tờ giao nhận hàng, lệ phí xin giấy phép kiểm nghiệm, kiểm hoá
-Lãi xuất tiền vay
-Thuế xuất khẩu
*Dự kiến hiệu quả kinh doanh thương vụ xuất khẩu :

-Lợi nhuận của thương vụ xuất khẩu :
P= ∑DT xk-∑C xk
Nếu P>0 thì thương vụ xuất khẩu này có hiệu quả
1.3 Hiệu quả phương án nhập khẩu uỷ thác
Một thương vụ xuất khẩu uỷ thác khi nó mang lại hiệu quả cho cả bên nhận uỷ thác và bên
uỷ thác. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác và bên uỷ thác có liên quan chặt chẽ
với nhau và được qui định cụ thể trong hợp đồng uỷ thác.
2.Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu .
2.1 Tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất :
Lợi nhuận
P 1=

Vốn sản xuất kinh doanh
Công thức này cho thấy một đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu
đòng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất càng cao thì hiệu quả kinh tế của
công ty càng cao và ngược lại. Để đạt đuợc điều này doanh nghiệp phải làm sao để tăng
được lợi nhuận và giảm được vốn sản xuất kinh doanh. Nhưng không có nghĩa là giảm vốn
sản xuất kinh doanh thì có hiệu quả mà phải chọn một mức vốn phù hợp để có thể có lợi
nhuận cao nhất.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.2 Tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh
Lợi nhuận
P2=

Doanh thu
Trong đó tổng giá trị kinh doanh chính là tổng doanh thu của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ
Tuỳ từng mặt hàng kinh doanh mà tỷ trọng lợi nhuận khác nhau. Trong công thức này nếu
tỷ trọng lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả. Nhưng ở đây

chỉ so sánh trên mức độ tỷ trọng tưong đối, nếu để so sánh với các đơn vị khác, mặt hàng
kinh doanh khác thì chưa hẳn đã nói lên được kết qủa giữa hai công ty, hai mặt hàng kinh
doanh khác nhau. Bởi vì đôi với một số ngành, một số mặt hàng kinh doanh có tỷ trọng lợi
nhuận trong tổng giá trị kinh doanh là rất nhỏ nhưng giá trị tuyệt đối của nó rất lớn vì mặt
hàng của công ty có giá trị cao và doanh thu tương đối lớn.
Muốn so sánh ta phải so sánh giá trị tuyệt đối giữa hai công ty, giữa hai mặt hàng để có
thể xác định kết quả so sánh một cách chính xác.
2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh .
Lợi nhuận
P 3=

Tổng chi phí
Công thức này cho thấy doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì có thể thu về được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Để tăng hiệu quả cho Công ty thì phải hạn hạn chế tối đa chi phí để thu về hiệu quả cao
nhất.
2.4 Tỷ suất giá trị gia tăng trên vốn sản xuất kinh doanh:
Giá trị gia tăng
H1 =

Tổng vốn kinh doanh
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ (tính theo năm) là chỉ tiêu phản ánh
đầy đủ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở tầm hiệu quả kinh tế xã hội. Nó
phản ánh tổng hợp không chỉ ở khả năng hoàn vốn và sinh lợi cho chủ sở hữu doanh
nghiệp mà còn góp phần cho ngân sách nhà nước dưới dạng thuế, tiền lương, tiền thưởng
của người lao động và cả khấu hao dùng để khôi phục, đổi mới và hoàn thiện hoá tài sản
cố định để tiếp tục phát triển kinh doanh.
Giá trị gia tăng được tính như sau;
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />GTGT= Tiền công,tiền lương, tiền thưởng của người lao động
+ thu nhập hỗn hợp
+ thuế sản xuất kinh doanh các loại
+ khấu hao tài sản cố định
+lợi nhuận sau thuế:
ở công thức tính (H1 ) để không ngừng tăng hiệu quả tức là phải tăng giá trị gia tăng tức là
phải tăng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này cho phép
ta biết hiệu qủa một cách tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.5 Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng doanh thu.
GTGT
H2 =

TDT
Trong đó:
GTGT: giá trị gia tăng.
TDT: Tổng doanh thu.
Công thức này cho ta thấy cứ một đồng giá trị kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đóng góp
cho xã hội bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng này là cơ sở để tổng hợp lại
thành tổng sản phẩm quốc nội(GDP) của quốc gia.
Qua công thức trên ta thấy khi giá trị gia tăng càng cao thì hiệu quả kinh tế càng, xã hội
của công ty trong hoạt động kinh doanh càng cao. Hiệu quả hoạt động kinh doanh này
được xem trên góc độ tổng thể của doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
2.6 Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng chi phí sản xuất.
GTGT
H3 =

CF

Công thức này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí trong hoạt động kinh doanh
thì sẽ thu về (hay đóng góp cho xã hội ) bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. Hệ số này càng
cao cho phép ta đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng càng có
hiệu quả.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố kinh doanh của doanh nghiệp .
3.1 Hiệu quả sử dụng lao động.
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất, góp phần quan trọng trong
năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động hoặc hiệu suất tiền lương.
Năng suất lao động được xác định bằng cách chia kết quả kinh doanh trong kỳ cho số
lượng lao động bình quân trong kỳ. Do kết quả sản xuất kinh doanh được phản ánh bằng 3
chỉ tiêu:
Tổng giá trị kinh doanh; Giá trị gia tăng và lợi nhuận do đó có 3 cách biểu hiện của năng
suất lao động bình quân cho một người lao động bình quân trong kỳ (thường tính theo
năm)
Ta có :
Kết quả kinh doanh
Năng suất lao động =
Lao động
Cụ thể :
DT
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Năng suất lao động tính theo doanh thu :

NSLĐ =

Năng suất lao động tính theo giá trị gia tăng :
NSLĐ=



GTGT


LN
Năng suất lao động tính theo lợi nhuận :

NSLĐ=


Trong đó:

DT:
Doanh thu
LĐ:
Số lao động
GTGT :Giá trị gia tăng
LN:
Lợi nhuận
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sử dụng thời gian. Cụ
thể vào ngày tính bình quân làm việc trong năm, số giờ bình quân làm việc mỗi ngày của
lao động trong doanh nghiệp và năng suất lao động bình quân mỗi giờ. Điều này thể hiện
trong công thức:
NSLĐ = n*g*NS g
Trong đó:
n : Số ngày bình quân làm việc trong năm
g : Số giờ bình quân làm việc mỗi ngày.
NSg: Năng suất lao động bình quân mỗi giờ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
NSLĐ =
n*g*lao động

Trong đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tính theo 3 tiêu thức : Doanh thu, giá trị
gia tăng hoặc lợi nhuận.
Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương được xác định bằng cách so sánh kết quả kinh doanh với tổng
tiền lương và các khoản tiền thưởng có tính chất trong kỳ ( ký hiệu là tiền lương).

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Ta có :
Kết quả hoạt động kinh doanh
Hiệu suất tiền lương H n=

Tiền lương
Điều này có nghĩa là hiệu suất tiền lương trong kỳ cho biết một đồng tiền lương tương

ứng với bao nhiêu đồng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng
nên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ tăng cao hơn với nhịp độ tăng tiền lương.
Chẳng hạn, trong kỳ nghiên cứu năng suất lao động tăng 10%, tiền lương tăng khoảng 6%.
3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Tài sản cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong tư liệu lao động và quyết định
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định bình quân, tính theo nguyên giá hoặc theo giá trị khôi
phục trong kỳ được xét thường gọi là hiệu suất tài sẩn cố định.
Kết quả
Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định

H TSCĐ=

Tài sản cố định
Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định biểu hiện một đồng tài sẩn cố định trong kỳ sản xuất ra
bình quân bao nhiêu đồng của chỉ tiêu kết quả kinh doanh tương ứng( lợi nhuận, giá trị

tăng gia hoặc tổng giá trị kinh doanh ).
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định có thể hiểu theo cách ngược lại, tức là lấy nghịch đảo của
công thức trên, gọi là suất tài sản cố định.
TSCĐ
S TSCĐ =

Kết quả
Nó cho biết một đồng kết quả kinh doanh cần phải có bao nhiêu đồng tài sản cố định.
3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là vốn đầu tư vào tài sản lưu động của xí nghiệp. Nó là số tiền ứng trước
nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện,
luân chuyển giá trị toàn bộ ngay một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn trong một chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động thường bao gồm vốn dự trữ sản xuất (Nguyên vật
liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
lao động thuộc tài sản lưu động ) vốn trong quá trình lưu động(vốn thành phẩm, vốn thanh

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />toán ). hiệu quả sử dụng vốn lưu động(H VLĐ) cũng được xác định bằng cách lấy kết quả
kinh doanh (KQ) chia cho vốn lưu động bình quân trong năm (VLĐ).
KQ
HVLĐ=
VLĐ
Nếu kết quả kinh doanh tính bằng lợi nhuận.
LN
HVLĐ=
VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được phản ánh gián tiếp thông qua chỉ tiêu số vòng

luân chuyển vốn lưu động trong năm, số ngày bình quân một vòng luân chuyển vốn lưu
động trong năm .
TGT
Vl/c

=

VLĐ
Vl/c :Số vòng luân chuyển
TGT: Là tổng giá trị kinh doanh trong năm.
365
365*VLĐ
Nl/c =
=
V l/c
TGT
Nl/c:Số ngày luân chuyển
Điều này có thể thấy rằng, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động(H VLĐ) tính theo lợi
nhuận sẽ bằng tích của tỷ suất lợi nhuận của tổng giá trị kinh doanh nhân với số vòng luân
chuyển vốn lưu động.
LN
Trong đó: PLN=

H VLĐ = PLN* Vl/c


TGT
LN




HVLĐ=

V l/c =

TGT
VLĐ

TGT
*

TGT
VLĐ
Như vậy nếu cố định chỉ tiêu tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh thì hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tỷ lệ thuận với số vòng quay vốn lưu động.
Vốn lưu động bình quân trong năm được tính bằng cách cộng mức vốn lưu động của 365
ngày trong năm rồi chia cho 365.
Để đơn giản, trong thực tế thường tính như sau:
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
Vốn lưu động bình quân tháng =
2
VLĐ bình quân 1+VLĐ bình quân 2+...
Vốn lưu động bình quân năm =
12
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH SELA-SELACO TRONG THỜI GIAN QUA
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mọi hoạt động là do doanh nghiệp tự quyết
định về mặt hàng, thời điểm kinh doanh, giá cả, khối lượng, chất lượng và địa điểm kinh

doanh. Như vậy trong các yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm
các yếu tố chủ quan và khách quan.
1. Các nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan là các nhân tố tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố này có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có tính định
hướng cho doanh nghiệp.
1.1 Nhân tố về tính thời vụ của sản xuất kinh doanh .
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường với lợi
nhuận cao nhất có thể. Mà nhu cầu thị trường thì chịu ảnh hưởng tương đối lớn của yếu tố
thời vụ. Tính thời vụ này ảnh hưởng trực tiếp tới mặt hàng kinh doanh, khối lượng kinh
doanh và do vậy nó ảnh hưởng tới doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2 Sức mua và chi phí
Nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến từng mức lưu chuyển do đó ảnh hưởng tới tổng doanh
thu và kết quả kinh doanh của công ty.
Chi phí lưu thông ảnh hưởng trực tiếp tời lợi nhuận, mọi kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh đều do nhiều yếu tố chi phí tạo ra. Ngược lại, mỗi chi phí được sử dụng không
phải chỉ để tạo ra một kết quả. Như vậy làm giảm thấp chi phí lưu thông tới mức có thể
tức là góp phần làm tăng hiệu quả.
1.3 Các chính sách về tài chính, tiền tệ của nhà nước.
Đây thực chất là một hệ thống các nhân tố thể hiện các chính sách tài chính, tiền tệ của
nhà nước, nó có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính sách tạo vốn nhằm đảm bảo nhu cầu về vốn kinh doanh cho các
doanh nghiệp. Đây là vấn đề rất quan trọng vì còn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />của doanh nghiệp, nhu cầu về vốn kinh doanh lớn hơn nhiều so với vốn tự có của doanh
nghiệp.
+Chính sách thuế ( thuế doanh thu, thuế xuất nhập khẩu, thuế lợi tức, thuế tiêu thụ đặc biệt
...) một mặt tạo ra các nguồn thu ngân sách cho nhà nước, mặt khác hạn chế động lực kinh

doanh cho doanh nghiệp. Chính sách thuế có tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền về các khoản thuế phải nộp của doanh nghiệp đối với
nhà nước.
+ Chính sách về khấu hao cơ bản : là do doanh nghiệp quản lý, đó cũng là nguồn vốn quan
trọng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Chính sách về lãi suất tín dụng.
Lãi suất tín dụng phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường Nhà nước có thể can
thiệp trực tiếp vào cung cầu tiền tệ , do vậy Nhà nướcquản lý được lãi suất tín dụng thông
qua các ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Mục tiêu chính của chính sách tín dụnglà lao
động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Chính sách trợ giá, bù giá cho xuất nhập khẩu của nhà nước. Chính sách này nhằm mục
đích tạo ra những sự trợ giúp, khuyến khích cần thiết để xuất khẩu nhằm bảo hộ chính
sách sản xuất trong nước hoặc để khuyến khích nhập những mặt hàng không sản xuất
được ở trong nước mà nó cần thiết, phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế đất nước.
+ Chính sách về tỷ giá ngoại tệ.
Tỷ giá ngoại tệ phản ánh mối tương quan về sức mua của đồng tiền quốc gia và đồng tiền
các nước khác. Tuỳ từng thời điểm khác nhau, tỷ giá ngoại tệ lên xuống gây ra có lợi hoặc
có hại cho hoạt động xuất khẩu. Nhà nước quản lý tỷ giá ngoại tệ thông qua các ngân hàng
có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
Ngoài sự quản lý của nhà nước, tỷ giá còn chịu sự biến động về tiền tệ của các nước trên
thế giới và trong khu vực.
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao điều quan trọng là phải dự đoán được sự biến
động của tỷ giá.
Dự đoán mức độ biến động của tỷ giá chính là dự đoán mức độ rủi do về tiền tệ thu mua
và thanh toán, từ đó có thể thấy được khả năng hiệu quả của thương vụ.Bao gồm dự đoán
trên hai khía cạnh:
-Dự đoán biến động về giá thu mua hàng trong nước
-Dự đoán biến động của tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu phải dự đoán tỷ giá taị thời điểm
thanh toán bởi vì người mua sẽ không thanh toán ngay khi dự đoán hay khi ký hợp đồng.
Để tránh được rủi ro phải dự đoán được vùng biến động của tỷ giá để quyết định thực hiện

thương vụ, tránh ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Ước tính tỷ giá ngoại tệ vào thời điểm thanh toán theo công thức :
Kn=K1(1-h )n-1
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Kn:Tỷ giá ngoại tệ vào thời điểm thanh toán
K1: Tỷ giá ngoại tệ vào thời điểm lên phương án và ký kết hợp đồng
h:Lãi suất ngoại tệ tại ngân hàng
n:Thời gian tính lãi suất
Hoặc có thể tính theo phương pháp thống kê dựa vào tỷ giá ngoại tệ trên thị trường
ngoại tệ chính của đất nứơc.
2. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu là nhân tố mà bản thân doanh
nghiệp tác động vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình như nhân tố tổ chức
lao động, nhân tố nhiên liệu hàng hoá mua sắm, trình độ tổ chức...
2.1 Tốc độ đổi mới và mở rộng qui trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đòi hỏi
ngày càng được đổi mới và mở rộng qui trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm
cho chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn, vòng quay của vốn càng nhanh và ngược lại.
Do vậy các yêu cầu cần thiết cho quá trình đổi mới ngày càng được nâng cao làm tăng
vòng quay cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu làm tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
2.2 Nhân tố tổ chức lao động:
+ Trình độ tay nghề của người lao động:
Nhân tố này tác động trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ
chuyên môn của người lao động cao, tiết kiệm được tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó nâng
cao được hiệu quả kinh doanh.
ở một công ty thường làm nhiệm vụ nhập khẩu như công ty TNHH SELA, để hiệu quả của
sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi mỗi một cán bộ phải có trình độ nghiệp vụ ngoại thương,
phải có kinh nghiệm về đàm phán, ký kết hợp đồng ...

+ Trình độ tổ chức quản lý của người lãnh đạo.
Người lãnh đạo phải có kiến thức, năng lực, năng động. Tổ chức phân công và hiệp tác
hiệp đồng hợp lý giữa các bộ phận, các cá nhân; hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh làm
cơ sở cho việc lựa chọn, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi
nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu chuyển vốn, tái tạo vốn, bảo toàn và phát triển
vốn...

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Doanh nghiệp cần sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế
thưởng phạt nghiêm minh sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn nữa trong
nhiệm vụ, trách nhiệm của mình, tạo ra sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt
nhất kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.3 Nhân tố nguyên liệu hàng hoá
Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của nó là công cụ đầu
vào của quá trình kinh doanh. Đối với doanh nghiệp không sản xuất vật chất, nó chính là
những hao mòn tài sản vật chất như thiết bị quản lý... nhân tố này là điều kiện kinh doanh.
Tiết kiệm đầu vào cũng là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4 Trình độ quản lý và sử dụng vốn của đơn vị:
Đây là nhân tố quan trọng tác động thường xuyên, trực tiếp tới quá trình kinh doanh. Do
vậy, đơn vị phải chú trọng hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh, làm cơ sở cho việc lựa
chọn, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn vốn sẵn có của
mình để tổ chức chu chuyển vốn, tái tạo lại vốn ban đầu, bảo toàn và phát triển vốn. Đối
với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải nghiên cứu tình hình biến động của tỷ giá để
từ đó chọn được hình thức thanh toán có lợi nhất cho công ty và giảm được các chi phí
không cần thiết khác để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+Cơ sở vật chất kỹ thuật là toàn bộ trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng của doanh nghiệp.
Nó là yếu tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ Y TẾ Ở CÔNG
TY TNHHSELA-SELACO
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH SELASELACO
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Từ tháng 5 – 1996 cửa hàng hoá chất và thiết bị y tế An Phú chỉ có 3 người làm việc . Đó
là một người bán hàng, một cửa hàng trưởng và một người giao hàng. Trong giai đoạn này
cửa hàng An Phú với quy mô hoạt động nhỏ. Đến tháng 5 – 1997 cửa hàng có thêm 2
người làm nữa tổng cộng là có 5 người. Gồm 1 thu kho, 1 cửa hàng trưởng, 1 người giao
hàng và 2 người bán hàng. Từ giai đoạn này cửa hàng bắt đầu nhập khẩu uỷ thác qua
Technimex. Tổng số vốn lúc này là 600.000.000VND. Hoạt động kinh doanh chủ yếu về
lĩnh vực y tế – sinh dược học. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là dược phẩm, hoá chất
cho phòng thí nghiệm các thiết bị thí nghiệm và sản xuất dược phẩm.
Đến năm 1998 tổng số người làm việc đã lên đến 6 người. Và cửa hàng lúc này đã hình
thành lên như một đại lý độc quyền của hãng MercK của CHLB Đức. Đây đã là bắt đầu
của bước nhảy vọt sau này, khi mà tiềm anưng phát triển ngày càng rộng lớn hơn. Từ năm
1996 cửa hàng đã bắt đầu đóng thuế là 200.000VND/tháng đến năm 1998 thì đã đóng
300.000VND/tháng. Và từ 1999 cửa hàng đã bắt đầu đóng quyền của hãng MercK, ban
lãnh đạo hay chủ cửa hàng lúc bấy giờ đã nhìn thấy mặc dù thị trường thì rất rộng lớn
song quy mô hoạt động của cửa hàng lại nhỏ bé cả về sản phẩm, thị trường lẫn vốn. Kéo
theo đó thu nhập và lợi nhuận cũng thấp, số lượng công nhân viên phục vụ cửa hàng cũng
rất khiêm tốn. T ừ một ý nghĩa táo bạo là để tăng nhanh sự phát triển cả về tầm cỡ, khả
năng và nhất là về đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trường để nhằm tăng lợi nhuận
và doanh thu. Lúc bấy giờ ban lãnh đạo cửa hàng quyết định thành lập công ty.
Từ khi có ý tưởng mở rộng kinh doanh và nhất là mở rộng và đa dạng hoá thị trường nhập
khẩu cũng như đa dạng hoá thị trường sản phẩm đâu ra. Ngày 13 –10 – 200 Công ty
TNHH SELA chính thức được thành lập theo quyết định số 0102001258 của Sở kế hoạch
và đầu tư Hà Nội cấp và cũng đi vào hoạt động từ đây. Từ bây giờ công ty đã là một

doanh nghiệp thương mại về kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất – thiết bị phòng thí
nghiệm, thiết bị y tế – chuyển giao công nghệ sinh học và vật tư liệu tiêu hao. Thị trường
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />cung cấp đầu vào cho công ty bây giờ không chỉ là hãng MercK của CHLB Đức nữa. Mà
đã có rất nhiều công ty nước ngoài muốn đưa sản phẩm vào nước mình nên họ đã cạnh
tranh với nhau khốc liệt để nhằm đưa được sản phẩm của họ vào thị trường Việt Nam.
Cũng từ đây công ty đã đa dạng hoá thị trường sản phẩm đầu vào cũng như phát huy hết
khả năng cho thị trường đầu ra.
Do sự non trẻ, mới ra đời vào cuối năm 2000. Nên tính đến năm này vốn kinh doanh bỏ ra
là khá lớn nhưng do thời gian ngắn hơn nữa công ty lại vừa ra đời còn có nhiều việc bất
cập vì thế mà không thể đánh giá được một cách hiệu quả về hoạt động của công ty năm
2000.
Sự thành lập của SELACO đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp và phát triển kinh
doanh của SELACO vào năm 2001. Số lượng nhân viên trong công ty tăng lên, trình độ
quản lý và trình độ chuyên ngành của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên. Số lượng lao
động có trình độ Đại học và trên đại học chiếm gần 70% cán bộ công nhân viên của công
ty.
Hầu hết số còn lại là có trình độ sơ cấp trở lên.
Doanh thu cho năm 2001 là khoảng 7,9tỷ VND. Một sự khởi sắc trong hoạt động kinh
doanh. Kéo theo đó thu nhập của người lao động và lợi nhuận của công ty cũng thương
đối cao. Từ lúc mới thành lập công ty đang có bước đi những bước đi đầu tiên, thì như lúc
này ta thấy công ty đã có một bước nhảy vọt về mặt doanh thu. Mặc dù lợi nhuận đạt chưa
cao. Song đó đã là một khích lệ rất lớn cho chủ của doanh nghiệp để vững tiến vào công
cuộc đổi mới và phát triển sau này.
- Đến năm 2002, do sự thành công rực rỡ của năm 2001, công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt đẩy mạnh về sản phẩm, thị trường cung cấp
và thị trường phân phối.
Trước đó công ty hầu hết nhận phân phối độc quyền cho hãng MercK của CHLB Đức.
Nhưng do du cầu phát triển kinh doanh của công ty, do nhu cầu cạnh tranh khốc liệt của

thị trường trong nước và trong khu vực. Nên công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh bằng
các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh với hãng của nhiều nước trên thế giới như:
Nhật Bản, Anh, Mỹ, úc, ấn Độ, Pháp…nhằm đa dạng hoá sản phẩm cạnh tranh của mình
trên thị trường phân phối nội địa. Để cạnh tranh với các công ty khác trong nước. Nhằm
tăng cường sức hút cả về bạn hàng lẫn khách hàng. Từ đó mà dần dần mở rộng quy mô
kinh doanh của công ty.
Bảng 1: Vốn và doanh thu của công ty
Đơn v ị: 1000 VND
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Năm
Chỉ tiêu

2000

2001

2002

Tổng vốn kinh doanh

732.000

6.200.000

10.328.000

Tổng doanh thu

68.000


7.898.000

12.436.000

( Nguồn vốn báo cáo từ cuối năm của Công ty TNHH SELA)
Doanh thu năm 2002 ước tính đạt 12.436.000.000VND, tăng vọt so với năm 2001. Giai
đoạn này, nhìn chung công ty hoạt động tương đối có hiệu quả, đây là nền tảng cho sự
phát triển mạnh mẽ về sau này trong sự nghiệp phát triển kinh tế của công ty.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chứng năng của SELACO
Công ty TNHH SELA là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên chức năng chính là
tổ chức lưu thông hàng hoá, trao đổi mua bán nhập khẩu giữa bên công ty và các đối tác
trong và ngoài nước. Chức năng cơ bản này được thể hiện thông qua các chức năng sau
đây:
- Chức năng chuyên môn kỹ thuật: là công ty điều kiện thương mại nhập khẩu và chuyển
giao nên các hoạt động của công ty có liên quan đến các đối tác, khách hàng và nhà cung
ứng trong nước và ngoài nước. Công ty tổ chức vận động lưu thông hàng hoá từ các nhà
cung cấp nước ngoài đưa vào tham gia kinhs doanh trên phạm v i thị trường trong nước.
Kiểm tra hàng tồn kho, chu kỳ lưu chuyển hàng tồn kho.
- Chức năng thương mại: Công ty TNHH SELA thực hiện giá trị của hàng hoá bằng cách
mua hàng hoá từ nhà sản xuất và xuất khẩu sau đó bán cho người tiêu dùng. Hàng hoá
tham gia quá trình điều kiện đã thể hiện được giá trị, cũng như giá trị sử dụng của nó.
Công ty thực hiện chức năng thương mại qua hoạt động nhập khẩu lưu thông hàng hoá.
- Chức năng tài chính:
Bộ phận chức năng tài chính có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn Công ty. Các cứu xét về tài
chính và các mục tiêu chiến lược tổng quát luôn gắn bó mật thiết với nhau vì các kế hoạch
và của Công ty liên quan đến nguồn tài chính.
Bộ phận tài chính cung cấp cho tất cả các lĩnh vực khác các thông tin rộng rãi thông qua
hệ thống kế toán, sổ sách bình thường.

Cũng như các lĩnh vực khác, bộ phận chức năng về tài chính có trách nhiệm chính liên
quan đến nguồn lực. Trước hết việc tìm kiếm nguồn lực bao gồm cả việc tìm kiếm nguồn
tiền. Thứ hai là việc kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, thuộc trách nhiệm của bộ phận tài
chính.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Chức năng tài chính bao gồm phân tích, lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
tài chính và tình hình tài chính của Công ty như là:
* Khả năng huy động vốn ngắn hạn
* Khả năng huy động vốn dài hạn
* Chi phí vốn so với toàn ngành và đối thủ cạnh tranh
* Các vấn đề thuế
* Tình hình vay có thế chấp
* Phí hội nhập và các rào cản hội nhập
* Tỷ lệ lãi
* Vốn lưu động: tính linh hoạt của vốn đầu tư
* Quy mô tài chính
* Hệ thống kế toán có hiệu quả và hiệu năng phục vụ cho việc lập kế hoạch tài chính và lợi
nhuận.
Đây là chức năng quan trọng đối v ới bất kỳ doanh nghiệp nào. Với SELACO là một
doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên chức năng tài chính là thước đo đánh giá hiệu
quả kinh doanh. Tình hình tài chính của công ty được phân bổ hợp lý, từ công tác phân bổ
vốn, nguồn vốn. Trong đó cụ thể là tình hình phân bổ tiền mặt, các khoản phải thu, phải
trả… một cách có hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển kinh doanh.
* Nhiệm vụ của SELACO
Công ty TNHH SELA là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Công ty nhập khẩu
hoá chất, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị y tế, chuyển giao công nghệ sinh học… là một
công ty nhập khẩu tự doanh. Tức là nhập khẩu các loại trên phục vụ cho sản xuất, ứng
dụng và nghiên cứu khoa học dựa trên nhu cầu của thị trường trong nước.
- Điều tra nắm vững nhu cầu của thị trường, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch

kinh doanh theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công
ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp được phép quản lý.
Tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc mở rộng sản xuất và tăng trưởng hoạt động kinh
doanh của công ty. Thực hiện tự trang trải về tài chính và kinh doanh có lãi, đáp ứng được nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để cải tiến và ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng hoá, chất lượng kinh doanh. Đổi
mới và hiện đại hoá phương thức quản lý, sử dụng thu nhập đổi mới thiết bị, công nghệ phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng của công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh
phù hợp với nhu cầu thị trường hàng năm.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến các hoạt
động kinh doanh của công ty. Đăng ký và kinh doanh đúng nguồn hàng đăng ký. Chịu
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×