Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Th c tr ng k to n nghi p v b n h ng c ng ty V t Li u i n D ng C C Kh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 70 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ án, báo
cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả mọi người.
Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của quý khách để kho
tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý khách gửi về

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty Vật Liệu Điện- Dụng Cụ Cơ Khí

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích
ứng với nhu cầu của xã hội. Hoạt động trong hoàn cảnh mà các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ
đều phải tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ việc tổ chức vốn, tổ
chức kinh doanh đến việc tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói thị trường là môi trường cạnh tranh,
là nơi luôn diễn ra sự ganh đua cọ xát giữa các thành viên tham gia để dành phần lợi cho
mình. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tập trung mọi cố gắng, nỗ lực vào hai
mục tiêu chính : có lợi nhuận và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp
nào nắm bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin thì càng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế
chủ động trong kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Kế toán với tư cách là công cụ quản lý kinh
tế, tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ
thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Do đó kế toán là động lực thúc đẩy
doanh nghiệp ngày càng làm ăn có hiệu quả.
Cùng với sự phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế
đòi hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu của
quản lý.
Với doanh nghiệp thương mại - đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế quốc
dân - có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định là : Mua- Dự trữ - Bán, trong đó
khâu bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và có tính quyết định
đến cả quá trình kinh doanh. Có bán được hàng thì mới lập được kế hoạch mua vào và dự trữ


cho kỳ tới, mới có thu nhập để bù đắp chi phí kinh doanh và tích luỹ để tiếp tục cho quá trình
kinh doanh. Do đó việc quản lý quá trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp
thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng, kế toán bán hàng là phần
hành chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại và với chức năng là công cụ chủ yếu để
nâng cao hiệu quả tiêu thụ thì càng phải được củng cố và hoàn thiện nhằm phục vụ đắc lực
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên, qua quá trình thực tập tại công ty Vật
Liệu Điện - Dụng Cụ Cơ Khí cùng với lý luận kế toán mà em đã được học, em đã lựa chọn đề
tài :” Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại trong điều kiện
nền kinh tế thị trưòng - Lấy ví dụ tại công ty Vật Liệu Điện - Dụng Cụ Cơ Khí “ cho luận văn
tốt nghiệp của mình

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nội dung của luận văn này được nghiên cứu dựa theo những kiến thức lý luận
được trang bị ở nhà trường về kế toán thương mại, phân tích hoạt động kinh tế... và tình hình
thực tế tại công ty
Vật Liệu Điện - Dụng Cụ Cơ Khí để tìm hiểu nội dung của từng khâu kế toán từ chứng
từ ban đầu cho đến khi lập báo cáo, bảng biểu kế toán. Từ đó thấy được những vấn đề đã làm
tốt và những vấn đề còn tồn tại nhằm đưa ra biện pháp khắc phục để hoàn thiện kế toán bán
hàng tại công ty.
Bố cục của luận văn gồm 3 chương :
Chương I : Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương
mại trong điều kiện kinh tế thị trường.
Chương II : Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty Vật Liệu Điện- Dụng Cụ
Cơ Khí.
Chương III : Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty Vật Liệu Điện- Dụng
Cụ Cơ Khí.

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG Ở CÁC

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
I. ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
1.ĐẶC ĐIỂM CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
Cùng với lịch sử phát triển của loài người thì kinh tế xã hội cũng có bước tiến
phù hợp. Hình thái kinh tế chuyển từ kinh tế tự nhiên lên hình thái kinh tế cao hơn đó là kinh
tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá ra đời đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cho đến
nay nó đã phát triển và đạt tới trình độ cao đó là nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường là
kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó các quan hệ kinh tế, phân phối sản phẩm, lợi ích đều
do các quy luật của thị trường điều tiết, chi phối.
Thị trường là nơi mua bán trao đổi một hoặc một số loại hàng hoá nào đó, hay
nói cách khác đây là nơi gặp giữa cung và cầu. Thị trường cũng là nơi tập trung nhiều nhất

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />các mâu thuẫn của nền kinh tế hàng hoá, là nơi khởi điểm và kết thúc của quá trình kinh
doanh. Trong thị trường giá cả là phạm trù trung tâm là bàn tay vô hình điều tiết và kích thích
nền sản xuất xã hội. Thông qua giá cả thi trưòng, thị trường thực hiện các chức năng điều tiết
và kích thích của mình trong đó cung và cầu là hai phạm trù kinh tế lớn bao trùm lên thị
trường, quan hệ cung cầu trên thị trường đã quyết định giá cả thị trường.
Tóm lại, kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường, mà cơ
chế thị trường là tổng thể các nhân tố quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi phối của các quy
luật thị trường trong môi trường cạnh tranh nhằm mục đích sinh lợi.
Nền kinh tế thị trường có các đặc trưng cơ bản sau :
Thị trường và cơ chế thị trường là yếu tố khách quan, từng doanh nghiệp không
thể làm thay đổi thị trường mà họ phải tiếp cận và tuân theo thị trường. Qua thị trường các
doanh nghiệp có thể tự đánh giá lại mình và biết được mình làm ăn có hiệu quả hay không.
Trong nền kinh tế thị trường quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp
biểu hiện qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thái độ cư sử của từng thành
viên tham gia thị trường là hướng tìm kiếm lợi ích của mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị

trường.
Trong cơ chế thị trường những vấn đề có liên quan dến việc phân bổ và sử dụng
nguồn tài nguyên sản xuất khan hiếm như lao động, vốn... về cơ bản được giải quyết khách
quan thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cung cầu.
Khách hàng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế thị trường, họ rất được coi
trọng. ĐIều này không phải là không có căn cứ vì ngày nay trong kinh tế thị trường thì khách
hàng là ngươì quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tìm
mọi cách để thu hút, thoả mãn nhu cầu của khách hàng với phương châm” khách hàng là
thượng đế “.
Tất cả các mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế được tiền tệ hoá. Tiền tệ trở
thành thước đo hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là yếu tố trung tâm, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, thúc đẩy
tăng năng xuất lao động và tăng hiệu quả sản xuất.
Thông qua các quy luật kinh tế đặc biệt là sự linh hoạt trong giá cả nền kinh tế
thị trường luôn duy trì được sự cân bằng giữa cung- cầu của các loại hàng hoá, dịch vụ, hạn
chế xảy ra khan hiếm hàng hoá.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, mối quan hệ giữa mục tiêu tăng
cường tự do cá nhân và mục tiêu công bằng xã hội, giữa đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nâng cao chất lượng cuộc sống. Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế,
các doanh nghiệp và người tiêu dùng lựa trọn lĩnh vực hoạt động, định ra các phương án kinh
doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế được tự do lựa
chọn sản xuất kinh doanh nằm trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Qua đó ta thấy nền kinh tế thị trường có khả năng tự động tập hợp được các loại
hành động, trí tuệ và tiềm lực của hàng loạt con người nhằm hướng đến lợi ích chung của xã
hội đó là : Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng năng xuất lao động và tăng hiệu quả kinh tế.
Nhưng nền kinh tế thị trường không phải là một hệ thống được tổ chức hài hoà mà trong hệ

thống đó cũng chứa đựng đầy những mâu thuẫn phức tạp. Vì vậy để khắc phục và hạn chế
được những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường cần thiết phải có sự can thiệp của chính
phủ vào nền kinh tế thị trường.
Với điều kiện nền kinh tế thị trường như thế các doanh nghiệp thương mại cũng
cần phải thay đổi cách nhìn về kinh doanh của mình. Nếu như trước đây mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo một hệ thống kế hoạch từ trên truyền xuống : vốn
thì đã được nhà nước cấp, kế hoạch mua bán, giá cả đã có sẵn chỉ việc tuân theo, lãi doanh
nghiệp hưởng, lỗ đã có nhà nước bù. Nhưng ngày nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp lúc này phải tự chủ về tài chính, tự điều chỉnh hoạt động kinh doanh của
mình, lãi thì hưởng, lỗ tự bù. Do vậy, mọi hoạt động kinh doanh đều được doanh nghiệp tính
toán kỹ càng để đưa ra các quyết định đúng đắn tránh rủi ro cho công ty mình.
Trong môi trường mới,hoạt động kinh doanh thương mại cũng mang những đặc
điểm của thương mại thị trường. Đó là :
Các doanh nghiệp thương mại đều phải tuân thủ theo giá cả thị trường là hình
thức biểu hiện của giá trị thị trường.
Quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh là những yếu tố quyết
định tới giá cả thị trường.
Trên thị trường người bán và người mua có quan hệ lợi ích đối lập nhau.Người
bán muốn bán với giá cao, người mua muốn mua với giá thấp.Do đó phải thông qua giá cả thị
trường để điều hoà lợi ích giữa người mua và người bán. Hành vi mua bán diễn ra khi người
mua và người bán chấp nhận gía cả. Giá này có xu hướng tiến tới gía bình quân ( giá mà tại
đó mức cung bằng mức cầu ).
Thương mại tự do và có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Điều đó có nghĩa là:
các doanh nghiệp được tự do kinh doanh các mặt hàng (trừ các mặt hàng nhà nước cấm ); các

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh; người mua có quyền lựa
chọn người bán, còn người bán bán gì, bán như thế nào tuỳ thuộc vào khả năng của mình. Khi
chuyển sang cơ chế thị trường Nhà nước chủ trương hình thành nền kinh tế đa thành phần,

Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế hoạt động trên cơ sở tuân thủ theo pháp luật.
Lợi nhuận là mục đích chủ yếu tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và cũng do sự cạnh
tranh này mà thị trường ngày càng phát triển.
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG.
Bán hàng là nghiệp vụ cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh lưu
chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại. Thực hiện nghiệp vụ này, vốn của doanh
nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Nghiệp vụ bán hàng của
doanh nghiệp thương mại có những đặc điểm sau:
2.1. Các phương thức bán hàng.
Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại được tiến hành theo 2 khâu
+Bán buôn
+Bán lẻ
2.1.1. Bán buôn:
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị các tổ chức kinh tế khác với mục đích
để chuyển bán hoặc để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hoá chưa
đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện đầy đủ.
Hiện nay có 2 phương thức bán buôn như sau:
+Bán buôn qua kho
+Bán buôn chuyển thẳng.
2.1.1.1 Bán buôn qua kho:
Là bán buôn hàng hoá mà hàng bán được xuất ra từ kho bảo quản của doanh
nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức.
a. Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp để nhận hàng.
Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên
mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền mặt hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
b. Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng:
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã kí kết, doanh nghiệp xuất kho hàng
hoá, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển đến giao cho bên mua ở một


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />địa điểm thoả thuận trước giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh
toán hoặc nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
2.1.1.2. Bán buôn chuyển thẳng :
Là các doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua không về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức :
a. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán :
Doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp và chuyển đi bán thẳng cho bên mua
bằng phương tiện vận tải tự có hoặc mua ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì doanh
nghiệp mới ghi nhận doanh thu.
Doanh nghiệp thương mại vừa thanh toán tiền mua hàng với người cung cấp vừa phải
kết toán tiền hàng với người mua.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua phải trả tuỳ thuộc vào hợp đồng
đã ký giữa hai bên.
b. Bán buôn vận chuyển thẳng không có tham gia thanh toán :
Doanh nghiệp thương mại là trung gian hưởng hoa hồng theo thoả thuận còn
việc thanh toán tiền hàng, nhận hàng thì do quan hệ giữa doanh nghiệp mua hàng và doanh
nghiệp cung cấp.
2.1.2. Bán lẻ :
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc cho cơ quan, xí
nghiệp để tiêu dùng tập thể, không mang tính chất sản xuất. Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là
bán thu bằng tiền mặt và thường thì hàng hoá xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng
một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hoá
giao cho khách hàng.
Hiện nay việc bán lẻ thường được tiến hành theo các phương thức sau:

2.1.2.1. Phương thức bán hàng thu tiền tập trung :
Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên
thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận
hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao .

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền và xác định doanh
số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hoá đơn lập báo cáo bán hàng,
đối chiếu với số hàng hoá hiện còn để xác định số hàng thừa, thiếu.
2.1.2.2. Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp :
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Cuối ca (hoặc
cuối ngày) nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiêm kê hàng hoá hiện con ở quầy
để xác định lượng hàng hoá bán ra trong ca(ngày). Sau đó lập báo cáo bán hàng để xác định
doanh số bán, đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
Ngoài hai phương thức trên, trong bán lẻ còn có các hình thức khác như bán lẻ tự phục
vụ, bán hàng tự động,...
2.2. Các phương thức thanh toán :
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán, bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm, thoả thuận giữa
hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp thưong mại áp dụng hai phương thức thanh toán:


Thanh toán trực tiếp



thanh toán không trực tiếp


2.2.1. Thanh toán trực tiếp :
Là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu giữa người mua và người bán.
Khi nhận được hàng hoá vật tư, lao vụ, dịch vụ thì bên mua xuất tiền ở quỹ để trả trực tiếp
cho người bán hay người cung cấp.
2.2.2. Thanh toán không trực tiếp :
Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền ở tài khoản
của công ty hoặc bù trừ giữa cá đơn vị thông qua trung gian là ngân hàng. Ngân hàng là cơ
quan thanh toán không dùng tiền mặt có trách nhiệm kiểm tra, đảm bảo việc thanh toán giữa
các đơn vị để tránh những rủi ro trong quá trình thu hồi vốn đồng thời khẳng định rõ vai trò
của mình trong các mối quan hệ kinh tế.
Trong thanh toán không trực tiếp có các phương thức thanh toán sau:
2.2.2.1. Thanh toán chấp nhận :
Hình thức này áp dụng đối với các cơ quan doanh nghiệp tín nhiệm với nhau,
buôn bán giao dịch thưòng xuyên. Theo phương thức này người bán nhờ ngân hàng thu hộ
tiền bán hàng ở người mua. Người bán chỉ được thanh toán khi có sự đồng ý của bên mua.
Khi bên bán gửi hàng cho bên mua phải làm giấy tờ nhờ ngân hàng thu hộ tiền bán hàng.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Ngân hàng bên mua nhận được chứng từ và được sự đồng ý của bên mua sẽ trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của bên mua để thanh toán cho bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán.
2.2.2.2. Thanh toán theo kế hoạch :
Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp hai đơn vị có quan hệ
mua bán thường xuyên, có tín nhiệm với nhau. Đối với hình thức thanh toán này thì căn cứ
vào hợp đồng kinh tế bên bán định kỳ chuyển cho bên mua hàng hoá và bên mua định kỳ
chuyển cho bên
bán tiền hàng theo kế hoạch. Cuối kỳ hai bên sẽ điều chỉnh thanh toán theo số thực tế.
2.2.2.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi :
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích tiền từ
tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

2.2.2.4. Thanh toán bằng séc :
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của
ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản của mình để trả cho người được hưởng
có tên trên tờ séc dó. Đơn vị phát hành séc phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng séc, séc chỉ
được phát hành khi tài khoản ở ngân hàng có số dư.
Có 3 loại séc : Séc bảo chi, Séc chuyển khoản, Séc định mức.
2.2.2.5. Thanh toán bù trừ :
Hình thức này áp dụng trong trường hợp hai bên có quan hệ mua bán hàng hóa
với nhau. Định kỳ hai bên phải tiến hành đối chiếu giữa số tiền được thanh toán với số tiền
phải thanh toán. Các bên tham gia thanh toán bù trừ chỉ cần phải trả số chênh lệch sau khi đã
bù trừ.
2.2.2.6. Thanh toán bằng thư tín dụng và tài khoản đặc biệt :
Thư tín dụng là lệch của ngân hàng phục vụ bên mua đề nghị ngân hàng phục vụ
bên bán trả tiền cho bên bán về số tiền hàng mà bên bán đã cung cấp cho bên mua. Hình thức
này thưòng áp dụng với các đơn vị khác địa phương không có sự tín nhiệm lẫn nhau.
Việc thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa tích cực đối với nền kinh tế quốc dân
cũng như đối với doanh nghiệp. Nó làm giảm dược lượng tiền trong lưu thông, giảm chi phí
có liên quan đến việc in ấn và phát hành tiền, giảm chi phí liên quan đến việc bảo quản, vận
chuyển tiền, cho phép kiểm soát được dễ dàng tính hợp pháp của các quan hệ thanh toán trong
nền kinh tế. Nó đảm bảo vốn bằng tiền mặt của các đơn vị kinh tế và làm cho quá trình thanh
toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều so với việc thanh toán dùng tiền mặt.
2.3. Phạm vi thời điểm xác định hàng bán :

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh
doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Do đó, việc xác định đúng hàng bán
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, khả năng thanh toán của
người tiêu dùng. Nó giúp cho các nhà doanh nghiệp xác định đúng phương hướng hoạt động,
xác định được lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách nhà nước... Để xác định hàng hoá là

hàng bán thì căn cứ vào các điều kiện sau đây:


Phải thông qua mua-bán và thanh toán tiến tiền hàng theo một phương thức

thanh toán nhất định.


Doanh nghiệp thương mại mất quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền đòi

tiền hoặc thu được tiền của người mua.


Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua

vào hoặc sản xuất, chế biến.
Ngoài ra còn có một số trường hợp ngoại lệ khác cũng được coi là hàng bán
như:


Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác, còn gọi là hàng đối lưu (hàng đổi



Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương cho công nhân viên, thanh toán thu

hàng).
nhập, chia cho các bên tham gia liên doanh, thanh toán các khoản chiết khấu bán hàng, giảm
giá cho bên mua.



Hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng bên mua chịu.
Thời điểm xác định bán hàng là thời điểm chuyển quuyền sở hữu về hàng hoá,

nó phụ thuộc vào phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng.
Đối với nghiệp vụ bán buôn, việc bán hàng có thể thanh toán ngay hoặc chưa thì
thời điểm được xác định là bán hàng là khi nhận được tiền của bên mua hoặc nhận được báo
có của ngân hàng hoặc giấy chấp nhận thanh toán của bên mua.
Đối với phương thức bán lẻ thì thời điểm ghi chép hàng bán là ngay sau khi
nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền.
2.4. Giá cả hàng bán:
Doanh nghiệp nào kinh doanh cũng vì mục tiêu lợi nhuận. Do vậy mà khi kinh
doanh một mặt hàng nào thì cũng phải xác định được giá bán sao cho hợp lý để không ảnh
hưởng đén tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Tức là phải đảm bảo bù đắp được giá vốn,
bù đắp được chi phí kinh doanh và hình thành lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thường xác định giá bán theo công thức sau:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Gía bán = Gía mua thực tế + Thặng số
thương mại
Thặng số thương mại được dùng để bù đắp chi phí kinh doanh và hình thành lợi nhuận
và được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Cách tính mới là :
Gía bán = Gía mua thực tế × (1+ Tỉ lệ thặng số
thương mại )
Hiện nay, Nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng
còn các hàng hoá khác giá cả được xác định theo cung cầu thị trường. Gía hàng bán được xem
là một công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải tự xác định được mức

giá bán phù hợp dựa vào nhu cầu thị trường, chu kỳ sản phẩm, uy tín về nhãn mác của sản
phẩm,... Trên thực tế tình hình kinh doanh luôn biến động, thị trường luôn thay đổi đòi hỏi các
nhà quản lý phải có tầm nhìn bao quát, khả năng nghiên cứu nắm bắt kịp thời thông tin từ thị
trường, từ người tiêu dùng để đưa ra mức giá bán thích hợp cho từng mặt hàng vào từng thời
điểm, địa điểm cụ thể.
3. YÊU CẦU QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG :
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức
thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó, công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi
phải quản lý các chỉ tiêu như : Quản lý doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở
khâu bán, tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản phải
thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ, ... quản lý nghiệp vụ bán hàng
cần bám sát các yêu cầu sau :


Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất, nhập, tồn kho trên

các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.


Nắm bát theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán,

từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ.


Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.



Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiệp.




Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo chế độ quy định.

4. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG :

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, nó là
công cụ quan trọng phục vụ cho công tác điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh,
quản lý vốn của các doanh nghiệp. Đồng thời nó là nguồn thông tin số liệu tin cậy để Nhà
nước điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngành, các
lĩnh vực.
Do đó kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời tình hình bán hàng cả về mặt
giá trị và hiện vật của từng mặt hàng, nhóm hàng.
+Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá
trình bán hàng. Tính toán chính xác giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ từ đó xác định đúng đắn kết
quả hoạt động bán hàng.
+ Phản ánh và giám đốc tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán
công nợ với người mua.
+ Cung cấp các thông tin tổng hợp và chi tiết cần thiết về hàng bán kịp thời
phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1. SỰ CẦN THIẾT :
Kế toán là một hệ thống thông tin kiểm tra tình hình và sự biến động tài sản của
đơn vị. Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng để điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, để tổ chức, phản ánh và giám đốc các loại tài sản vật tư tiền vốn.Từ việc phân tích các
số liệu kế toán các nhà quản lý đề ra biện pháp và hướng kinh doanh.

Trong các doanh nghiệp thương mại tiêu thụ hàng hoá là khâu vận động cuối
cùng của hàng hoá nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý quá trình tiêu thụ là rất quan trọng. Một trong
các công cụ quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả nhất đó chính là kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng quản lý chặt chẽ các yếu tố của nghiệp vụ bán hàng như : giá cả, quá trình
thanh toán, thu hồi công nợ và các chi phí có liên quan,... để từ đó tính toán chính xác kết quả
của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, góp phần tiết kiệm chi phí bán hàng, tăng vòng quay của
vốn, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Ngày nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại
đặc biệt phát triển mạnh.Do đó các hoạt động mua bán trao đổi được mở rộng.Hoạt động tiêu

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thụ hàng hoá đã có nhiều thay đổi cụ thể là có nhiều hình thức tiêu thụ hơn, có nhiều phương
thức thanh toán hơn,... tóm lại là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hơn, đa dạng hơn và
phức tạp hơn. Lúc này hệ thống kế toán bán hàng cũ sẽ không kiểm soát được hết các yếu tố
của nghiệp vụ bán hàng. Do đó cần phải hoàn thiện kế toán bán hàng để đáp ứng yêu cầu quản
lý trong điều kiện mới. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng là rất cần thiết và xuất phát từ nhu
cầu thực tế khách quan.
2. NỘI DUNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI :
2.1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu :
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế, các hiện tượng và quá trình kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và
hạch toán chi tiết. Hoàn thiện hạch toán ban đầu đựơc thực hiện trên các nội dung sau :
+ Sử dụng mẫu chứng từ
+ Số lượng chứng từ lập
+ Tổ chức luân chuyển chứng từ.
Kế toán nghiệp vụ bán buôn bán lẻ sử dụng các mẫu chứng từ sau :
+ Hoá đơn GTGT ( Sử dụng đối với doanh nghiệp tính thuế GTGTtheo phương

pháp khấu trừ ). Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên, một liên giao cho khách hàng, hai liên
giữ lại. Trên hoá đơn GTGT ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế GTGT, tổng gia thanh toán. Nếu
trên hoá đơn chỉ ghi tổng giá thanh toán thì thuế GTGT được tính trên tổng giá thanh toán
theo công thức sau :
Thuế GTGT = Tổng giá thanh toán × thuế suất thuế
GTGT
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên
GTGT thì chứng từ sử dụng ban đầu là hoá đơn bán hàng.
Gía ghi trên hoá đơn bán hàng là giá đã có thuế.
+ Biên bản thừa thiếu hàng hoá : phản ánh số hàng thiếu hoặc thừa trong các
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
+ Biên bản hàng không đúng hợp đồng : phản ánh số hàng không đúng hợp
đồng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán.
+ Các chứng từ gốc phản ánh quá trình thu hồi tiền, thu hồi công nợ. Cụ thể :

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />-Nếu thu bằng tiền mặt, ngân phiếu nhập quỹ thì căn cứ vào các phiếu thu, nếu
thu bằng séc thì căn cứ vào bảng kê nộp séc.
-Nếu thu qua ngân hàng thì là giấy báo có và bản sao kê của ngân hàng.
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá (với bán lẻ hàng hoá )
+ Đối với nghiệp vụ tiêu thụ qua đại lý hoặc bán hàng trả góp kế toán sử dụng
các chứng từ : Biên bản giao nhận hàng hoá, hợp đồng giao nhận đại lý và các chứng từ thanh
toán khác...
2.2. Vận dụng đúng tài khoản kế toán vào quá trình hạch toán.
2.2.1. Tài khoản sử dụng :
(1) Tài khoản 511 - “ doanh thu bán hàng“ : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kinh doanh, Doanh thu phản ánh trên
tài khoản 511 - đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - là doanh
thu chưa có thuế, còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì

doanh thu này là doanh thu đã có thuế.
TK 511 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
+TK 5111- Doanh thu về hàng hoá đã được xác định là tiêu

thụ

+TK 5112 - Doanh thu về bán thành phẩm.
+TK 5113 - Doanh thu về dịch vụ, lao vụ.
+TK 5114 - Doanh thu trợ giá (chỉ sử dụng ở các doanh
nghiệp bán hàng theo chỉ đạo của Nhà nước ).
TK 511 có kết cấu như sau :
Nợ

TK 511

- Phản ánh thuế TTĐB hoặc
thuế
XNK phải nộp.



- Phản ánh doanh thu thực tế về
bán hàng

- phản ánh doanh thu hàng
bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu bán
hàng
thuần để xác TK

định
kết quả. có số dư cuối kỳ
511không
Khi hạch toán trên tài khoản 511 cần chú ý :

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />•

Doanh thu phản ánh trên TK 511 là doanh thu đã thực hiện ( Khi doanh nghiệp

đã giao hàng và người mua đã thanh toán hoặc ký nhận nợ ).


Trường hợp đơn vị bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh thu phản ánh

trên TK511 là doanh thu tính theo giá bán thu tiền một lần(Gía bán thông thường ).


Trường hợp đơn vị bán hàng nhận đại lý thì doanh thu phản ánh trên TK511 là

phần hoa hồng đơn vị được hưởng.
Các trường hợp sau không được phản ánh vào doanh thu :


Các khoản thu về nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ.



Các khoản thu về bán cổ phiếu, trái phiếu, thu được phân chia về liên doanh.




Người mua ứng trước tiền cho đơn vị.



Trị giá vật tư, thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.

(2) Tài khoản 512 - “Doanh thu bán hàng nội bộ “ : Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu nội bộ của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh
nghiệp, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một doanh nghiệp.
Tài khoản 512 được mở cho các tài khoản cấp 2 sau :
+ TK5121 - Doanh thu về hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ
+ TK 5122 - Doanh thu về bán thành phẩm.
+ TK 5123 - Doanh thu về dịch vụ, lao vụ.
+ TK 5124 - Doanh thu trợ giá (chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp bánhàng theo
chỉ đạo của Nhà nước ).
(3) Tài khoản 632 - “Gía vốn hàng bán “ : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn
của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 có kết cấu như sau :
Nợ
TK 632

-Phản ánh trị giá vốn - Kết chuyển giá vốn hàng
của
hoáđã tiêu thụ để xác định
hàng hoá đã tiêu thụ kết quả kinh doanh
theo từng lần bán.
TK 632 cuối kỳ không có số

dư.
(4) Tài khoản 131 - “ Phải thu của người mua “: Tài khoản này dùng để phản ánh tình
hình công nợ phải thu ở người mua về trị giá hàng hoá đã cung cấp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tài khoản 131 có kết cấu như sau:

Nợ
TK 131

SDĐK:Phản ánh số tiền còn
phải thu
ở người mua đầu kỳ.
- Phản ánh số tiền đã thu
- Phản ánh số tiền phải thu ở người
được ở người mua trong
kỳ
người mua tăng trong kỳ.
- Phản ánh số tiền nhận
đặt trước của người mua.
- Phản ánh trị giá hàng hoá đã giao

cho người mua ứng với số tiền
SDCK
nhận : Phản ánh số tiền còn
phải
đặtthu
trước.
ở người mua đến cuối kỳ.

Khi sử dụng tài khoản 131 cần chú ý:


TK 131 cuối kỳ có thể có số dư bên có phản ánh số tiền đã thu lớn hơn số phải

thu hoặc số tiền nhận đặt trước của người mua nhưng chưa giao hàng. Khi lên bảng cân đối kế
toán số dư nợ phản ánh bên tài sản, số dư có phản ánh bên nguồn vốn của bản cân đối kế toán.


TK 131 chỉ sử dụng trong trường hợp bán hàng chưa thu tiền và theo dõi chi tiết

theo từng người mua.
(5) Tài khoản 3331 - “ Thuế GTGT phải nộp “: Tài khoản này phản ánh số thuế giá trị
gia tăng đầu ra, số thuế GTGTphải nộp, số thuế giá trị gia tăng đã nộp và còn phải nộp vào
ngân sách nhà nước.
TK 3331 được mở cho các tài khoản cấp 2 sau:


TK 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra



TK 33312 - thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu.

TK 3331 có kết cấu như sau:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Nợ


TK 3331

- Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
- Thuế GTGT đã nộp
- Thuế GTGT đầu ra
giảm do:
+ Chiết khấu, giảm
giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả
lại
- Thuế GTGT được giảm
trừ
vào: số
Thuế
SDCK
Phản
ánhGTGT
số
phải
nộp
thuế GTGT nộp thừa



- Phản ánh số Thuế GTGT
đầu ra
- Phản ánh thuế GTGT
phải nộp

- Phản ánh thuế GTGT
các khoản thu nhập hoạt
động tài chính, thu nhâp
hoạt động bất thường
- Thuế GTGT phải nộp
của hàng nhập khẩu
SDCK : Số thuế GTGT
còn phải nộp

vào ngân sách Nhà
nước
(6) Tài khoản 157 -" Hàng gửi bán ": Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị, tình hình
biến động của hàng hoá đã gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt
hàng nhưng chưa chấp nhận thanh toán.
Trong buôn bán TK 157 chỉ sử dụng trong trường hợp áp dụng hình thức gửi
hàng.
Kết cấu chung của tài khoản 157 như sau:
Nợ
TK 157

- Trị giá thực tế hàng
- Trị giá hàng hoá gửi
hoá
bán đã xác định tiêu
gửi bán.
thụ
SDCK : Phản ánh trị giá
hàng hoá gửi bán chưa
được
xác định tiêu thụ cuối

kỳ.
Cụ thể :
+ Hàng hoá gửi
cho
người
mua,
người mua
chưa
nhậnđược.
+Hàng hoá người
(7) Tài khoản 532 -" Giảm giá hàng bán ": Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
mua
trả lại đang
giảm giá,
bớt
giá
của
bảo quản việc bán hàng trong khi hạch toán.
hộ.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />•

Giảm giá: là khoản giảm trừ cho người mua tính trên giá bán vì lí do hàng bán

kém phẩm chất hoặc không đúng quy cánh theo qui định của hợp đồng.


Bớt giá: là khoản giảm trừ vì lí do người mua đã mua với khấu lượng lớn, nó


được tính theo một tỉ lệ nào đó trên giá bán. Việc bớt giá được người bán tiến hành theo từng
lần mua hàng.
(8) Tài khoản 531 -" Hàng bán bị trả lại “: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của
số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do: vi phạm hợp đồng, hàng
không đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất. Trị giá của hàng hoá bị trả lại phản ánh trên tài
khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế được thực hiện trong kỳ để tính doanh
thu thuần của khôí lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như TK 111, 112,
136, 641, 642, 811, 721...
2.2.2. Vận dụng các tài khoản vào hạch toán:
2.2.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ:
a. Bán buôn :
(*) Bán buôn qua kho:


Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp:

(1) Phản ánh doanh thu bán hàng hoá:
Nợ TK 111, 112, 131:

Tổng giá thanh toán.

Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán chưa thuế.
Có TK 33311:

Thuế giá trị gia tăng đầu ra.

(2) Phản ánh trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ.

Nợ TK 622
Có TK 156 (1561)


Giá vốn hàng xuất bán.

Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng:

(1) Phản ánh trị giá mua hàng hoá xuất gửi đi bán:
Nợ TK 157
Có TK 156

Trị giá hàng hoá gửi bán.

(2) Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng hoá đã chuyển
giao :

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nợ TK 111, 112, 113 :

Tổng giá thanh toán.

Có TK 511 : Doanh thu chưa có thuế.
Có TK 33311 :

Thuế GTGT đầu ra.

(3) Kết chuyển trị giá vốn hàng mua gửi bán đã xác định tiêu thụ :
Nợ TK 632

Có TK 157

Giá vốn hàng gửi bán.

(4) Trị giá bao bì xuất gửi đi kèm và tinh giá riêng :
Nợ TK 1388
Có TK 1532 - Trị giá xuất kho.
Có TK 133 - Thuế GTGT của bao bì xuất kho ( phải có chứng từ hợp
pháp chứng minh ).
(5) Các khoản chi hộ cho bên mua :
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112
(6) Khi thu được tiền bao bì, tiền chi hộ :
Nợ TK 111, 112
Có TK 1388


Bán buôn vận chuyển thẳng :
+Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán :

(1a) Trị giá hàng mua được vận chuyển bán thẳng :
Nợ TK 157 : Trị giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán.
(1b) Trường hợp mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách
hàng :
Nợ TK 632 : Trị giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán.
(2) Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đã được tiêu thụ :

Nợ TK 632
Có TK 157
(3) Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111,112,131 :

Tổng giá thanh toán.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 :

Thuế GTGT đầu ra.

+Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán :
(1) Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511

Hoa hồng đựoc hưởng.

(2) Nếu phát sinh chi phí môi giới :
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 141


Trường hợp phát sinh chiết khấu thanh toán :

Theo thông tư 120/ 1999/TT- BTC ngày 7/10/1999 của bộ Tài chính ban hành để
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp thì khoản chiết khấu thanh toán cho

người mua hàng hoá, dịch vụ khi thanh toán tiền trước hạn được hạch toán vào chi phí hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, hoặc giấy báo ngân hàng, kế toán phản ánh số tiền thu
được do khách hàng trả nợ, đồng thời phản ánh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng :
Nợ TK 811 :

Chiết khấu thanh toán.

Nợ TK 111,112 :

Số tiền thực thu sau khi đã trừ lại chiết

khấu thanh toán.
Có TK 131 : Theo tổng số tiền phải thu của khách
hàng.


Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại :

(1) Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại :
Nợ TK 531

Theo giá bán chưa có thuế GTGT

Có TK 111, 112, 131
(2) Phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng về thuế GTGT của hàng bị trả lại :
Nợ TK 33311
Có TK 111, 112, 131
(3) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu có) chẳng hạn như chi
phí nhận hàng về,... được hạch toán vào chi phí bán hàng, kế toán ghi :

Nợ TK 641
Có TK 111 : Tiền mặt.
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Có TK 141 : Tiền tạm ứng.
(4) Phản ánh trị giá hàng bị trả lại :
Nợ TK 156 ( nếu hàng về nhập kho )
Nợ TK 157 ( nếu hàng chưa về nhập kho )

Trị giá xuất kho.

Có TK 632


Trường hợp giảm giá hàng bán :

Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng đã bán, kế
toán phản ánh :
Nợ TK 532
Có TK 111,112:

Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng
(Nếu lúc mua khách hàng đã thanh toán

tiền hàng ).
Có TK 131 : Ghi giảm nợ phải thu khách hàng (Nếu
lúc mua khách hàng chưa thanh toán tiền
hàng ).

Cuối kỳ, kết chuyển giảm gía, hàng bán bị trả lại để xác định doanh thuần :
Nợ TK 511 : Giảm trừ doanh thu.
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán.
Có TK 531 : Doanh thu hàng bán bị trả lại.
b. Bán lẻ :


Bán lẻ tại quầy :

(1) Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy.Kế toán ghi chi tiết tài khoản
kho hàng theo địa diểm luân chuyển nội bộ :
Nợ TK 156 - Chi tiết kho, quầy,cửa hàng nhận bán.
Có TK 156 - Kho hàng hoá ( kho chính ).
(2) Cuối ngày khi nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán ghi nghận
doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111:

Tổng số tiền bán hàng thu được nhập quỹ.

Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 :

Thuế GTGT đầu ra.

Trường hợp có phát sinh tình hình thừa, thiếu tiền hàng phải tìm ra nguyên nhân,
nếu không tìm được nguyên nhân thì lập biên bản chờ xử lý :
+Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng :

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nợ TK 111:

Số tiền thực nộp.

Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 :

Thuế GTGT đầu ra.

Có TK 3381 :

Số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân.

+Nếu nộp tiền bán hàng thiếu so với doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111 :

Số tiền thực nộp.

Nợ TK 1381 :

Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân.

Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 33311 :


Thuế GTGT đầu ra.

Kế toán bán hàng đại lý :


(+) Trường hợp gửi bán đại lý :
(1) Khi xuất kho hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi :
Nợ TK 157 :

Hàng gửi đi bán.
Có TK 156 :

Hàng hoá.

Khi mua hàng, chuyển giao thẳng cho bên nhận đại lý, kế toán ghi :
Nợ TK 157 :

Hàng gửi đi bán.

Nợ TK 133 :

Thuế GTGT được khấu trừ.

Có TK 331 : Phải trả cho người bán.
Có TK 111, 112... Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
(2) Khi hàng hoá gửi đại lý được xác định là tiêu thụ. Doanh thu bán hàng phản ánh
theo giá bán, khoản hoa hồng dành cho bên nhận đại lý ghi vào chi phí bán hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111,112,131

:

Nợ TK 641

: Chi phí bán hàng (Hoa hồng)


Có TK 511

(Giá bán-hoa hồng)
:

Có TK 333(1) :

Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộp

Trường hợp thanh toán và hạch toán riêng biệt tiền bán hàng với hoa hồng gửi
đại lý, Kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131:Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511:

Doanh thu bán hàng

Có TK 333(1):

Thuế GTGT phải nộp

Thanh toán tiền hoa hồng gửi đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 641:

Chi phí bán hàng (Hoa hồng)

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Có TK 111,112,131: Tiền hoa hồng trả cho đại lý
(3) Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng gửi đại lý đã tiêu thụ

Nợ TK 632:

Giá vốn hàng bán

Có TK 157:

Hàng gửi đi bán

(4) Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511:

Doanh thu bán hàng

Có TK 911:

Xác định kết quả kinh doanh

(+) Trường hợp nhận hàng bán đại lý:
Trường hợp đơn vị khấu trừ luôn tiền hoa hồng:
(1) Khi nhận hàng bán đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
(2) Khi bán hàng nhận đại lý đúng giá quy định, Doanh nghiệp phản ánh doanh thu bán
hàng nhận đại lý bằng khoản hoa hồng và phải trả cho bên gửi đại lý
Nợ TK 111:

Tiền mặt

Nợ TK 112:

Tiền gửi ngân hàng


Nợ TK 131:

Phải thu của khách hàng

Có TK 511:

Doanh thu bán hàng(Hoa hồng đại lý)

Có TK 331:

Phải trả cho người bán

(3) Khi trả tiền cho bên giao đại lý, Kế toán ghi:
Nợ TK 331:

Phải trả cho người bán

Có TK 111:

Tiền mặt

Có TK 112:

Tiền gửi ngân hàng

Trường hợp đơn vị chưa khấu trừ tiền hoa hồng.
(1) Khi bán được hàng nhận đại lý
Nợ TK 111:


Tiền mặt

Nợ TK 112:

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 331:

Phải trả cho người bán

(2) Khi trả tiền cho bên gửi đại lý:
Nợ TK 331:
Có TK 111:

Phải trả cho người bán
Tiền mặt

Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
(3) Khi nhận được tiền hoa hồng hoặc khấu trừ số tiền phải trả bên gửi đại lý:
Nợ TK 111:

Tiền mặt

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Nợ TK 112:

Tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 331:


Phải trả cho người bán

Có TK 511:

Doanh thu bán hàng

(4) Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511:

Doanh thu bán hàng

Có TK 911:

Xác định kết quả hoạt động kinh doanh

(5) Ghi giảm hàng nhận đại lý đã tiêu thụ hoặc trả lại bên gửi đại lý
Có TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi.
Kế toán bán hàng trả góp:
(1) Khi xuất kho hàng hóa để bán, căn cứ vào chứng từ trả góp, Kế toán ghi:
Nợ TK 111:
Nợ TK 131:

Số tiền trả ngay lúc mua hàng
Số tiền trả góp

Có TK 511:

Tổng số tiền theo giá bán thông thường


Có TK 333(1): Thuế GTGT tính trên giá bánthôngthường
Có TK 711:

Phần chênh lệch cao hơn giá thông thường

(2) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 632:

Giá vốn hàng bán

Có TK 156:

Hàng hóa

(3) Những kỳ sau khi thu được tiền của người mua
Nợ TK 111:

Tiền mặt

Nợ TK 112:

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 131:

Phải thu của khách hàng

(4) Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511:
Có TK 911:


Doanh thu bán hàng
Xác định kết quả kinh doanh

2.2.2.2. Kế toán bán hàng ở đơn vị nộp thúê GTGT theo phương pháp trực tiếp
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được áp dụng ở những doanh
nghiệp chưa áp dụng đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ. Khi áp dụng phương pháp này thì giá
mua vào của hàng hoá bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, trong doanh thu, thu nhập có cả thuế
GTGT đầu ra.
Việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp cũng tương tự như ở doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, chỉ khác là không sử dụng tài khoản 3331 “ thuế GTGT đâù ra “ để phản ánh thuế

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />GTGT khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng mà hạch toán cả donh thu và thuế GTGT vào tài
khoản 511 “ Doanh thu bán hàng “, đến cuối kỳ kế toán xác định thuế GTGT phải nộp bằng
công thức :
Thuế GTGT phải nộp = (Gía bán _ giá mua ) × Thuế suất
thuế GTGT(%)
Bút toán xác định thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK 6435
Có TK 3331

Số thuế GTGT phải nộp.

2.3. Phương pháp tính giá vốn hàng bán :
Căn cứ vào yêu cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hàng hoá phản ánh
trong tài khoản và sổ kế toán mà vận dụng cách tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho.
2.3.1. Phương pháp tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong trường hợp kế toán

tổng hợp và kế toán chi tiết hàng hoá theo trị giá mua thực tế của hàng hoá :
Theo cách đánh giá này, có thể tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho theo các
phương pháp sau :
+ Gía thực tế bình quân gia quyền.
+ Gía thực tế nhập trước, xuất trước.
+ Gía thực tế nhập sau, xuất trước.
+ Gía thực tế từng loại hàng hoá theo từng lần nhập (còn gọi là giá thực tế đích
doanh).
2.3.1.1. Phương pháp tính trị giá thực tế bình quân gia quyền :
Theo phương pháp này trước tiên phải tính giá mua bình quân của hàng hoá luân
chuyển trong kỳ ( Số hàng hoá tồn đầu kỳ cộng số hàng hoá nhập trong kỳ hoặc số hàng hoá
xuất trong kỳ cộng số hànghoá tồn cuối kỳ ) đối với từng thứ hàng hoá theo công thức :
Trị giá mua
Trị giá mua
của hàng hoá
của hàng hoá
Giá mua bình
+ nhập trong kỳ
còn đầu kỳ
quân đơn vị
=
hàng hoá luân
Số lượng
Số lượng
+
chuyển trong
hàng hoá
hàng hoá còn
kỳ
nhập trong kỳ

đầu kỳ
Sau đó tính trị giá mua của số hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng thứ hàng hoá:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×