Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Hạch toán kế toán và chính sách thuế đối với hoạt động góp vốn trong DN (30.72KB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.93 KB, 2 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
------Số: 16200/BTC-TCT
V/v hạch toán kế toán và chính
sách thuế đối với hoạt động góp
vốn trong doanh nghiệp.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------Hà Nội, ngày 6 tháng 11 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ quy định của Luật doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu
nhập cá.nhân và quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp Bộ Tài chính hướng dẫn về
vấn đề hạch toán kế toán và chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
góp vốn trong doanh nghiệp không phải là công ty cổ phần như sau:
Khi doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của
pháp luật có thể phát sinh trường hợp số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị
phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Nếu khoản
chênh lệch cao hơn giữa số tiền thành viên góp vốn mới phải bỏ ra so với giá trị vốn góp
của thành viên đó được các thành viên góp vốn của doanh nghiệp thỏa thuận xác định là
thuộc sở hữu chung của doanh nghiệp nhận vốn góp thì hạch toán vào tài khoản vốn khác
(tài khoản 4118) trong nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, không tính vào thu nhập
chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp. Nếu các
bên thỏa thuận khoản chênh lệch cao hơn nêu trên thuộc sở hữu riêng của một hoặc một
số thành viên góp vốn cũ trong doanh nghiệp, không bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp thì khoản chênh lệch này là thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn,
thành viên góp vốn cũ nào có thu nhập phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Ví dụ: Công ty TNHH A có vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
là 100 tỷ đồng với 2 thành viên góp vốn ban đầu là tổ chức X và cá nhân Y, mỗi thành
viên sở hữu 50% vốn điều lệ (tương ứng là 50 tỷ đồng). Sau 5 năm hoạt động sản xuất


kinh doanh hiệu quả, Công ty quyết định tăng vốn điều lệ thành 160 tỷ đồng, đồng thời
tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới Z sở hữu 20% vốn điều lệ mới (tương ứng là 32
tỷ đồng) và tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ tương ứng của các thành viên là: X chiếm
40%, Y chiếm 40% và Z chiếm 20%. Để được sở hữu 20% vốn điều lệ trong Công ty,
theo thỏa thuận giữa các thành viên thì thành viên Z phải chi trả 40 tỷ đồng.
Trường hợp khoản chênh lệch 8 tỷ đồng (= 40 tỷ đồng - 32 tỷ đồng) được các bên thỏa
thuận là sở hữu chung của Công ty A (của tất cả 3 thành viên X, Y, Z) và bổ sung vào
nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp của Công ty A.
Trường hợp khoản chênh lệch 8 tỷ đồng nêu trên được các bên thỏa thuận là thuộc sở hữu
của 2 thành viên góp vốn ban đầu thì thành viên là tổ chức (X) phải kê khai, nộp thuế thu


nhập doanh nghiệp và thành viên là cá nhân (Y) phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân
theo quy định đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
Bộ Tài chính hướng dẫn để các đơn vị được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đơn vị: CST, PC, CĐKT, TCDN;
- Lưu VT, TCT (VT, CS (3b))

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn




×