Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN dạy học nêu vấn đề trong môn Lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.85 KB, 15 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

I. Lý do chọn đề tài
ất nc ta hin ang trong thi k cụng nghip húa hin i húa.
ú l thi k i mi ca ất nc. ỏp ng vi cỏc yờu cu ca
vic phỏt trin kinh t xó hi trong giai on hin nay. Thc hin nhim
v ca ng v Nh nc giao cho B giỏo dc o to tin hnh i
mi chng trỡnh giỏo dc ph thụng vi mc tiờu l : Xõy dng ni
dung chng trỡnh, phng phỏp giỏo dc, sỏch giỏo khoa ph thụng
nhằm nõng cao cht lng giỏo dc th h trẻ - yu t quyt nh s
thnh cụng ú l con ngi. Vỡ vy phi chm lo s phỏt trin ngun
lc con ngi nh trng phi thay i ni dung v phng phỏp giỏo
dc giỏo dc chun b cho xó hi mt lp ngi mi ton din cõn i
v c, trớ, th m, cỏc k nng c bn, tng cng bi dng cho th
h tr lũng yờu nc, yờu quờ hng v gia ỡnh, tinh thn dõn tc, lý
tng XHCN, lũng nhõn ỏi, ý thc tụn trng phỏp lut, tinh thn hiu
hc, chớ tin th, lp nghip, lp thõn, chỳ ý tớnh nh hng ngh
nghip, hỡnh thnh v phỏt trin c s ca h thng phm cht, nng lc
cn thit cho lp ngi lao ng phc v cho s nghip cụng nghip húa
hin i húa ca ất nc .
Muốn đào tạo đợc con ngời nh vậy thì giáo dục cần hớng vào việc
khơi dậy, rèn luyện và phát triển t duy, phát triển khả năng nghĩ và làm
việc một cách tự chủ, năng động sáng tạo ngay trong học tập và rèn
luyện ngay trong trờng phổ thông Giáo dục tích cực - Lấy ngời học làm
trung tâm. Phơng pháp này góp phần bồi dỡng cho học năng lực sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề với phơng pháp nh vậy đòi hỏi ngời học
phải tự tìm hiểu, phân tích, tập sử lý các tình huống, giải quyết các vấn
đề để tự mình khám phá cái cha biết, tự mình tìm ra kiến thức. Trên lớp
trò phải đợc đối thoại, lớp học phải là nơi giao tiếp giữa thầy và trò. Ngời
thấy trớc kia chỉ biết truyền đạt kiến thức, truyền đạt chân lý đã đợc
khẳng địng còn ngời thầy hiện nay phải dạy học sịnh biết cách tìm hiểu


kiến thức, tìm hiểu chân lý.
Bộ môn lịch sử trong trờng THCS là một môn khoa học chính
thống trong hệ thống các môn học góp phần hình thành nhân cách cho
học sinh, góp phần đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, chủ động
trong công việc và trong mọi tình huống, đồng thời bộ môn lịch sử góp
1
Sáng kiến kinh nghiệm

phần tạo nên con ngời toàn diện và đặc biệt và thông qua các tiết dạy của
bộ môn khoa học lịch sử học trò đợc bồi dỡng lòng yêu quê hơng đất n-
ớc, lòng tự hào truyền thống tổ tiên, tự hoà với các trang sử hào hùng của
dân tộc, về các danh nhân, tự hào về sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc của dân tộc ta.
II. phơng pháp tiến hành
Xuất phát từ nhận thức trên. Tôi thấy dạy lịch sử ở trờng phổ thông
hiện nay cần có những phơng pháp thích hợp đề học sinh hiểu đợc đầy
đủ các hiện tợng đã diễn ra trong một hệ thống lôgic của thời gian và
không gian nhất định. Từ đó học trò mới có thể rút ra cho mình quan
niệm sống cho hiện tại và tơng lai.
Cũng nh các môn học khác, trớc khi soạn và giảng một tiết lịch sử
ngời thầy giáo phải định hớng rõ mục tiêu của bài học, những việc làm
trong tiết học là gì ? Kết quả học tập cần đạt đợc trong từng phần của bài
giảng và kết quả cần đạt của cả bài học đó là gì ? Trên cơ sở đó ngời thầy
giáo cần định ra phơng pháp dạy học thích hợp cho từng phần và cả bài
học sao cho phù hợp với đối tợng mình cần truyền đạt.
Thực tế trong quá trình giảng dạy môn lịch sử trong nhà trờng. Tôi
nhận thấy rõ nhiều trờng hợp do không xác định rõ mục đích của bài
học. Vì vậy dẫn đến ngời thầy sử dụng các phơng pháp không phù hợp,
cho nên không tạo ra hứng thú trong học tập của trò, không tạo ra đợc sự
xúc động. Sự rung cảm của học trò trớc các hiện tợng lịch sử và các sự

kiện lịch sử. Do đó tác dụng giáo dục của bộ môn lịch sử còn nhiều hạn
chế.
Vì vậy để tạo tiết dạy môn lịch sử đợc hấp dẫn sinh động, thu hút
đợc sự chú ý của học trò thì ngời thầy phải sử dụng linh hoạt nhuần
nhuyễn phơng pháp giảng dạy. Thầy phải có lời nói sinh động giàu hình
ảnh thông qua các phơng pháp cổ truyền nh: Tờng thuật, miêu tả, kể
chuyện, đồ dùng trực quanQua đó ngời thầy phải thể hiện sự am hiểu
lịch sử, nghệ thuật trình bày, vốn sống, vốn kinh nghiệm chuyên môn.
Trong hàng loạt các phơng pháp nói trên, tôi đề cập đến một phơng
pháp mà các thầy hiện nay đang sử dụng khá phổ biến và đợc coi nh là
2
Sáng kiến kinh nghiệm

một vấn đề cấp bách nhất: Dạy học nêu vấn đề trong một tiết dạy bộ
môn lịch sử .
Khi giảng bài ngời thầy cần tạo ra tình huống dạy học có vấn đề
trong toàn bộ tiết học và từng đơn vị học tập. Tình huống có vấn đề trong
dạy học lịch sử đợc xuất phát từ 3 cơ sở chủ yếu
a. Các tình huống quyết định hoặc tình huống lựa chọn của quá
trình lịch sử.
b. Các mâu thuẫn trong kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu
lịch sử.
c. Mâu thuẫn của kiến thức cũ (của học sinh) với t liệu lịch sử mới
mà họ vừa tiếp cận.
Từ đó nêu ra nhiệm vụ mà học sinh cần làm qua vài câu hỏi định h-
ớng. Những câu hỏi này cần đợc nêu thật rõ cho mọi ngời hiểu. Ngời
thầy phải tạo ra hình ảnh cụ thể, sinh động những sự kiện đã diễn ra
trọng quá khứ. Thầy giáo hoặc học sinh trình bày sự vật hoặc sự việc đã
diễn ra trong lịch sử, tờng thuật, miêu tả, kể chuyện kết hợp với phơng
tiện trực quan,đặc biệt chú ý các phuơng tiện nghe - nhìn. Học sinh đợc

làm việc với các sự kiện có trong (SGK) hoặc các t liệu bổ sung qua các
phiếu học tập. Ngời thầy tổ chức cho học sinh làm việc, tự giải quyết các
vấn đề học tập đã nêu ra. Những suy nghĩ của học sinh cần phải có căn
cứ sử liệu, theo phơng t duy đúng các suy luận phải có lí và phải đợc
chứng minh chặt chẽ. Học sinh cần đợc trình bày (nói hoặc viết) trong sự
trao đổi, tranh luận tự do, dân chủ, hiểu biết lẫn nhau với thầy giáo và
các bạn trong nhóm, trong lớp. ý kiến của học sinh cần đợc lắng nghe với
thái độ khuyến khích, trân trọng và đợc đánh giá (khẳng định hoặc phủ
định) bằng những ý kiến có cơ sở khoa học vững chắc. Thầy giáo tổ chức
cho học sinh đánh giá ý kiến của các cá nhân hoặc nhóm. Thầy giáo
khẳng sịnh những điều cần lĩnh hội qua tiết học, sắp xếp những điều đó
vao hệ thống tri thức đã có của học sinh về thời đại lịch sử.
Ví dụ : Khi dạy bài lịch sử lớp 6 : Nớc Âu Lạc
Khi dạy đến phần 2 : Nớc Âu Lạc ra đời.
3
Sáng kiến kinh nghiệm

Giáo viên nêu các câu hỏiđể học sinh hiểu đợc nớc Âu Lạc ra đời trong
hoàn cảnh nào? Ai là ngời sẽ chịu trách nhiệm trong việc cai quản đất n-
ớc ?............
Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh suy nghĩ và trả lời.
H. Nớc Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nh thế nào?
H. Theo em năm 207 TCN Thục Phán buộc Vua Hùng phải nhờng ngôi
cho mình là đúng hay sai? Vì sao?
H. Tại sao An Dơng Vơng lại đóng đô ở Bạch Hạc mà lại không đóng đô
ở Phong Khê?
H. Hoàn cảnh ra đời của nớc Âu Lạc và Văn Lang có gì giống và khác
nhau?
Với những câu hỏi nêu vấn đề nh vậy đòi hỏi học sinh phải suy
nghĩ tìm tòi khám phá những hiểu biết của mình để trả lời cho đúng,

phán đoán đợc sự kiện, độc lập sáng tạo khi trả lời các câu hỏi . Từ đó
các em hiểu bài sâu và nhớ đợc kiến thức lịch sử hơn.
Nh vậy đổi mới phơng pháp dạy lịch sử ở tròng THCS là quá trình
từ phơng pháp dạy học, Thầy nói, trò nghe , Thầy đọc, trò chép
thành phơng pháp dạy học mới, trong đó ngời thầy là ngời tổ chức hớng
dẫn giúp đỡ hoạt động học tập của học sinh còn học sinh phải chủ động
tham gia vào quá trình hoạt động học tập,đợc tạo điều kiện ở mức càng
cao càng tốt hoạt đọng tự phat hiện, tự khám phá. Nh thế cũng không có
nghĩa là: Cần để cho học sinh hoạt dộng tự lập bằng mọi giá. Đối với bộ
môn lịch sử việc tiếp nhận, sử lí các thông tin từ sử liệu là khâu đầu tiên,
tất yếu của quá trình nhận thức quá khứ không đợc bỏ qua, không thể coi
nhẹ. Điều cơ bản của phơng pháp dạy lịch sử mới là hoạt động tự lập,
tích cực, chủ động của học sinh. Muốn đạt đợc nh vậy ngời thầy cân phải
gia công nhiều ở khâu chuẩn bị bài,lập kế hoạch bài học. Trong việc thực
hiện thắng lợi đợc các phơng pháp dạy học mới, vai trò của ngời thầy
càng quan trọng, có tính chất quyết định. Ngời thầy luôn đóng vai trò tổ
chức, hớng dẫn những hoạt động học tập của học sinh.
Với những suy nghĩ và việc làm trên tôi thể hiện dạy lịch sử theo
phơng pháp: Dạy học nêu vấn đề cụ thể ở một bài dạy trong một tiết
học lịch sử ở lớp 7 nh sau:
4
Sáng kiến kinh nghiệm

Bài 10 tiết 14
A. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
Các chính sách của nhà Lý đề ra để xây dựng đất nớc: Dời đô về
Thăng Long, Đặt tên nớc là Đại Việt, chia lại đất nớcvề mặt hành chính,
tổ chức lại bộ máy chính quyền TƯ và địa phơng, xây dựng luật pháp
chặt chẽ, quân đội vững mạnh

2. T tởng:
Giáo dục cho các em lòng tự hào và tinh thần yêu nớcyêu nhân
dân. Giáo dục học sinh bớc đầu hiểu rằng: Pháp luật nhà nớc là cơ sở cho
việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Kĩ năng:
Phân tích và nêu ý nghĩa các chính sách xây dựng và bảo vệ đất n-
ớc của nhà Lý. Rèn kĩ năng đánh giá công lao của nhân vật lịch sử tiêu
biểu (Thời Lý) .
B. Phơng tiện dạy học:
- Bản đồ Việt Nam.
- Khung sơ đồ tổ chức hành chính nhà nớc (Để trống).
C. Tiến trình dạy học.
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu những nét phát triển của nền kinh tế tự chủ dới thời Đinh - Tiền
Lê.
5
Nhà lý đẩy mạnh công cuộc xây
dựng đất nớc
Sáng kiến kinh nghiệm

? Tại sao thời Đinh - Tiền Lê các nhà s đợc trọng dụng.
3. Bài mới:
- Giới thiệu bài
- Các hoạt động dạy và học
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
Mục tiêu: Hiểu đợc sự ra
đời của nhà Lý
GV: Sau khi Lê Hoàn
mất, tháng 10 năm

2005 thái tử Long
Nhạc lên ngôi, đợc 3
ngày Long Đĩnh tự lập
làm vua. Long Đĩnh là
một ông vua càn rỡ,
dâm lãng càn bạo, gọi
là vua ngoạ triều. Nhà
tiền Lê sụp đổ.
- 1009 Long Đĩnh qua
đời, các quan lại trong
triều suy tôn Lý Công
Uẩn lên ngôi làm vua.
? Tại sao Lý Công Uốn
đợc suy tôn làm vua ?
? Lý Công Uẩn đợc lên
làm vua ông đã làm
những gì ?
GV: Treo bản đồ Việt
Nam chỉ Hoa L và
thành Thăng Long so
sánh để thấy rõ Thăng
Long có vị trí, địa thế
thuận lợi(dẫn Chiếu
dời đô SGK)
- Hoạt động cá nhân
- Học sinh nghiên cứu
SGK
- Vì ông là ngời vừa có
đức, vừa có uy tín nên
đợc triều thần nhà Lê

quý trọng.
- Quyết định dời đô về
Thang Long.
- Dời kinh đô Hoa L về
thành Đại La và đổi
Đại La thành Thăng
1. Sự thành lập nhà

- Năm 1009 Long
Đĩnh chết triều Tiền
Lê chấm dứt
- Lý Công Uẩn lên
ngôi vua.
6

×