Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS TẠI HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.69 KB, 11 trang )

***********

BÀI TẬP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS
TẠI HÀ NỘI

Danh sách thành viên nhóm 9 – K10:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Phan Ngọc Sơn – K10A
Bùi Thị Hải Anh – K10C
Lê Quỳnh Chi – K10C
Nguyễn Thị Hồng – K10C
Phạm Thị Thành – K10C
Lê Thị Kim Thi – K10D
Lê Thị Giang – K10C
Nguyễn Minh Tuấn – K10C

Hà Nội, 9/2014

1


MỤC LỤC



2


I.

CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ NGUỒN SỐ LIỆU

1. Các chỉ số
-

Tỷ lệ hiện nhiễm HIV (%) ước tính trong quần thể chung:
= * 100

-

Tỷ lệ hiện nhiễm HIV (%) ước tính trong các quần thể khác nhau:
= * 100

-

Số trường hợp nhiễm HIV, bệnh nhân AIDS và tử vong do AIDS: Số trường
hợp nhiễm HIV, bệnh nhân AIDS và tử vong do AIDS trong quần thể chung
và các quần thể khác nhau.

2. Nguồn thu thập số liệu
- Báo cáo định kỳ: bao gồm báo cáo chương trình theo quy định tại Quyết định
số 26/2006/BYT-QĐ ban hành ngày 06/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các
báo cáo chuyên môn định kỳ như báo cáo giám sát phát hiện các trường hợp
nhiễm HIV/AIDS.

- Điều tra giám sát: bao gồm giám sát trọng điểm HIV, giám sát lồng ghép
huyết thanh học và hành vi, giám sát kháng thuốc kháng HIV, giám sát trọng
điểm STIs.
- Điều tra: bao gồm điều tra dân cư và điều tra tại cơ sở y tế, điều tra tài khoản
y tế quốc gia cho HIV/AIDS.
- Các nghiên cứu, điều tra đặc biệt.
- Nguồn khác: Nhiều tổ chức quốc tế, nhiều dự án hoạt động độc lập cũng có
nguồn số liệu giám sát, đánh giá và nghiên cứu lớn được thu thập trong quá
trình điều phối, quản lý các chương trình và dự án HIV/AIDS đang triển khai
tại Việt Nam. Các tổ chức và dự án này có nhiệm vụ báo cáo hoạt động của
mình cho Cục phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam theo biểu mẫu báo cáo
quốc gia.

3


Bảng 1: Ưu, nhược điểm của nguồn thu thập số liệu
STT

1

2

3

Nguồn

Ưu điểm
Nhược điểm
- Hầu hết các số liệu định kỳ - Chất lượng số liệu phụ thuộc

là những chỉ số đầu vào và
vào nhiều yếu tố như: nguồn
đầu ra của chương trình và
lực, thực hành của các cơ sở
được thu thập đều đặn
công và tư, năng lực của cán
nhằm cung cấp các thông
bộ quản lý thông tin và lập
tin về tiến độ thực hiện
báo cáo, tính sẵn có của
các chương trình đó.
phòng xét nghiệm, khả năng
- Số liệu sẽ được thu thập từ
tiếp cận dịch vụ y tế của
tuyến
xã/phường,
những nhóm người dễ bị tổn
Báo cáo định kỳ
quận/huyện và tỉnh/thành
thương.
phố vì vậy số liệu có tính - Số liệu báo cáo chỉ đưa ra con
bao phủ cao.
số nhiễm HIV tích luỹ từ
những năm trước, chứ cung
cấp rất ít thông tin về tình
hình lây nhiễm HIV hiện nay.
Số liệu báo cáo không cung
cấp thông tin về độ bao phủ
của chương trình
- Quá trình thu thập số liệu - Số liệu thu thập từ điều tra

liên tục, có hệ thống với
giám sát cần chú ý rằng chất
các mục tiêu khác nhau,
lượng số liệu phụ thuộc nhiều
bao gồm: ước tính mức độ
vào việc áp dụng quy trình
trầm trọng của dịch HIV,
thu thập số liệu, năng lực của
mô tả tình hình phân bố và
cán bộ thu thập số liệu, sự
lây lan của dịch và giám
thay đổi vị trí làm việc của
sát sự thay đổi hành vi
các cán bộ có năng lực, và sự
nguy cơ lây nhiễm HIV.
thống nhất của phương pháp
thu thập số liệu qua các năm.
Điều tra giám sát
- Công tác giám sát trọng - Mẫu nghiên cứu không đại
điểm này được tiến hành
diện nếu quần thể đích che
hàng năm và số liệu được
giấu, di động, hoặc không
gửi về Viện Vệ sinh dịch
tiếp cận với cơ sở y tế công là
tễ Trung ương, các Viện
nơi thu thập số liệu, hoặc bị
khu vực, Viện Da liễu
bắt giam. Hơn thế nữa, thông
Quốc gia và Cục Phòng,

tin về hành vi nhậy cảm có
chống HIV/AIDS Việt
thể bị sai lệch.
Nam để tổng hợp và phân
tích, đánh giá…
Điều tra nghiên - Là công cụ hữu hiệu nhằm - Chất lượng số liệu phụ thuộc
4


thu thập các thông tin định
lượng cơ bản về quần thể
đích mà những thông tin
này không thể thu thập
được từ các báo cáo
chương trình hay các cuộc
điều tra giám sát.
- Điều tra có thể tập trung
nghiên cứu quan điểm hay
các thông tin cần thiết phụ
thuộc vào mục đích của
điều tra.

4

5

nhiều vào việc áp dụng quy
trình thu thập số liệu, năng
lực của cán bộ thu thập số
liệu, sự thay đổi vị trí làm

việc của các cán bộ có năng
lực, sự thống nhất của
phương pháp thu thập số liệu
cứu
qua các năm, tỷ lệ từ chối
tham gia nghiên cứu có thể
cao. Đặc biệt là các thông tin
về hành vi nhậy cảm có thể
bị sai lệch. Các điều tra dân
cư lớn thường tốn kém và tốn
thời gian.
- Các nghiên cứu đặc biệt - Số liệu thu thập không đều
tiến hành 1 lần có thể
đặn, định kỳ.
cung cấp các thông tin chi - Nghiên cứu trên 1 đối tượng
tiết về các vấn đề ưu tiên
nhất định ở 1 khu vực nhất
như bản chất và chiều
định, chưa mang tính bao
hướng dịch HIV, hoặc
phủ.
hiệu quả thay đổi hành vi
Điều tra nghiên
nguy cơ của các chương - Số liệu thu thập từ điều tra
cứu đặc biệt khác
trình
phòng,
chống
giám sát cần chú ý rằng chất
HIV/AIDS

lượng số liệu phụ thuộc
nhiều vào việc áp dụng quy
trình thu thập số liệu, năng
lực của cán bộ thu thập số
liệu, sự thay đổi vị trí làm
việc của các cán bộ có năng
lực
- Số liệu được thu thập đều - Thường các báo cáo của tổ
đặn, định kỳ dưới sự quản
chức quốc tế, dự án hoạt
lý và điều phối của các dự
động chỉ thu thập số liệu trên
án.
1 nhóm đối tượng nhất định,
Nguồn khác
- Chất lượng của số liệu
ở các khu vực trọng điểm của
thường tốt, có đánh giá và
HIV/AIDS
được áp dụng trong quốc
gia và quốc tế.

5


II.

Tính toán số liệu và phiên giải
1. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ước tính trong quần thể chung tại Hà Nội
Giả định tổng dân số của các năm là tổng dân số được lấy tại thời điểm giữa

năm, còn số liệu nhiễm HIV và tử vong AIDS được thu thập vào cuối năm, tỷ lệ
hiện nhiễm là tỷ lệ hiện nhiễm theo kỳ lấy khoảng thời gian là 1 năm nên trường
hợp hiện mắc được tính cả số chết do AIDS và số mới mắc.
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ước tính trong quần thể chung (%) =

Biểu đồ 1: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ước tính trong trong quần thể chung tại Hà
Nội (1990-2015)
Từ khi phát hiện ca nhiễm HIV vào năm 1990, tỷ lệ hiện nhiễm HIV ước tính tại
Hà Nội đã tăng dần rồi tăng nhanh từ năm 1998 (0,11%) và đỉnh điểm là vào
năm 2008 (0,98%). Từ năm 2008 trở đi, tỷ lệ này bắt đầu giảm chậm. Tỷ lệ hiện
nhiễm HIV ước tính trong quần thể chung tại Hà Nội năm 2014 là 0,85% và
được dự đoán sẽ giảm xuống 0,82% vào năm 2015.

6


2. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ước tính trong các quần thể khác nhau
Công thức tính:
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ước tính = * 100 (%)

Biểu đồ 2: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ước tính trong các quần thể khác nhau
(1990-2015)
Hiện nay, tỷ lệ hiện nhiễm HIV ước tính ở nhóm MSM high risk (nam quan hệ
tình dục đồng giới có nguy cơ cao) đang là cao nhất (22,38%) so với các nhóm
còn lại và còn có xu hướng tăng nhanh từ 1996 đến nay. Tiếp đến là 2 nhóm
FSW (phụ nữ mại dâm) và IDU (nam nghiện chích ma túy). Điều đáng nói ở
đây là tỷ lệ ở nhóm IDU đang giảm rất nhanh kể từ khi lên tới đỉnh điểm vào
năm 2004 (33,84%) cho tới năm 2014 (14,64%) và được dự báo tiếp tục giảm
vào năm 2005 (13,07%). Các nhóm còn lại là Male Client (khách hàng nam),
Low risk female (nữ giới có nguy cơ thấp), Low risk Male (nam giới có nguy cơ

thấp) và MSM low risk (nam quan hệ tình dục đồng giới có nguy cơ thấp) có tỷ
lệ hiện nhiêm HIV ước tính thấp hơn.
7


3. Xác định 3 nguồn nhiễm mới HIV phổ biến nhất (tính toán số liệu từ 2005
đến 2014)
Giả sử hệ thống giám sát thu thập số liệu được trên toàn bộ các đối tượng trong
từng nhóm quần thể đích. Các số liệu nhiễm mới là đầy đủ và chính xác ta có
biểu đồ số ca nhiễm mới trong từng nhóm quầ thể đích sau:

Biểu đồ 3: Số ca nhiễm mới HIV theo nhóm đối tượng (2005-2014)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy 3 nguồn nhiễm mới HIV phổ biến nhất từ năm 20052014 là nhóm IDU, MSM nguy cơ cao và nhóm phụ nữ nguy cơ thấp. Tuy
nhiên, số ca mới nhiễm HIV ở nhóm IDU đang có xu hướng giảm mạnh, nhóm
phụ nữ giảm từ năm 2005 đến năm 2008 sau đó lại có xu hướng tăng nhẹ cho
đến nay, còn nhóm nam quan hệ tình dục với nam nguy cơ cao lại có xu hướng
tăng nhẹ từ năm 2005 đến nay.

8


Bảng 2: Số ca nhiễm mới HIV ở 3 nguồn nhiễm phổ biến nhất (2005-2014)
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
IDU 1677 1338 1065 836
642
482
358
264
196
147

MSM
high 173
197
218
232
241
243
240
233
225
216
risk
Low
risk 424
241
174
160
166
178
191
204
215
223
female
4. Xu hướng hiện nhiễm và mới nhiễm HIV tại Hà Nội
4.1.

Xu hướng hiện nhiễm phân chia theo giới:
Biểu đồ 4: Tỷ lệ hiện nhiễm HIV theo giới (1990-2015)


Trong giai đoạn 1990 – 1994, tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở cả hai nhóm nam và nữ
đều không có sự biến động nhiều và ở mức thấp. Tuy nhiên, tỷ lệ này tăng mạnh
trong giai đoan 1996 – 2008 ở nhóm nam và 1996-2004 ở nhóm nữ, ở nhóm
nam tăng cao hơn nhóm nữ. Có thể do giai đoạn các biện pháp phòng ngừa chưa
được truyền thông rộng rãi, kiến thức của những nhóm nguy cơ chưa cao, đặc
biệt nhóm nam có nhiều hành vi nguy cơ như tiêm chích ma túy, quan hệ tình
dục không an toàn nên tỷ lệ mắc cao hơn. Từ năm 2008 ở nam và 2004 ở nữ , tỷ
lệ hiện nhiễm có xu hướng giảm nhẹ do bắt đầu có những chương trình phòng
chống lây truyền HIV được triển khai rộng rãi. Hiện nay, tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở
nam vẫn cao hơn ở nữ từ 3 – 4 lần.
4.2.

Xu hướng mới nhiễm phân chia theo giới:
Biểu đồ 5: Tỷ lệ mới nhiễm HIV theo giới (1990-2015)

Cũng giống như tỷ lệ hiện nhiễm, tỷ lệ mới nhiễm HIV ở Hà Nội bắt đầu tăng
cao ở cả 2 giới từ năm 1996 đến năm 2003 là cao nhất sau đó giảm mạnh cho
đến nay. Có sự khác biết về tốc độ giảm ở tỷ lệ hiện nhiễm và tỷ lệ mới nhiễm
do có những chương trình phòng chống lây nhiễm HIV đã được triển khai và
những người hiện nhiễm HIV có những biện pháp điều trị để kéo dài tuổi thọ
9


nên tỷ lệ hiện nhiễm giảm chậm còn tỷ lệ mới nhiễm giảm nhanh hơn. Ở trong
giai đoạn 1995 – 2010, tỷ lệ mới nhiễm ở nam cao hơn từ 2 – 5 lần so với nhóm
nữ, nhưng cho đến nay, 2 tỷ lệ này đã xấp xỉ cân bằng nhau.

10



III.

Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thu thập số liệu cho các nhóm
quần thể đích

• Mỗi nhóm quần thể đích có những hành vi nguy cơ khác nhau, thu thập số
liệu cho các nhóm quần thể trên là việc rất quan trọng để cung cấp thông tin
về sự phân bố, mức độ trầm trọng, chiều hướng nhiễm HIV theo thời gian
trong từng nhóm quần thể đích khác nhau để cung cấp thông tin cho việc lập
kế hoạch, dự phòng, khống chế dịch HIV: cụ thể như những nhóm có tỷ lệ
hiện mắc cao thì cần phải có những biện pháp điều trị kịp thời, những nhóm
có tỷ lệ mới mắc cao thì cần có những biện pháp làm giảm ca nhiễm mới.
• Ở những nhóm đã có những can thiệp thì việc thu thập số liệu còn cung cấp
thông tin cho đánh giá hiệu quả của các chương trình can thiệp phòng, chống
HIV; phát hiện những vấn đề phát sinh để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
• Thu thập số liệu về HIV đầy đủ theo thời gian trong từng nhóm giúp cung
cấp thông tin cho việc ước tính và dự báo HIV trong từng nhóm. Từ đó đưa
ra các chính sách, chương trình phù hợp cho từng giai đoạn cụ thể góp phần
giảm hậu quả của đại dịch HIV.
IV.

Nhận xét tình hình dịch tại Hà Nội

11



×