Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VIETINBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 46 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NH TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VIETINBANK- CN1-TPHCM
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
VIETINBANK- CN1-Tp HCM
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam -
Vietinbank
• Tên gọi doanh nghiệp: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM
• Tên giao dịch đối ngoại: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR
INDUSTRY AND TRADE
• Tên viết tắt: VIETINBANK
• Logo
• Địa chỉ doanh nghiệp: Số 108 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
• Điện thoại: 84.4. 3942.1030 Fax: 84.4. 3942.1032
• Website:
• Người đại diện : Ông Phạm Huy Hùng – Chủ tịch Hội đồng quản trị.
• Slogan: Nâng giá trị cuộc sống
• Phương châm hoạt động: "Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện Đại"
• Giấy phép thành lập Ngân hàng Công thương Việt Nam số 67/QĐ-NH5 của NHNN cấp
ngày 27 tháng 3 năm 1995
• Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
số142/GP-NHNN của NHNN cấp ngày 03 tháng 07 năm 2009
• Giấy Chứng nhận đăng ký Kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP Hà Nội cấp ngày 03/07/2009
• Vốn điều lệ (17 /03/2011) : 16.858.101.340.000 đồng .Hiện cao thứ ba trong hệ thống các
ngân hàng thương mại Việt Nam và dẫn đầu trong khối các ngân hàng cổ phần.
• Hình thức sở hữu vốn :
(Nguồn: Vietinbank)
• Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) là Ngân hàng được thành lập sau
khi cổ phần hoá, chuyển đổi Ngân hàng Công Thương Việt Nam từ Ngân hàng thương mại
Nhà nước sang Ngân hàng thương mại cổ phần theo quyết định của 142/GP-NHNN ngày


03/07/2009 của Thống đốc NHNN, thời hạn hoạt động là 99 năm . Đây là Ngân hàng
thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam: Ngân hàng
đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 và tiên phong trong việc ứng
dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Vietinbank còn
là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA, thành viên của Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên
ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc
tế.
2.1.2 Sự ra đời và phát triển của NH TMCP Công thương Việt Nam –
Vietinbank-CN1
Ngày 26/03/1988: Sau khi tách ra từ NHNN VN , Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam (hiện nay ) được thành lập dưới tên Ngân hàng Chuyên doanh (theo Nghị định số
53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng).
Đến tháng 8/1988 ,Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 1 – Tp Hồ
Chí Minh được thành lập. Chi nhánh 1 luôn song hành cùng với sự phát triển của NH
Vietinbank .
Sau 20 năm xây dựng và phát triển Vietinbank Chi nhánh 1 đã có những bước tiến vượt
bậc và đến nay trở thành một chi nhánh ngân hàng thương mại đa năng, hiện đại, với đội
ngũ cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn cao, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, đóng góp
tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Tp. Hồ Chí Minh.
Vượt qua những biến động của nền kinh tế Việt Nam, NH TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh 1 – Tp.HCM luôn là lá cờ đầu trong toàn hệ thống, nhiều năm liên tục
đạt thành tích là Chi nhánh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Hoạt động kinh doanh năm 2010 tăng trưởng khá so với các Chi nhánh trên địa bàn,
tăng trưởng dư nợ được kiểm soát ở mức 34% so với đầu năm; nguồn vốn huy động
chuyển biến tích cực, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư tăng 25,5% so với đầu năm, lợi
nhuận năm 2010 đạt 111% so với kế hoạch và tăng 23,5 % so với năm 2009. Dự báo hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh sẽ tiếp tục ổn định và phát triển trong thời gian tới.
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động, chức năng và nghiệp vụ
2.1.3.1 Huy động vốn

• Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và
dân cư.
• Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn
và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
2.1.3.2 Cho vay, đầu tư
• Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
• Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
• Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và
các hiệp định tín dụng khung
• Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
• Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước
và quốc tế
• Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
2.1.3.3 Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
2.1.3.4 Thanh toán và Tài trợ thương mại
• Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng
nhập khẩu.
• Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp
nhận hối phiếu (D/A).
• Chuyển tiền trong nước và quốc tế
• Chuyển tiền nhanh Western Union
• Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
• Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
• Chi trả Kiều hối…
2.1.3.5 Ngân quỹ

• Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
• Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…)
• Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
• Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng
chế.
2.1.3.6 Thẻ và ngân hàng điện tử
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER
CARD…)
• Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
• Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
2.1.3.7 Hoạt động khác
• Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
• Tư vấn đầu tư và tài chính
• Cho thuê tài chính
• Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng
khoán
• Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài
sản.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức tại CN1

hình
gồm
có :
Bộ máy
tổ chức
của
NHCTVN-CN1-TP HCM được áp dụng theo phương thức quản lý trực tuyến . Giám đốc
chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của NHCT-CN1-TP HCM ;
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
• Khối kinh doanh có chức năng tham mưu cho GĐ về việc :

- Lập kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm của toàn chi nhánh.
- Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng
ngày,đảm bảo cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch với khách hàng hàng ngày.
- Thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng
đối với các phòng giao dịch và quản lý hoạt động cho vay.
- Sử lý các khoản nợ khó đòi, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh LC trả chậm, bảo lãnh
cho KH dự thầu, thực hiện hơp đồng và tạm ứng chi phí…
• Khối quản lý rủi ro : Tiến hành các biện pháp để xác định, đo lường, đánh giá rủi ro tác
nghiệp để đưa ra các giải pháp cảnh báo giảm thiểu rủi ro và kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện các giải pháp này.
Hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp.
Giảm vốn dành cho rủi ro tác nghiệp, tăng thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh.
Bảo vệ uy tín của NHCTVN, đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả.
• Khối tác nghiệp:
- Phòng Kế toán:
Chịu trách nhiệm quản lý ngân hàng về mặt tài chính, ghi chép, tính toán, cập nhật các
số liệu phát sinh hàng ngày, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để ra quyết định và luôn
tuân thủ các quy định về chế độ kế toán của Nhà nước cũng như quy định về ngoại tệ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc NHCTVN - CN1-TPHCM giao .
- Phòng ngân quỹ:
Chịu tránh nhiệm quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHCTVN.Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.Thực hiện nghiệp
vụ thanh toán trong và ngoài nước. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức
tồn quỹ theo quy định.
• Khối hỗ trợ :
- Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho GĐ các lĩnh vực :Tổ chức đào tạo
CNV, tuyển dụng lao động, quản lý tiền lương, công tác phòng tổ hợp thi đua, công tác
hành chính quản trị.
- Phòng thông tin, điện toán : Phục vụ công tác hàng ngày bằng việc tổng hợp phân tích các
số liệu trong lĩnh vực thanh toán điện tử diễn ra trong suốt quá trình làm việc . Phối hợp

chặt chẽ với các phòng kế toán, phòng kinh doanh để tổng hợp phân tích thông tin.
• Phòng giao dịch :
Mỗi phòng giao dịch giống như một ngân hàng thu nhỏ, có các bộ phận huy động vốn,
có bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có bộ phận kế toán đảm trách các công việc kế
toán cho vay, nợ, kế toán tiết kiệm thực hiện thoe chế độ kế toán báo sổ .Tùy theo tình hình
kinh tế từng thời kỳ Giám đốc có giao mức phán quyết cho vay đối với các trưởng phòng
cho phù hợp . Chi nhánh tiến hành phân công cho các phòng phụ trách cho vay đối với
từng địa bàn nhất định .
 Ban giám đốc:
_ Ông Nguyễn Xuân Vũ – Giám đốc.
_ Bà Phạm Thị kim Thanh – Phó Giám đốc.
_ Bà Trương Bích Ngọc – Phó Giám đốc.
_ Bà Đinh Thị Kim Giao – Phó Giám đốc.
_ Ông Hồ Sĩ Duẫn – Phó Giám đốc.
 Các phòng ban gồm:
_ Phòng KH số 1 (KH DN Lớn): TP B.Trần Thân Bích Thuận.
_ Phòng KH số 2 (KH DNVVN): TP Ô.Dương Thanh Bình.
_ Phòng QLRR và NCVĐ: TP B.Nguyễn Thị Lan.
_ Phòng THTT: TP B.Vũ Thị Thu Hà.
_ Phòng KHCN: TP Ô.Lương Văn Nghị.
_ Phòng TCHC: TP Ô.Đỗ Hoàng Sâm.
_ Phòng KTKSNB: TP B.Đào Thị Kim Anh.
_ Phòng Kế Toán: TP B.Tô Thị Đào.
_ Phòng TTKQ: TP B.Trần Thị hải Yến.
_ Tổ thông tin điện toán: tổ trưởng Ô.Trương Vĩnh Phúc.
_ Phòng Giao dịch Bàu Sen: TP Ô.Nguyễn trung Huy.
_ Phòng Giao dịch Lý Thái tổ: TP B.Lê Hồng Hạnh.
_ Phòng Giao dịch Nguyễn Thái học: TP Ô.Vũ Quốc Việt.
_ Phòng Giao dịch Trung Sơn: TP Ô.Nguyễn Ngọc Báu.
_ Phòng Giao dịch Cách Mạng Tháng 8: TP Ô.Đặng Hồng cường

(Ngoài ra còn có 5 Phòng giao dịch loại 2 trực thuộc Phòng KHCN)
2.1.5 Mạng lưới hoạt động
Vietinbank chi nhánh 1 tọa lạc tại số 165-169 Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình,
Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, hiện có 5 phòng giao dịch tập trung tại các quận 1, quận
Bình Thạnh và quận 3:
PGĐ số 1 - 209-211 Trần Hưng Đạo , Q 1
PGĐ số 2 - 358 Hai Bà Trưng , Q1
PGĐ số 3 - 2 Bis Nguyễn Huy Tự , Q1
PGĐ số 4 - Lô A , 009c/c Ngô Tất Tố , Q Bình Thạnh
PGĐ Cách Mạng Tháng Tám - Số 132 C Cách Mạng Tháng Tám P10 , Q 3
Ngoài ra , Ngân hàng có hai phòng phụ trách việc kinh doanh với khách hàng doanh
nghiệp là phòng Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ và phòng Doanh Nghiệp Lớn.
2.1.6 Giới thiệu phòng Kinh Doanh Doanh Nghiệp Lớn tại đơn vị thực tập –
Vietinbank- chi nhánh 1-Tp HCM
Vietinbank chi nhánh 1 tọa lạc tại số 165-169 Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình,
Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, hiện có năm phòng giao dịch tập trung tại các quận 1,
quận Bình Thạnh và quận 3. Ngân hàng có hai phòng phụ trách việc kinh doanh với khách
hàng doanh nghiệp là phòng Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ và phòng Doanh Nghiệp Lớn.
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp lớn gồm có 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 8 cán bộ
tín dụng .
2.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) của NH TMCP Công thương
Việt Nam
Biểu đồ 2: Lợi nhuận trước thuế của Vietinbank giai đoạn 2007-2010
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Vietinbank)
Lợi nhuận trước thuế của Vietinbank liên tục tăng, đặc biệt trong bốn năm gần đây.
Mức lợi nhuận năm 2007 đạt 1.529.085 triệu đồng và tăng 907.303 triệu đồng (59,34%)
vào năm 2008, năm 2009 chỉ tiêu này tiếp tục tăng 40,8% đạt 3.412.990 triệu đồng. Năm
2010 lợi nhuận trước thuế của Vietinbank đạt mốc 4.598.038 triệu đồng, tăng 34,72% so
với năm 2009
2008 2009 2010

Số dư huy động 2.900 3.700 3.740
Cá nhân 1.100 1.400 1.440
Doanh nghiệp 1.800 2.300 2.300
Cho vay 1.600 2.200 2.900
Cá nhân 200 260 430
Doanh nghiệp 1.400 1.940 2.470
Lợi nhuận 102 88 111
Doanh số TTQT
(triệu USD)
140 130 150
Bảng2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank_Chi nhánh 1
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Vietinbank-CN1-TpHCM )
Lợi nhuận của Chi nhánh vào năm 2008 là 102 tỷ đồng, số dư huy động là 2.900 tỷ,
trong khi đó dự nợ là 1.600 tỷ. Đến năm 2009, lợi nhuận của chi nhánh có giảm sút 14 tỷ
đồng còn 88 tỷ. Tuy nhiên, đến năm 2010 lợi nhuận của chi nhánh đã tăng trở lại và cao
hơn năm 2008 9 tỷ đồng. Điều đó cho thấy Chi nhánh hoạt động có hiệu quả.
Quận 1 là địa bàn dân cư đông đúc, nhu cầu sử dụng các sản phẩm tiết kiệm, tài khoản
và vay tiêu dùng cao. Đây là điều kiện tốt cho việc tăng trưởng huy động vốn của Chi
nhánh. Số dư huy động liên tục tăng qua các năm, năm 2009 số dư huy động tăng 27,58%
so với năm 2008, và tiếp tục tăng 1,08% đến năm 2010.
Hiện nay, lượng khách hàng giao dịch tại Chi nhánh là khá lớn, luôn xảy ra tình trạng
đông vào các giờ cao điểm. Đây là một lợi thế lớn cho Chi nhánh trong việc thực hiện kế
hoạch kinh doanh.
Trong cơ cấu cho vay, Chi nhánh chủ yếu tập trung đối tượng khách hàng doanh nghiệp
. Tổng dư nợ năm 2009 tăng 37,5% so với năm 2008 và 2010 tăng 31,8% so với năm 2009.
Chất lượng tín dụng của Chi nhánh khá tốt.
Qua đó ta thấy, tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank - 1 là hiệu quả và có khả
năng phát triển cao trong tương lai.
2.1.8 Kế hoạch trong tương lai của NH TMCP Công thương Việt Nam –
Vietinbank

Xây dựng Ngân hàng Công thương Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng
hiện đại, xếp hạng tiên tiến trong khu vực: đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và
quốc tế; Quản lý có hiệu quả và phát triển bền vững.
2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
2.2.1 Môi trường vĩ mô
2.2.1.1 Kinh tế
Việt Nam thuộc nhóm các nước đang phát triển, mặc dù không bị ảnh hưởng trực tiếp
từ sự sụp đổ của hệ thống tài chính thế giới, nhưng với việc gia nhập WTO, trở thành một
phần không thể tách rời của kinh tế thế giới, Việt Nam vẫn phải chịu những hậu quả gián
tiếp nặng nề từ suy thoái kinh tế. Mọi biến động của nền kinh tế Việt Nam trong những
năm gần đây có mối tương quan chặt chẽ với biến động kinh tế thế giới.
Trong điều kiện kinh tế toàn cầu hậu khủng hoảng phục hồi chậm, nhưng kinh tế Việt
Nam đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước phục hồi và tăng trưởng khá nhanh.
GDP bình quân đầu người năm 2008 đạt 1024 USD/năm, năm 2009 tăng lên 1100
USD/năm và trong năm 2010 đạt 1160 USD/năm, tương ứng tăng 6,78%, cao hơn chỉ tiêu
Quốc hội đề ra (6,5%). Do đó , Việt Nam vẫn thuộc nhóm có mức tăng trưởng khá cao
trong khu vực và trên thế giới, trong đó, tất cả các ngành, lĩnh vực đều đạt tốc độ tăng
trưởng cao hơn so với năm trước.
Biểu đồ 3: GDP bình quân đầu người của Việt năm giai đoạn 2008-2010
Nguồn: IMF Country Report No 10/281, September 2010
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 và nhiệm vụ năm
2011
Trong năm 2010, mặc dù tình hình kinh tế thế giới chưa thực sự khởi sắc, song nhu cầu
và giá cả hàng hóa trên thị trường quốc tế tăng trở lại giúp lĩnh vực xuất khẩu của Việt
Nam đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng – tăng 25.5% so với năm 2009.
Lãi suất trong vòng 3 năm trở lại đây có nhiều biến động, năm 2008 chiụ sự ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên mặt bằng lãi suất bị thay đổi liên tục qua từng
khoảng thời gian ngắn , đến năm 2009 , lãi suát có dấu hiệu ổn định và giảm trở lại , song
năm 2010 lãi suất lại tăng mạnh, đặc biệt trong những tháng cuối năm với mức lãi suất huy

động phổ biến 14-16%, lãi suất cho vay chạm 19-20%
Biểu đồ 4 : Biến động lãi suất liên ngân hàng từ năm 2008 đến năm 2010
(Nguồn: NHNN và Vietstock)
Chính sách tiền tệ đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng và kiểm soát lạm phát, bảo đảm
được các mục tiêu đề ra từ đầu năm: đến 31/12/2010, tổng phương tiện thanh toán tăng
25,3% so với cuối năm 2009; huy động vốn tăng 27,2%; tín dụng tăng 29,81%, trong đó tín
dụng VND tăng 25,3%; tín dụng ngoại tệ tăng 49,3%.
Biểu đồ 5 : Tăng trưởng GDP, M2 và tín dụng2007-2010
Nguồn: NHNN; Key Indicators for Asia and the Pacific 2010, ADB
Giá vàng hoàn thành năm tăng thứ 10 liên tiếp và kì vọng sẽ còn tiếp tục tăng cao hơn
trong các năm tới. Phiên giao dịch cuối cùng của năm 2010, giá vàng duy trì trên mức 1400
USD/ounce và như vậy, tăng khoảng 29,7% trong năm 2010, mức tăng mạnh nhất trong 3
năm gần đây. Sự chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới đã được thu hẹp, giá vàng
trong nước diễn biến tương đối sát với giá vàng thế giới.
Biểu đồ 6 : Diễn biến giá vàng thế giới trong năm 2010
Thị trường ngoại tệ, thị trường vàng đã dần ổn định, nguồn cung ngoại tệ được cải
thiện đáng kể Tỷ giá VND/USD từ năm 2007-2010 liên tục tăng mạnh và có nhiều biến
động. Riêng những tháng cuối năm 2010 đã dần ổn định ,đến ngày 31/12/2010, tỉ giá
USD/VND bình quân liên ngân hàng tăng 5,52% và tỉ giá mua bán của các ngân hàng
thương mại tăng 5,53%). Tình hình tỷ giá ngày càng biến động theo chiều giảm giá mạnh
của Đồng VN trên thị trường tự do. Do những lo ngại hiển nhiên của thị trường rằng lượng
vốn vay vượt quá bằng USD của khu vực ngân hàng sẽ tạo nên lực cầu mạnh về USD vào
những tháng cuối năm 2010 khi những khỏan vay đến hạn phải trả. Ngoài ra còn có sự
chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới (giá vàng trong nước đang thường xuyên cao
hơn giá vàng thế giới nên xuất hiện tình trạng gom USD để nhập lậu vàng qua biên giới).
Biểu đồ 7 : Tỷ giá USD so với VND giai đoạn 2007 - 2010
Bên cạnh đó, vấn đề lạm phát cao lên tới 11.75% năm 2010, vượt chỉ tiêu so với quốc
hội đề ra gần 5% , đây là mức lạm phát cao nhất kể từ năm 1992 nếu loại trừ mức tăng đột
biến do khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007 – 2008. Điều này cho thấy dường như Việt
Nam đã đánh đổi lạm phát cho tăng trưởng và chấp nhận một mức cao nhất định để đạt

được phát triển kinh tế.
Nguồn: World Economic Outlook, IMF, 10/2010
Các yếu tố trên đã tác động đến mọi lĩnh vực của cuộc sống, và bản thân ngành ngân
hàng phải chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất từ các yếu tố trên. Sự biến động về nền kinh tế,
thị trường tài chính tiền tệ của Việt Nam và các quốc gia trong khu vực và thế giới làm ảnh
hưởng đến mọi nghiệp vụ của ngân hàng.
Nhưng tác động cụ thể nhất đó là sự biến động của tỉ giá hối đoái và lãi suất trên thị
trường tiền tệ và lạm phát. Bởi vì, như ta đã biết nghiệp vụ thanh toán quốc tế (thường sử
dụng nhiều loại tiền tệ khác nhau được qui đổi lẫn nhau thông qua tỉ giá) và lãi suất của
ngân hàng nó gắn với lãi suất trên thị trường.
_ Với vấn đề tỉ giá: Khi tỉ giá hối đoái không ổn định. Chẳng hạn giảm đi thì các doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả khoản vay bằng ngoại tệ trước đó, vì cần phải
có nhiều tiền vốn nội tệ hơn mới mua đủ số ngoại tệ cần để trả
_ Với nhân tố lãi suất: mức độ phù hợp giữa lãi suất trên thị trường với mức lợi nhuận
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng
tới hoạt động thanh toán quốc tế. Lợi nhuận ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lợi nhuận
của doanh nghiệp sử dụng vốn vay nên với mức lãi suất cao, các doanh nghiệp không trả
được nợ, hoặc sẽ có ý định không muốn trả nợ,
_ Lạm phát: Lạm phát có tác động mạnh lên nhiều mặt như khả năng tiêu thụ hàng
hoá, giá cả thị trường, hiệu quả kinh doanh... Chẳng hạn trong thời kì lạm phát cao sản xuất
kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm, nhu cầu về thanh toán giảm, DN hoạt động
kinh doanh XNK chưa có hiệu quả nên trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngoài ra còn phải
kể đến việc công chúng không muốn gửi tiền vào ngân hàng để đề phòng việc mất giá tiền
tệ.
Môi trường kinh tế có tác động rất mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Do vậy,nó chi phối đến hoạt động của ngân hàng
như công tác huy động vốn và khả năng thoả mãn nhu cầu vốn cùng các dịch vụ tài chính
cho nền kinh tế.
Tình hình và sự thay đổi của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế có tác động to lớn đến
sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng. Môi trường

kinh tế vừa tạo cho ngân hàng những cơ hôi kinh doanh,đồng thời cũng tạo ra cả những
thách thức đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
2.2.1.2 Chính trị - pháp luật
Việt Nam có chế độ chính trị ổn định và được đánh giá là điểm đến an toàn cho các nhà
đầu tư. Trong điều kiện thế giới hiện nay diễn ra các xung đột sắc tộc, tôn giáo, khủng bố,
… thì sự ổn định về hệ thống chính trị là thế mạnh trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế
đất nước.Tuy nhiên, hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường còn chưa đầy đủ,
chưa đồng bộ nhất quán,..và một trong những thách thức lớn trong tiến trình hội nhập.
Tuy nhiên hoạt động TTQT không chỉ diễn ra tại VN mà nó liên quan đến từ hai quốc
gia, hoặc vùng lãnh thổ khác nhau. Do đó, khi có sự thay đổi lớn của môi trường chính trị,
đặc biệt là những nước có hệ thống pháp luật chưa ổn định, thường xuyên sửa chữa, bổ
sung rủi ro thường liên quan tới việc các quốc gia áp đặt các giứo hạn xuất nhập khẩu.
Trong thực tế những thay đổi này thường khiến các bên xuất nhập khẩu và Ngân hàng
không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình làm cho L/C huỷ bỏ, nhiều khi gây thiệt hại
cho các bên.
Ngoài ra, hội nhập quốc tế làm tăng giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng,
trong khi đó cơ chế quản lý và hệ thống thông tin tỷ giá, giá cả của ngân hàng còn rất sơ
khai, không phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa có hiệu quả và hiệu lực để đảm bảo việc
tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật về ngân hàng và sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
Chính sách thắt chặt tiền tệ, nắn dòng vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các quy
định pháp luật chặt chẽ hơn được áp dụng cho ngành ngân hàng như TT13 (TT19), siết
kinh doanh vàng…
Sau năm 2009 với mục tiêu kích thích kinh tế bằng động thái nới lỏng chính sách tiền tệ
và hỗ trợ lãi suất đã gây ra áp lực lạm phát cao trong giai đoạn cuối 2009 và đầu năm 2010.
Do vậy, các nhà điều hành chính sách đã tỏ ra thận trọng hơn khi áp dụng chính sách tiền tệ
linh hoạt và từng bước nâng cao tiêu chuẩn an toàn của hệ thống ngân hàng.
Thông tư 13 (Thông tư 19 sửa đổi) ban hành ngày 20/5/2010 và có hiệu lực từ ngày
1/10/2010 quy định việc tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) từ 8% lên 9% và tổng số
vốn cho vay không vượt quá 80% tổng số vốn huy động được. Đồng thời Thông tư cũng
nâng hệ số rủi ro của những khoản cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và bất động

sản lên tới 250%. Về cơ bản, những quy định của Thông tư 13 được xây dựng theo hướng
nâng cao hơn các tiêu chuẩn an toàn,siết chặt hơn việc sử dụng các nguồn vốn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, 23 NHTM buộc phải tăng vốn điều lệ tối thiểu
lên 3.000 tỷ đồng trong năm 2010. Tuy nhiên, đến tháng 12/2010 vẫn có trên 10 NHTM
chưa đáp ứng quy định, buộc NHNN phải lùi thời hạn này thêm 1 năm nữa.
Có thể nhận thấy, công cụ dự trữ bắt buộc đang được cân nhắc rất kỹ trước khi áp dụng,
vì hiện nay, theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN của NHNN thì tỷ lệ cho vay/tổng huy động
của các ngân hàng chỉ là là 80%, cộng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc hiện hành là 3%. Như vậy,
tổng cộng là 23% vốn huy động của các ngân hàng không thể cho vay ra. Nếu tăng thêm
dự trữ bắt buộc đối với tiền đồng trong lúc này có thể sẽ làm gia tăng chi phí sử dụng vốn
của các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ.
2.2.1.3 Xã hội
Dân số trung bình cả nước năm 2010 tăng 4,34% so với năm 2006, tương đương 3,62
triệu người. Bình quân thời kỳ 2006-2010, mỗi năm dân số trung bình tăng 1,08%. Cơ cấu
lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các khu vực kinh tế có sự chuyển dịch đáng kể
và theo hướng tích cực từ năm 2006 đến 2010, trong đó cơ cấu lao động khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản giảm từ 55,4% năm 2006 xuống 48,2% năm 2010; khu vực công nghiệp
và xây dựng tăng từ 19,3% lên 22,4%; khu vực dịch vụ tăng từ 25,3% lên 29,4%.
Cơ cấu dân số Việt Nam, người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng rất lớn, người
trong độ tuổi lao động chính là người tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho nền kinh tế , và
chính họ là những khách hàng trọng tâm của các dịch vụ ngân hàng hiện nay.Tp HCM lại
là một trung tâm đô thị phát triển bậc nhất Việt Nam, nơi tập trung nhiều các khu công
nghiệp, các doanh nghiệp lớn , vừa và nhỏ tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động
không những tại địa phương mà còn nhiều nơi khác đến, do đó số lượng KH hiện tại và
tiềm năng NH của tại Tp HCM là rất lớn . Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho NH tối đa
được hiệu quả của truyền thông, quảng bá sản phẩm,giảm chi phí tiếp thị nhiều lần.
Ngoài ra thu nhập của người dân thành thị cũng có phần ổn định và cao hơn khu vực
nông thôn, cùng với việc NH liên kết với DN trong việc trả lương điện tử cho nhân viên đã
giúp cho các sản phẩm của NH phát triển mạnh mẽ hơn.
Tuy vậy, DN trả lương vào tài khoản cho nhân viên, nhưng chỉ sau 1 vài ngày, trong tài

khoản đã không còn tiền, thói quen sử dụng tiền mặt của người dân Việt Nam vẫn chưa
được thay đổi. Do đó đã bỏ qua rất nhiều sản phẩm của các ngân hàng hiện nay và nhà
nước không tận dụng được nguồn tiền nhãn rỗi trong dân cư . Không những thế , số lượng
tiền mặt trong dân cũng rất nhiều, cũng không ít người lại ưu ái cho các kênh đầu tư khác
như vàng và bất động sản.
Tình trạng lạm phát cao vượt mọi dự kiến trong thời gian qua khiến cho người dân có
tâm lý không muốn giữ tiền mặt mà chuyển sang các tài sản có tính an toàn cao hơn như
USD, Vàng và Bất động sản để giữ giá trị tài sản của mình một cách hợp lý nhất, điều này
khiến cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn, buộc họ phải đẩy lãi suất huy
động lên cao để thu hút người gửi tiết kiệm.
Ngoài ra ,cuộc chiến lãi suất của các NHTM và căng thẳng tỷ giá hối đoái VND/ USD gây
không ít trở ngại cho hoạt động SXKD của các DN.
2.2.1.4 Khoa học - Kỹ thuật
Ngày nay, cùng với sự ảnh hưởng của những tiến bộ khoa học kỹ thuật đến nền kinh tế
và xã hội, ngành ngân hàng cũng chịu những tác động mạnh mẽ của nó. Ngân hàng là một
trong những ngành rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh. Ngày nay, hoạt động của ngân hàng không thể tách rời khỏi sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin. Trên thực tế, những thay đổi của công nghệ thông tin đã tác
động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới không chỉ qui trình nghiệp vụ ,mà còn đổi
mới cả cách thức phân phối ,đặc biệt là phát triển sản phẩm dịch vụ mới như sự phát triển
của mạng lưới máy tính mạng cho phép ngân hàng cung cấp dịch vụ 24/24 giờ. Kĩ thuật
công nghệ là sức mạnh mãnh liệt nhất của hoạt động kinh doanh ngân hàng như chuyển
tiền nhanh ,máy rút tiền tự động ATM, thanh toán tự động, thẻ điện tử. . . .Những thay đổi
công nghệ vừa tác động mạnh mẽ tới phương thức sản xuất của các ngành sản xuất, vừa tác
động tới cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của dân cư ,vừa tạo ra sự ra đời và
phát triển của thương mại điện tử đã đặt ra yêu cầu mới cho ngân hàng trong việc cung ứng
dịch vụ thanh toán.
KH tại TP HCM là những KH tiên phong trong việc sử dụng thương mại điện tử trong
các giao dịch mua bán. Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi để Vietinbank cho ra đời các

sản phẩm áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên việc đầu tư đổi mới công nghệ để
nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng vẫn còn nhiều bất cập: chi phí đầu
tư hiện đại hóa công nghệ cao; khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến của nhân viên ngân
hàng còn hạn chế nên dẫn đến lãng phí, khai thác không hết tính năng của công nghệ mới.
2.2.1.5 Môi trường tự nhiên
Có thể dẫn tới những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn..v..v.. làm cho các
bên không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình do đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
thanh toán giữa các bên liên quan.
2.2.2 Môi trường vi mô
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Có thể nói rằng , hơn bao giờ hết sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng trở
nên gay gắt, thách thức đối với các NHTMVN càng gia tăng khi Chính phủ VN tháo dỡ rào
cản đối với các ngân hàng thương mại nước ngoài và tiến đến xóa bỏ những bảo hộ của
Nhà nước đối với ngân hàng trong nước. Các ngân hàng ngày một gia tăng cả về số lượng
và qui mô đã làm nên một thị trường tín dụng tuy nhỏ bé nhưng sôi nổi của Việt Nam. Việc
cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày một khốc liệt hơn. Cạnh tranh về nguồn vốn ,
về nhân sự, về sản phẩm dịch vụ, mạng lưới hoạt động và cả sự tín nhiệm của khách hàng.
Mỗi ngân hàng đều có chính sách riêng để đưa ngân hàng mình phát triển và chiếm thị
phần nhất định .
Vietinbank CN1nằm ngay trung tâm thành phố nên chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các
NH khác trong địa bàn. Xung quanh CN1 có rất nhiều các chi nhánh, phòng giao dịch của
các NH khác. Mà nếu xét về số vốn điều lệ hiện tại của nó thì Vietinbank vẫn chưa thể xem
nhẹ được.
Bảng3 :Vốn điều lệ của Vietinbank và một số ngân hàng lớn tại Việt Nam hiện nay:
Ngân
hàng
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Agribank 20.708
Vietcomba

nk
17.587
Vietinbank 16.858
BIDV 14.374
Hiện nay, Vietinbank đang đứng thứ ba trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam về vốn
điều lệ với số vốn là 16.858 tỷ đồng, kém hơn ngân hàng dẫn đầu Aribank là 3.850 tỷ đồng
và ngân hàng Vietcombank đang đứng thứ hai là 729 tỷ đồng.
Tuy rằng Vietinbank là 1 trong các NH lớn trong hệ thống NH VN, nhưng không phải
chỉ chịu sự cạnh tranh từ các NH lớn khác, nó còn chịu sự cạnh tranh từ các NH nhỏ hơn,
các NH này ngày càng ăn nên làm ra thì thị phần của Vietinbank sẽ bị thu nhỏ lại. Các
NHTM áp dụng các chính sách nhằm thu hút nguồn vốn huy động trong dân cư như là
nâng cao lãi suất huy động, giảm phí sử dụng các sản phẩm thẻ ATM, nâng cao lãi suất
thanh toán bằng các loại thẻ đặc biệt…
Việc cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia tất cả các dịch vụ ngân hàng tại VN
buộc các NHTMVN phải chuyên môn hoá sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân
hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng,
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch vụ ngân hàng và phát triển các dịch vụ ngân
hàng mới mà các ngân hàng nước ngoài dự kiến sẽ áp dụng ở VN.
2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Ngoài các đối thủ hiện có trên thị trường, theo cam kết khi gia nhập WTO, kể từ ngày
01/04/2009, các TCTD nước ngoài được thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam với các ràng buộc về vốn. Đây sẽ là sức ép rất lớn đối với các NHTM trong nước
nói chung và Vietinbank nói riêng.
Hội nhập ngân hàng đòi hỏi NHCTVN phải nhanh chóng tăng quy mô, đầu tư công
nghệ, cải tiến trình độ quản lý. Công nghệ hiện đại và trình độ quản lý cũng như tiềm lực
tài chính dồi dào của những ngân hàng nước ngoài sẽ là những ưu thế cơ bản tạo ra sức ép
cạnh tranh trong ngành ngân hàng và buộc NHCTVN phải tăng thêm vốn, và đầu tư kỹ
thuật, cải tiến phương pháp quản trị, hiện đại hoá hệ thống thanh toán để nâng cao hiệu quả
hoạt động và năng lực cạnh tranh.
Ngoài ra, Vietinbank còn chịu áp lực cạnh tranh gay gắt không chỉ bởi các NHTM nước

ngoài mà còn phải chịu áp lực cạnh tranh với các tổ chức tài chính trung gian khác và các
định chế tài chính khác như thị trường chứng khoán, cho thuê tài chính, bảo hiểm,vv..
2.2.2.3 Khách hàng
Trước đây, các NHTM nhà nước là chủ thể cung ứng dịch vụ ngân hàng chủ yếu nên vị
trí, vai trò và mạng lưới của Vietinbank là rất lớn. Đây là ưu thế nổi trội của Vietinbank
trong xây dựng thương hiệu. Bên cạnh đó, quan niệm gửi tiền hoặc đi vay tại các NHTM
nhà nước vẫn an toàn hơn, do vậy, lượng khách hàng tiềm năng của Vietinbank vẫn rất lớn.
KH của Vietinbank – CN1 là các cá nhân , các tổ chức ở Q1 và một số vùng lân cận,
ngoài ra còn có các DN từ các khu công nghiệp thuộc các tỉnh thành khác như Bình
Dương, Vũng Tàu, Bình Phước…, do yếu tố địa lý thuận lợi của CN1 như ở trung tâm
thành phố,gần cảng biển , gần các hãng tàu, các phòng, ban thuận tiện trong quá trình làm
hồ sơ, thủ tục chứng từ cho hàng hoá.
Có thể hiểu, uy tín của khách hàng chính là sự kiên quyết thực hiện tất cả các giao ước
trong các điều khoản hợp đồng. Một người có tư cách đạo đức tốt thì Ngân hàng sẽ bớt rủi
ro, ngược lại Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi khách hàng cố tình lừa đảo, trốn tránh nhiệm vụ.
Trong khi đó , năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng là yếu tố quan trọng
hỗ trợ quá trình cung ứng dịch vụ của Ngân hàng đựơc trọn vẹn. Nhà nhấp khẩu dù có uy
tín đến mấy nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị họ kém thì khó khăn trong
việc hoàn trả nợ vay ký quỹ L/C..v..v..
Cùng với sự phát triển ngày càng cao nhu cầu của khách hàng trong nước đòi hỏi
Vietinbank không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng cung ứng để lấy lại hình
ảnh, vị trí và vai trò của mình đối với khách hàng.
Việc mở cửa thị trường cho hàng hoá xuất khẩu VN cũng sẽ là một cơ hội tốt để các
ngân hàng mở rộng kinh doanh. Các NHTMVN như Vietinbank sẽ có nhiều cơ hội kinh
doanh hơn, có nhiều khách hàng hơn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
2.2.2.4 Sản phẩm thay thế
Khi mà nhà đầu tư muốn tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu các rủi ro có thể gặp phải,
thì các sản phẩm thay thế của ngân hàng như thị trường chứng khoán ,cho thuê tài chính,
bảo hiểm, trái phiếu v.v…lại có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn.
Các nhà đầu tư đã đa dạng hoá các chiến lược đầu tư và sử dụng các dịch vụ.

2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG
THỨC THƯ TÍN DỤNG (LC) TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.3.1 Các dịch vụ thanh toán quốc tế tại NH Vietinbank – CN1-TPHCM
2.3.1.1 Dịch vụ thanh toán bằng phương thức thư tín dụng
2.3.1.1.1 Dịch vụ LC xuất khẩu
• Xác nhận LC xuất khẩu
• Chuyển nhượng LC xuất khẩu
• Thông báo LC và sửa đổi LC (nếu có)
• Xử lý chứng từ giao hàng
• Thanh toán LC xuất khẩu
• Chiết khấu chứng từ
VietinBank sẽ phục vụ khách hàng với vai trò Ngân hàng thông báo hoặc Ngân hàng
thanh toán, Ngân hàng xác nhận hoặc Ngân hàng chiết khấu chứng từ.
Hồ sơ LC xuất khẩu gồm :
• Bản gốc LC (trên bản gốc phải có dấu và chữ ký, ngày ký của người có thẩm quyền
của Ngân hàng thông báo) và các bản gốc của các sửa đổi LC liên quan đã được xác
thực.
• Bản gốc thông báo LC và các bản gốc thông báo sửa đổi LC của Ngân hàng thông
báo. Giá trị đòi thanh toán phải tương ứng với giá trị của lần giao hàng cần thanh toán.
• Bộ chứng từ gốc theo LC
• Phiếu xuất trình chứng từ hàng xuất (trường hợp không đề nghị chiết khấu) hoặc
Giấy đề nghị chiết khấu kiêm giấy nợ (trong trường hợp đề nghi chiết khấu)
2.3.1.1.2 Dịch vụ LC nhập khẩu
• Mở LC
• Sửa đổi LC/Hủy bỏ LC
• Phát hành bảo lãnh / Uỷ quyền nhận hàng theo LC / Ký hậu vận đơn
• Thanh toán LC
• Xác nhận LC nhập khẩu
Hồ sơ xin mở LC gồm :
• Đơn yêu cầu mở LC

• Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với các doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
• Đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
• Đăng ký mã số thuế (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
• Hợp đồng ngoại thương gốc (trường hợp ký hợp đồng qua FAX thì đơn vị phải ký
và đóng dấu trên bản phôtô).
• Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác (nếu có)
• Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc Danh
mục quản lý quy định tại Quyết định điều hành xuất nhập khẩu hàng năm của Thủ
tướng Chính Phủ).
• Cam kết Thanh toán (trường hợp thanh toán bằng vốn tự có), Hợp đồng Tín dụng
(trường hợp vay vốn)

×