Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập GIÁO dục học đại CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.23 KB, 104 trang )

Chương 1
GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC CON NGƯỜI
Vấn đề 1: Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng đặc trưng của xã hội loài
người? (bao gồm cả vấn đề 2: các tính chất của giáo dục)
 Giáo dục là một hiện tượng xã hội
- Chỉ có ở con người mà không có ở động vật.
- Nguồn gốc nảy sinh: do nhu cầu tồn tại và phát triển ở loài người.
- Bản chất của giáo dục: truyền đại, lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sư
– xã hội giữa hai thế hệ trước và sau. Thế hệ sau sẽ kế thừa, phát triển
và tiếp tục đưa xã hội không ngừng vận động đi lên, mang lại cho con
người một cuộc sống ngày càng tốt đẹp.
- Quá trình phát triển của giáo dục luôn gắn liền với quá trình phát triển
của xã hội.
- Mục đích của sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội là vì lợi ích
chung của xã hội và cá nhân :
+ Với cá nhân, nhờ sự lĩnh hội kinh nghiệm xã hội mà mỗi cá nhân có thể
tái tạo được năng lực người cho bản thân nhờ đó có sự phát triển tâm lý, ý thức
và phát triển nhân cách.
+ Với xã hội, nhờ sự lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội mà thế hệ đi sau
mới bảo tồn được nên văn hóa do thế hệ trước sáng tạo ra, trên cơ sở đó mới có
thể phát triển nền văn hóa đó. Như vậy, một xã hội muốn tồn tại, phát triển, xã
hội đó buộc phải tổ chức giáo dục.


Giáo dục là một hiện tượng đặc trưng của xã hội loài người
- Điều kiện cơ bản để loài người tồn tại và phát triển thông qua 2 cơ
chế :
+ Di truyền (mặt sinh học, vật chất)
+ Di sản (văn hóa xã hội)
- Giáo dục là con đường cơ bản nhất để thực hiện cơ chế di sản => « đặc
trưng »


- Các tính chất của giáo dục :
+ Tính phổ biến, vĩnh hằng: giáo dục có ở mọi thời đại, thời kì của xã
hội và tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội, mất đi khi xã hội mất đi
+ Tính lịch sư (tính quy định của xã hội đối với giáo dục) :
• Xã hội thay đổi thì giáo dục cũng thay đổi
• Xã hội đặt ra yêu cầu gì thì giáo dục sẽ đáp ứng nhu cầu đó
• Ở mỗi thời kì lịch sư khác nhau thì giáo dục khác nhau về mục
đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục. Các
1




chính sách giáo dục luôn được hoàn thiện dưới ảnh hưởng của
những kinh nghiệm và các kết quả nghiên cứu.
+ Tính giai cấp: (chỉ xét trong xã hội có giai cấp)
• Giáo dục thuộc về một giai cấp xác định – giai cấp thống trị
xã hội. Giáo dục được sư dụng như một công cụ để duy trì và
củng cố vai trò thống trị của mình.
• Giáo dục cũng được sư dụng như một công cụ, phương tiện để
đấu tranh giai cấp – đối với giai cấp bị bóc lột, bị thống trị.
• Biểu hiện qua mục đích giáo dục và nó chi phối, định hướng
chính trị đối với sự vận động và phát triển của giáo dục.
+ Tính đại chúng: Giáo dục dành cho tất cả mọi người
• Trách nhiệm : mọi cá nhân đều phải chăm lo tới sự phát triển
giáo dục
• Quyền lợi : mọi đặc quyền đều được gưi tới mọi người
+ Tính nhân văn: giáo dục luôn mang đến những điều tốt đẹp cho
con người
+ Tính dân tộc: các dân tộc khác nhau thì nền văn hóa khác nhau,

thì sẽ có nền giáo dục khác nhau
+ Tính thời đại:
• Xã hội chúng ta đang sống là xã hội hiện đại, khoa học công
nghệ phát triển, các ứng dụng khoa học được áp dụng vào
trong đời sống
• Sự phát triển của xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức.
Từ tất cả những điều đã phân tích, có thể nói rằng : giáo dục là một hiện
tượng đặc trưng của xã hội loài người.

Vấn đề 3: Phân biệt các khái niệm: Giáo dục (theo nghĩa rộng), Dạy học và Giáo
dục (theo nghĩa hẹp)
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức,
có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới
người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho
họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo
dục lí tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
những hành vi, thói quen cư xư đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lưu.
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp
cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kĩ năng hoạt động nhận thức và
thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế
giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích giáo dục.
2




Phân biệt các khái niệm trên
- Giống nhau :

+ Mục đích : hình thành nhân cách cho con người
+ Đối tượng : người dạy – người học
+ Đòi hỏi sự tương tác giữa người học và người dạy, mà người học là
người quyết định chất lượng quá trình dạy học và giáo dục
- Khác nhau : phân biệt ở việc thực hiện chức năng trội
+ Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa rộng): phát triển nhân cách
toàn diện ở người học sinh bao gồm cả năng lực và phẩm chất
+ Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) : phát triển về mặt phẩm chất
ở người học sinh
+ Chức năng trội của dạy học triển về mặt năng lực ở người học sinh

Chương 2
GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN CÁ NHÂN
Vấn đề 4: Hãy trình bày và phân tích các chức năng xã hội của giáo dục, từ
đó rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.
 Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa nhà giáo dục và
người được giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những yêu
cầu của xã hội.
 Chức năng của giáo dục là sự tác động của giáo dục đến các quá trình, lĩnh
vực của đời sống xã hội
 Giáo dục trong xã hội xã hội chủ nghĩa đã thực hiện 3 chức năng xã hội
của mình: Chức năng kinh tế - sản xuất; chức năng chính trị - xã hội và
chức năng tư tưởng - văn hóa.
- Chức năng kinh tế - sản xuất (quan trọng nhất):
+ Biểu hiện:
• Tái sản xuất sức lao động
• Cải biến bản thể tự nhiên chung của con người
• Giúp con người có kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
• Tạo ra năng suất lao động cao => thúc đẩy sản xuất, phát triển
kinh tế

+ Yêu cầu:
• Giáo dục gắn kết với thực tiễn xã hội
• Xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân cân đối, đa dạng
• Nâng cao chất lượng giáo dục
+ Kết luận sư phạm:
• Rèn luyện khả năng sáng tạo, linh hoạt để thích nghi với sự thy
đổi.
3





Tiếp tục thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài.
Hệ thống giáo dục nhà trường không ngừng đổi mới nhằm phát
triển năng lực hành động cho người học, đáp ứng tốt yêu cầu
của thực tiễn nghề nghiệp.

-

Chức năng chính trị - tư tưởng:
+ Biểu hiện:
• Giáo dục trở thành phương tiện, công cụ để khai sáng nhận
thức, bồi dưỡng tình cảm, củng cố niềm tin, kích thích hành
động của tất cả các lực lượng xã hội, nhằm duy trì, củng cố thể
chế chính trị cho một quốc gia nào đó.
• Thông qua giáo dục, những tư tưởng xã hội được thấm đến
từng con người, giáo dục hình thành ở con người thế giới
quan, giáo dục ý thức, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức

xã hội
• Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước, đại
diện cho quyền lực “của dân, do dân, vì dân” trên nền tảng của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục là
sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Giáo dục
phục vụ cho mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
+ Kết luận sư phạm:
• Người giáo viên luôn phải nắm vững quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của nhà nước.
• Giúp học sinh hiểu, tin tưởng và thực hiện theo đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của nhà nước

-

Chức năng văn hóa xã hội
+ Biểu hiện:
• Tác động đến cấu trúc xã hội, tức là tác động đến các bộ phận,
các thành phần xã hội (các giai cấp, các tầng lớp, các nhóm xã
hội...) làm thay đổi tính chất mối quan hệ giữa các bộ phận,
thành phần đó bằng cách nâng cao trình độ văn hóa chung cho
toàn thể xã hội.
• Giáo dục xã hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở
nên thuần nhất, làm cho các giai cấp, các tầng lớp, các thành
phần xã hội.. ngày càng xích lại gần nhau.
• Giáo dục tham gia vào việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối
toàn xã hội, xây dựng một lối sống phổ biến trong xã hội bằng
4



cách phổ cập giáo dục phổ thông với trình độ ngày càng cao
cho mọi tầng lớp xã hội.
+ Kết luận sư phạm
• Đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo trong hệ thống
giáo dục quốc dân,nhằm tạo cơ hội cho người dân được đi học và
học suốt đời
• Sư dụng sức mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng.
Vấn đề 5: Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
 Khái niệm con người, cá nhân và nhân cách
- Con người là một thực thể sinh vật- xã hội mang bản chất xã hội, là
chủ thể của hoạt động nhận thức và thực tiễn, của những quan hệ xã
hội và giao tiếp.
- Cá nhân là một thực thể sinh vật- xã hội- văn hóa với các đặc điểm về
sinh lý, tâm lý và xã hội trong sự liên hệ thống nhất với các chức năng
xã hôi chung của loài người.
- Nhân cách là hệ thống giá trị làm người mà cá nhân đạt được với sự
trưởng thành về phẩm chất và năng lực trong quá trình thực hiện các
chức năng xã hội của mình, được xã hội đánh giá và thừa nhận.
Khái niệm sự phát triển cá nhân
Phát triển cá nhân thực chất là khẳng định bản chất xã hội của con
người, khẳng định trình độ phát triển nhân cách của chính cá nhân. Sự
phát triển nhân cách cá nhân được biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
- Sự phát triển về mặt thể chất: Thể hiện ở sự tăng trưởng về chiều
cao, trọng lượng, cơ bắp, sự hoàn thiện chức năng các giác quan, sự
phối hợp các chức năng vận động của cơ thể.
- Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong đời
sống tâm lý của cá nhân: trình độ nhận thức, khả năng tư duy, quan
điểm, lập trường, thói quen, xúc cảm, tình cảm, tâm tư, nguyện vọng,
nhu cầu, ý chí, v.v...
- Sự phát triển về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xư

trong các mối quan hệ với những người xung quanh, ở tính tích cực
nhận thức tham gia vào các hoạt động cải biến, phát triển xã hội.
 Các yếu tố ảnh hưởng và vai trò của nó đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách của mỗi cá nhân
Yếu tố
Vai trò
Sinh học (Di truyền – Bẩm sinh)
Tiền đề vật chất
Môi trường
Điều kiện
Giáo dục
Chủ đạo


5


Hoạt động cá nhân

Quyết định trực tiếp

Khái niệm giáo dục
Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa nhà giáo dục và
người được giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những yêu
cầu của xã hội
 Vai trò của yếu tố giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
- Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển
nhân cách, bởi vì nó được thực hiện theo định hướng thống nhất vì mục
đích nhân cách lí tưởng mà xã hội đang yêu cầu.
- Biểu hiện:

+ Vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách
của học sinh, tổ chức, chỉ đạo, dẫn dắt học sinh thực hiện quá trình đó đến kết
quả mong muốn.
Ví dụ: Ngay từ mẫu giáo, trẻ em Nhật Bản đã được dạy các quy tắc
ứng xư căn bản. Người Nhật đặc biệt chú trọng các câu chào hỏi, xin lỗi, và
cám ơn. Ngay từ cấp mẫu giáo, trẻ đã được học những bài học quan trọng đầu
tiên về cách ứng xư lịch thiệp (lời cám ơn và xin lỗi), tinh thần trách nhiệm với
công việc (mặc đồng phục), chia sẻ trách nhiệm trong tập thể (lần lượt đảm
nhiệm việc phục vụ đồ ăn), và sự tự lập (tự phục vụ bản thân).
+ Giáo dục là những tác động tự giác có điều khiển, có thể mang lại
những tiến bộ mà các yếu tố di truyền bẩm sinh hoặc môi trường, hoàn cảnh
không thể tạo ra được do tác động tự phát.
Ví dụ: Một em bé mới được sinh ra phải thông quá giáo dục, học
tập (mà ban đầu là sự bắt chước) thì mới có thể biết nói biết viết (chứ không
phải do bố mẹ em biết nói biết viết thì em cũng có thể biết nói biết viết)
+ Cải biến những nét tính cách, hành thành phẩm chất lệch lạc không
phù hợp vối yêu cầu, chuẩn mực của xã hội. Đó chính là kết quả quan trọng
của giáo dục lại đối với trẻ em hư hoặc người phạm pháp.
Ví dụ: đối với những trẻ suy thoái nhân cách (nhiễm thói hư tật xấu,
vi phạm pháp luật) có thể uốn nắn, điều chỉnh sự phát triển nhân cách lệch lạc
so với các chuẩn mực xã hội của các em bằng các biện pháp giáo dục đặc biệt
+ Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật
hoặc thiểu năng do bệnh tật, tai nạn hoặc bẩm sinh, di truyền tạo ra. Nhờ có sự
can thiệp sớm, nhờ có phương pháp giáo dục, rèn luyện đặc biệt cùng với sự hỗ
trợ của các phương tiện khoa học có thể giúp cho người khuyết tật, thiểu năng
phục hồi một phần chức năng đã mất hoặc phát triển các chức năng khác nhằm bù
trừ những chức năng bị khiếm khuyết, giúp cho họ hoà nhập vào cuộc sống cộng
đồng.



6


Ví dụ: Thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí tuy không còn đôi tay nhưng
vẫn trở thành giáo viên, hơn nữa còn là giáo viên viết chữ đẹp
+ Giáo dục là những tác động có điều khiển và điều chỉnh cho nên
không những thích ứng với các yếu tố di truyền, bẩm sinh, môi trường, hoàn
cảnh trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách mà nó còn có khả
năng kìm hãm hoặc thúc đẩy các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đó theo một
gia tốc phù hợp mã di truyền và môi trường không thể thực hiện được.
Ví dụ:
Kết luận sư phạm
+ Cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục đến sự hình thành
và phát triển nhân cách.
+ Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục ở người học
+ Tổ chức quá trình giáo dục một cách khoa học, hợp lý:
• Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HS
• Yêu cầu giáo dục mang tính vừa sức với HS
• Tổ chức các hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú cho HS
• Lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp và các phương pháp giáo dục
khoa học
• Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà giáo dục và người được
giáo dục
• Khơi dậy khả năng tiềm ẩn, tố chất di truyền, tính tích cực trong
hoạt động cá nhân của học sinh nhằm mang lại hiệu quả cho quá
trình giáo dục.
-

Chương 3
MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC

Vấn đề 6: Mục đích và mục tiêu giáo dục
 Mục đích giáo dục
- Khái niệm
+ Mục đích của một hoạt động nói chung là kết quả dự kiến mà mỗi con
người, mỗi hệ thống cần phấn đấu để đạt được, có tác dụng định hướng,
7


-


-

-

chỉ đạo toàn bộ quá trình hoạt động. Chất lượng, hiệu quả của một hoạt
động phụ thuộc nhiều vào việc xác định mục đích ban đầu.
+ Mục đích giáo dục:
• là một phạm trù cơ bản của Giáo dục học, định hướng cho hệ
thống giáo dục từ việc nghiên cứu lý luận đến việc tổ chức các
hoạt động thực tiễn giáo dục và quản lý giáo dục.
• là mô hình lý tưởng về sản phẩm giáo dục. Đó là mô hình khách
quan về nhân cách người học sinh mà nhà trường và xã hội phải
đào tạo.
• Phản ánh kết quả mong muốn trong tương lai của quá trình giáo
dục. Vì vậy, mục đích giáo dục còn được là sản phẩm dự kiến của
giáo dục, được xây dựng theo “đơn đặt hàng’ của xã hội về một
kiểu người (kiểu nhân cách). Mục đích giáo dục phải được xây
dựng trước khi tiến hành các hoạt động giáo dục cụ thể.
Đặc điểm:

+ Tính lịch sư:
• mục đích giáo dục được xác định căn cứ vào trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, của khoa học - công nghệ và văn hóa, của sự
khẳng định hệ tư tưởng và lối sống trong từng giai đoạn nhất định
của từng chế độ xã hội nhất định
• Mục đích giáo dục luôn thay đổi cùng sự phát triển của lịch sư để đáp
ứng các yêu cầu của từng thời đại.
+ Tính giai cấp:
• Xã hội có giai cấp mục đích giáo dục mang tính giai cấp bởi giai
cấp thống trị sư dụng giáo dục như một công cụ của giai cấp đó
• Mỗi chế độ xã hội khác nhau có một mục đích giáo dục đặc thù.
+ Tính dân tộc: Mỗi quốc gia có một nên văn hóa khác nhau vì vậy cũng
có một nền giáo dục tương ứng với nền văn hóa đó
+ Tính thời đại: Giáo dục cần hướng tới mục đích giáo dục người công
dân toàn cầu đáp ứng với yêu cầu của mỗi quốc gia và thời đại.
Mục tiêu giáo dục
Khái niệm
+ Là những tiêu chí, chỉ tiêu, những yêu cầu cụ thể đối với từng khâu, từng
nhiệm vụ, từng nội dung của quá trình giáo dục phải đạt được sau một hoạt
động giáo dục.
+ Là biểu hiện cụ thể của mục đích giáo dục. Mục tiêu giáo dục là những
bậc thang nối tiếp nhau dẫn đến mục đích giáo dục, khi các mục tiêu giáo
dục đạt được có nghĩa là chúng ta đã tiệm cận tới mục đích giáo dục.
Mục tiêu giáo dục VN:
8


+ Cấp độ tổng quát:
• Mục tiêu giáo dục xã hội: nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và
phát hiện, bồi dưỡng nhân tài

• Mục tiêu nhân cách: xây dựng con người phát triển toàn diện về cả đức
và tài
+ Cấp độ hệ thống giáo dục
• Giáo dục mầm non: giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách
• Giáo dục tiểu học: hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất và những kĩ năng cơ bản
• Giáo dục THCS: củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
học, hướng nghiệp
• Giáo dục THPT: củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
THCS, hướng nghiệp
• Giáo dục Trung học chuyên nghiệp: đào tạo kĩ thuật viên, nhân viên
nghiệp vụ có kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp
• Trường dạy nghề: đào tạo người lao động, công nhân kĩ thuật, nhân viên
nghiệp vụ có kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp
• Trình độ Cao đẳng: cung cấp kiến thức chuyên môn và kĩ năng thực
hành cơ bản về một ngành nghề
• Trình độ ĐH: nắm vững kiến thức chuyên môn và kĩ năng thực hành cơ
bản về một ngành nghề
• Trình độ Thạc sĩ: nắm vững lí thuyết, có trình độ cao về thực hành
• Trình độ Tiến sĩ: giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lí thuyết và thực
hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, hướng dẫn hoạt động
chuyên môn
+ Cấp độ chuyên biệt:
• Kiến thức: hệ thống những khái niệm, phạm trù, thông tin khoa học theo
nội dung từng môn học, chuyên ngành cụ thể
• Kĩ năng: khả năng thực hiện các công việc cụ thể sau khi được học tập,
đào tạo, huấn luyện
• Thái độ: biểu hiện ý thức của học sinh đối với kiến thức đã tiếp thu và
những dự định ứng dụng chúng vào cuộc sống

Vấn đề 7: Nguyên lý giáo dục Việt Nam
 Khái niệm về nguyên lý giáo dục
Nguyên lý giáo dục là những luận điểm chung nhất, có tính quy luật
của lý thuyết giáo dục, có vai trò định hướng, chỉ đạo các hoạt động giáo dục
trong nhà trường.
 Đặc điểm của nguyên lý giáo dục
9


-

-

-

-

-

Là một tư tưởng giáo dục có tầm thời đại. Những nội dung của
nguyên lý vừa phản ánh phương châm giáo dục truyền thống của Việt
Nam, đồng thời là tư tưởng có tầm thời đại.
Là tư tưởng giáo dục được khái quát từ bản chất của giáo dục - là
một hiện tượng xã hội, chịu sự chi phối bởi các quy luật xã hội.
Giáo dục là một bộ phận của hoạt động xã hội, trình độ xã hội quy
định trình độ giáo dục.
Được khái quát từ bản chất của quá trình dạy học, trong đó hoạt
động học tập của người học bao gồm hoạt động nhận thức và hoạt
động thực hành; hoạt động giảng dạy của giáo viên về thực chất là
quá trình tổ chức các hoạt động học tập của người học một cách có

ý thức.
Được rút ra từ bản chất của quá trình giáo dục – là quá trình tổ
chức hoạt động và giao lưu nhằm giúp người được giáo dục tự giác
tích cực chuyển hóa những yêu cầu chuẩn mực xã hội thành hành
vi, thói quen tương ứng.
Là một tư tưởng giáo dục được xây dựng xuất phát từ mục đích
giáo dục và trở thành phương thức để thực thi mục đích giáo dục.
Được đúc rút từ những kinh nghiệm thực tiễn giáo dục qua nhiều thời
đại

Nội dung của nguyên lý giáo dục Việt Nam
- Học đi đôi với hành: Là một tư tưởng giáo dục vừa truyền thống
vừa hiện đại, vừa có tính khoa học vừa có tính thực tiễn. Bản chất
của tư tưởng này như sau:
+ Quá trình dạy học ở các nhà trường cần tổ chức sao cho người
học cần phải làm tốt, đồng thời việc học (lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học)
và việc hành (luyện tập để vận dụng tri thức hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ
xảo, đồng thời hình thành thái độ tình cảm tốt đẹp).
+ Học đi đôi với hành là một phương pháp học tập có hiệu quả.
Bởi vì chúng hỗ trợ và thúc đẩy nhau làm cho hiệu quả học tập cao hơn, có ý
nghĩa thực tiễn hơn.
+ Học đi đôi với hành được thực hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Vì
vậy, đòi hỏi các nhà trường cần tổ chức các hoạt động thực tiễn các hoạt
động ngoại khóa, người giáo viên trong dạy học cần đưa ra các loại bài tập,
nhiệm vụ học tập phong phú, đa dạng, cần nâng dần mức độ khó khăn yêu
cầu người học có sự nỗ lực trong giải quyết, đảm bảo tốt mối quan hệ học đi
đôi với hành.
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất là tư tưởng giáo dục của
nhà trường hiện đại. Tư tưởng này được thể hiện như sau:



10


+ Giáo dục lao động được xác định là một nội dung trong giáo dục
toàn diện nhân cách người học.
+ Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất nhằm thực hiện nguyên tắc
giáo dục “Giáo dục trong lao động và bằng lao động” làm cho lao động sản xuất
vừa là môi trường vừa là phương tiện giáo dục học sinh.
+ Mục đích đào tạo là tạo nguồn nhân lực cho các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân
- Lý luận gắn liền với thực tiễn là tư tưởng quan trọng đối với quá
trình giáo dục và đào tạo trong nhà trường Việt Nam.
+ Giáo dục là một bộ phận của xã hội, mục đích giáo dục được
xuất phát từ yêu cầu của xã hội, hay nói cách khác phải đáp ứng sự phát triển
của xã hội. Vì vậy, nội dung giáo dục của nhà trường không tách rời thực
tiễn đất nước đang biến động từng ngày.
+ Đòi hỏi trong quá trình giảng dạy lý luận, giáo viên cần phải chú
ý phân tích, lý giải các sự kiện, hiện tượng thực tiễn bằng những cơ sở khoa
học xác đáng; biết tích hợp, lồng ghép những nội dung có tính thực tiễn vào
từng bài giảng giúp người học có cơ hội tiếp cận với những vấn đề thực tiễn
cấp thiết; cần thường xuyên liên hệ với thực tiễn sinh động của cuộc sống,
với những thành tựu về khoa học, công nghệ trong nước và trên thế giới, làm
cho bài học mang hơi thở của cuộc sống, lý luận không còn khô khan, khó
hiểu, ngược lại bài học trở nên sinh động, giúp người học nắm vững lý luận
và hiểu rõ thực tiễn, làm cho chất lượng hiệu quả giáo dục được nâng cao..
- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội: giáo dục là quá trình có nhiều lực lượng tham gia, trong đó 3 lực
lượng quan trọng nhất là gia đình, nhà trường và các đoàn thể xã hội.
+ Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp, huy động sự tham

gia của gia đình, các tổ chức xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo
dục.
+ Gia đình là nơi sinh ra, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em. Giáo dục
gia đình dựa trên tình cảm huyết thống, các thành viên gắn bó với nhau trong
suốt cuộc đời nên giáo dục gia đình bền vững nhất.
+ Giáo dục xã hội là giáo dục trong môi trường nơi trẻ em sinh
sống. Bao gồm giáo dục của các đoàn thể (tổ chức quần chúng có tổ chức, có
tôn chỉ mục đích phù hợp với mục đích giáo dục của nhà nước và nhà
trường).
+ Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội sẽ phát huy sức mạnh của phong trào xã hội hóa giáo dục, tạo điều
kiện cho sự nghiệp giáo dục đi đến thành công. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng nói “Giáo dục nhà trường dù tốt đến mấy, nếu không có giáo dục gia
đình thì kết quả cũng không hoàn toàn”.
11


Trình bày phương hướng quán triệt nguyên lý giáo dục Việt Nam
Quán triệt nguyên lý giao dục đòi hỏi các cấp từ trung ương, đến địa
phương; từ nhà trường đến gia đình, xã hội phải thực hiện các biện pháp sau:
- Cần chú ý xây dựng nội dung, chương trình giáo dục và đào tạo cho
từng ngành học, cấp học, trình độ đào tạo đảm bảo tính toàn diện, cân
đối giữa các môn lý thuyết và môn thực hành; giữa nội dung lý
thuyết và nội dung thực hành; giữa nội dung chính khóa và nội dung
ngoại khóa.
- Quy trình đào tạo và giáo dục đảm bảo tính chuẩn mực, tính hiện đại
và tính thực tiễn, đảm bảo sự thống nhất giữa các môn lý thuyết và
thực hành; thống nhất giữa các môn kiến thức cơ bản với kiến thức
chuyên ngành
- Nhà trường quán triệt cho mọi giáo viên thường xuyên sư dụng

phương pháp giáo dục tích cực, phát huy vai trò tự giác, tích cực, độc
lập của người học, lấy người học làm trung tâm. Trong mỗi giờ dạy
đòi hỏi người giáo viên liên hệ các nội dung tri thức với thực tiễn
cuộc sống
- Nhà trường xây dựng các cơ sở thực hành, thí nghiệm, các trung tâm
hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh; giúp các em vừa được học lý
thuyết vừa được học thực hành và bước đầu làm quen với một số
ngành nghề cơ bản mà xã hội đang cần và hình thành những kỹ năng
cơ bản và nguyên lý của nền sản xuất hiện đại
- Nhà trường cần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trên cơ sở
chủ động phối hợp với các lực lượng giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội.
Phần 2
LÝ LUẬN VÀ TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ
THÔNG
Chương 1
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC


Vấn đề 8 + 9 + 10: Quá trình dạy học
 Khái niệm
- là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong quá trình
dạy học – hoạt động dạy và hoạt động học.
- Là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người
giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học.
12



Đặc điểm
- Học sinh hiện nay có năng lực nhận thức phát triển hơn so với học
sinh cùng độ tuổi trước kia. Những kết quả nghiên cứu của các nhà
tâm lý học trong và ngoài nước đã cho thấy: So với học sinh cùng độ
tuổi ở các thế hệ trước, học sinh phổ thông hiện nay có năng lực nhận
thức phát triển hơn, thông minh hơn. Người ta gọi đó là hiện
tượng tăng tốc phát triển của trẻ em . Hiện tượng tăng tốc
phát triển của trẻ em ngày nay biểu hiện ở ba dấu hiệu:
+ Hiện tượng tăng tốc phát triển chiều cao, trọng lượng
cơ thể;
+ Sự trưởng thành sinh dục sớm;
+ Sự phát triển trí tuệ sớm.
Năng lực nhận thức của học sinh ngày nay được phát triển sớm hơn và
nhanh hơn so với trẻ em cùng độ tuổi trước đây do nhiều yếu tố sau:
+ Sự cải thiện điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh thần, sự đô thị hóa của
xã hội hiện đại, cùng nhịp độ phát triển nhanh của kinh tế- xã hội trong thời
đại thông tin;
+ Giao lưu được mở rộng, tạo điều kiện trao đổi, phối kết hợp với nhau
giữa các cá nhân với cá nhân, cá nhân với cộng đồng;
+ Những phương tiện thông tin đại chúng, phương tiện nghe nhìn làm
cho trẻ sớm trưởng thành về tư duy và có thể tiếp nhận những lượng thông tin
mới một cách nhanh chóng;
+ Sự mở rộng các loại hình hoạt động văn hóa- xã hội tạo cơ hội cho học
sinh tiếp nhận những lĩnh vực yêu thích phù hợp với nhu cầu và khả năng;
+ Sự đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học
trong nhà trường tác động mạnh đến sự phát triển năng lực trí tuệ của trẻ;
+ Mặt bằng dân trí ngày càng được nâng cao đã tác động tích cực đến giáo
dục gia đình, kiến thức và kỹ năng nuôi dạy và giáo dục con của cha mẹ học sinh
ngày càng trở nên khoa học hơn. Chất lượng giáo dục gia đình được nâng cao có
ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển năng lực nhận thức của trẻ.

Năng lực nhận thức phát triển thúc đẩy học sinh trở thành chủ thể tích
cực của quá trình dạy học ngày nay. Những người làm công tác giáo dục cần
nhận thức rõ đặc điểm này và quán triệt vận dụng vào quá trình dạy học trong
lý luận cũng như thực tiễn. Cụ thể, cần:
+ Thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá về năng lực nhận thức, kinh nghiệm của
học sinh ngày nay;
+ Đổi mới, hoàn thiện quá trình dạy học về mục đích, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học, phân hóa và cá biệt hóa trong
dạy học... cho phù hợp với sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh.


13


Hoạt động học tập của học sinh được tích cực hoá trên cơ sở nội dung
dạy học ngày càng được hiện đại hoá.
Từ đặc điểm này đòi hỏi người giáo viên trong quá trình dạy học
không chỉ là người cung cấp thông tin mà quan trọng hơn, họ phải là người
hướng dẫn học sinh biết cách tự mình thu thập, xư lý và vận dụng thông tin. Còn
học sinh trong quá trình học tập phải chú trọng học cách thu thập, xư lý và vận
dụng thông tin để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra trong học tập cũng như cuộc
sống.
-

Trong quá trình học tập hiện nay, nhu cầu hiểu biết của học sinh có xu
hướng vượt ra khỏi nội dung tri thức, kỹ năng do chương trình quy
định. Xu hướng này thể hiện ở chỗ học sinh thường chưa thoả mãn với
những tri thức được cung cấp qua chương trình học tập. Các em luôn
muốn biết thêm, biết sâu hơn hững điều đã học và nhiều điều mới lạ của
cuộc sống muôn màu muôn vẻ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và các

nhu cầu cần thiết khác của cuộc sống.
Nguyên nhân của xu hướng này là:
+ Năng lực nhận thức của học sinh đã phát triển hơn trước và hoạt động
nhận thức của họ được tích cực hóa trong điều kiện phương pháp dạy học
ngày càng hiện đại, các em không thỏa mãn với nội dung do chương trình quy
định, và muốn tìm hiểu, khám phá thêm những cái mới;
+ Học sinh có điều kiện thuận lợi để tiếp cận với những thông tin phong
phú, đa dạng, làm kích thích óc tò mò, ham hiểu biết của các em;
+ Quá trình hiện đại hóa nội dung dạy học diễn ra chậm, chưa bắt kịp với
những thay đổi của khoa học kỹ thuật và xã hội ngày càng diễn ra nhanh
chóng. Vì vậy, học sinh phải tìm thêm những tri thức mới ngoài phạm vi
chương trình nhằm thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng của cá nhân và đáp ứng
những đòi hỏi của xã hội;
+ Các hình thức phân hóa dạy học trong nhà trường hiện đại hướng học
sinh đi sâu tìm hiểu các môn học theo hứng thú, năng khiếu của bản thân;
+ Tâm lý muốn chuẩn bị cho cuộc chạy đua tìm kiếm việc làm trong nền
kinh tế thị trường của xã hội hiện đại.
Để đáp ứng xu hướng trên, ngoài “phần cứng”, chương trình dạy
học cần thiết kế các “phần mềm” trong các môn học và tăng cường môn học tự
chọn; cần tổ chức các hoạt động ngoại khoá nhằm phát huy tiềm năng và hứng
thú của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh kiểm nghiệm và mở mang vốn
hiểu biết của mình, có khả năng thích ứng nhanh với cuộc sống sau này.
-

-

Quá trình dạy học hiện nay được tiến hành trong điều kiện cơ sở vật
chất, phương tiện dạy học ngày càng hiện đại, đa dạng
14



Trong xã hội hiện đại, các phương tiện dạy học đã có rất nhiều thay đổi
so với trước. Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, các phương
tiện kỹ thuật dạy học mới đã ra đời: Phim ảnh, vô tuyến truyền hình, máy vi
tính, máy dạy học và kiểm tra, các phầm mềm dạy học, các thiết bị đa phương
tiện... Các thiết bị hiện đại này cho phép đưa vào quá trình dạy học những nội
dung sinh động, làm thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học,
mang đến cho quá trình dạy học một nhịp độ, phong cách và trạng thái tâm lý
mới.
Bản chất
- Cơ sở xác định bản chất của quá trình dạy học
+ các lý thuyết học tập- cơ sở tâm lý của việc dạy học;
+ mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sư xã hội
loài người với hoạt động dạy học. Trong quá trình phát triển của lịch sư
xã hội thì hoạt động nhận thức có trước, hoạt động dạy học có sau. Hoạt
động học tập của học sinh chính là hoạt động nhận thức trong môi trường dạy
học (môi trường sư phạm).
+ mối quan hệ giữa dạy và học, giữa giáo viên và học sinh. Quá
trình dạy học là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh. Xét
cho cùng thì mọi tác động giữa giáo viên và học sinh đều nhằm thúc đẩy
hoạt động nhận thức của học sinh. Kết quả dạy học phản ánh tập trung ở kết
quả nhận thức của học sinh, cụ thể ở sự chiếm lĩnh hệ thống tri thức, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, qua đó mà hoàn thiện nhân cách bản
thân người học.


Bản chất của quá trình dạy học
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức và thực hành có
tính độc đáo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người giáo viên
nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.

Quá trình học tập của học sinh là một quá trình nhận thức:
- Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người – đó là sự phản
ánh tâm lí của con người bắt đầu từ cảm giác đến tư duy, tưởng tượng. Quá trình học
tập của học sinh cũng là quá trình như vậy. Với tư cách là một thực thể xã hội có ý
thức, học sinh có khả năng phản ánh một cách khách quan về nội dung và chủ quan
về hình thức, nghĩa là về nội dung học sinh có khả năng phản ánh đúng bản chất và
những quy luật của thế giới khách quan, còn về hình thức mỗi học sinh có phương
pháp phản ánh riêng của mình, có cách hình thành khái niệm, xây dựng cấu trúc
lôgic riêng của mình.
-

15


- Quá trình nhận thức của học sinh cũng diễn ra theo quy luật nhận thức
chung của loài người. Quy luật này được phản ánh trong công thức nổi tiếng
của Lênin “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng duy nhất của sự nhận thức chân lý,
nhận thức hiện thực khách quan”.
- Trong quá trình học tập, muốn nhận thức đầy đủ một vấn đề, một sự vật,
hiện tượng trong thế giới khách quan, học sinh cần phải huy động các thao tác
tư duy (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, phán đoán, suy lý…) ở mức độ
cao nhất.
- Kết quả của quá trình học tập ở học sinh và kết quả của quá trình nhận thức
nói chung của loài người đều có điểm chung là làm cho vốn hiểu biết của chủ thể
tăng lên nhờ sự tích lũy những tri thức, hình thành những kinh nghiệm mới trong
quá trình nhận thức của mình.
Từ những phân tích trên cho thấy, hoạt động học tập của học sinh thực
chất là hoạt động nhận thức và hoạt động dạy của giáo viên là tổ chức hoạt động
nhận thức.

Quá trình học tập của học sinh là một quá trình nhận thức độc đáo:
- Quá trình học tập của học sinh là quá trình nhận thức cái mới đối với
bản thân mình rút ra từ kho tàng hiểu biết chung của nhân loại.
- Con đường nhận thức của học sinh về cơ bản là thuận lợi, tuy có những
lúc quanh co, khúc khuỷu do hoạt động tìm kiếm chân lý mới gây ra.
- Quá trình học tập của học sinh phải tiến hành theo các khâu của quá trình
dạy học: Lĩnh hội tri thức mới, củng cố, vận dụng, kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo nhằm biến chúng thành tài sản của bản thân.
- Thông qua hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học,
cần hình thành ở học sinh thế giới quan, động cơ, các phẩm chất của nhân cách
phù hợp với chuẩn mực xã hội.
- Quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học diễn ra dưới
vai trò chủ đạo của giáo viên (lãnh đạo, tổ chức, điều khiển) cùng với những
điều kiện sư phạm nhất định.
Từ những phân tích trên cho thấy, quá trình học tập của học sinh là
quá trình nhận thức độc đáo
.
 Kết luận sư phạm
- Không nên quá cường điệu những nét riêng biệt, độc đáo trong hoạt
động học tập của người học. Nếu như vậy sẽ rơi vào xu hướng sai lầm là chỉ
chú trọng truyền đạt cho học sinh một số tri thức có sẵn, quy trình hoạt động
máy móc, mà coi nhẹ việc tổ chức cho học sinh độc lập nghiên cứu để nắm lấy
tri thức và rèn luyện phương pháp học tập, phương pháp nghiên cứu.
16


- Người giáo viên cần chú ý sư dụng những phương pháp dạy học, đề
xuất các bài tập nhận thức có tác dụng phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập, giúp họ tiếp cận với hoạt động
nhận thức của các nhà khoa học.

Cấu trúc
- Mục đích dạy học
+ phản ánh tập trung những yêu cầu của xã hội đề ra cho quá trình dạy học.
+ là nhân tố giữ vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học.
+ chức năng định hướng cho sự vận động và phát triển của từng thành tố
nói riêng, quá trình dạy học nói chung.
- Nhiệm vụ dạy học
+ chịu sự chi phối của mục dích dạy học.
+ là những việc phải làm cụ thể theo yêu cầu phát triển và bồi dưỡng hệ
thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và tư duy sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành
thế giới quan khoa học, lí tưởng, phẩm chất đạo đức con người.
- Nội dung dạy học
+ bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học phải
nắm vững trong quá trình dạy học và các hoạt động mà giáo viên tổ chức.
+ chịu sự chi phối bởi mục đích, nhiệm vụ dạy học đồng thời nó lại qui
định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện và
hình thức tổ chức dạy học.
- Giáo viên
+ là chủ thể của hoạt động giảng dạy, giữ vai trò chủ đạo trong quá trình
dạy học.
+ có chức năng tổ chức, hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
học của học sinh, đảm bảo cho học sinh thực hiện đầy đủ và có chất
lượng cao những yêu cầu đã được quy định phù hợp với mục đích dạy
học .
- Học sinh
+ một mặt là đối tượng của hoạt động dạy, mặt khác lại là chủ thể của
hoạt động học.
+ Hoạt động học của học sinh là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự
tổ chức, tự điều khiển nhằm thu nhận, xư lí và biến đổi thông tin bên
ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến

đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.
- Phương pháp dạy học
+ là cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh,
+ có vai trò quyết định đối với chất lượng quá trình dạy học
- Phương tiện dạy học


17


+ là công cụ nhận thức, công cụ thực hành, hỗ trợ cho học sinh học tập
một cách tích cực, sáng tạo.
+ Phương tiện dạy học đầy đủ, đồng bộ, hiện đại góp phần quan trọng để
tạo nên chất lượng dạy học
- Hình thức tổ chức dạy học
là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt động của giáo viên và học sinh
trong quá trình dạy học ở thời gian và địa điểm nhất định, với việc sư dụng
những phương tiện và phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học
- Kết quả dạy học
+ phản ánh sự vận động, phát triển của quá trình dạy học.
+ thể hiện tập trung ở kết quả học sinh đạt được trong quá trình học tập.
- Môi trường dạy học
+ bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Trong đó môi
trường xã hội đóng vai trò quyết định.
+ Các môi trường này không chỉ tác động đến hoạt động dạy học nói
chúng mà còn ảnh hưởng đến tất cả các thành tố cấu trúc bên trong quá
trình dạy học. Ngược lại, quá trình dạy học phát triển sẽ góp phần thúc đẩy
sự vận động đi lên của các môi trường bên ngoài.
Trong các nhân tố cấu trúc nên quá trình dạy học, nhân tố người giáo viên với

hoạt động dạy và học sinh với hoạt động học là những nhân tố trung tâm. Các
nhân tố này đặc trưng cho tính hai mặt của quá trình dạy học, mối quan hệ giữa
hai thành tố trung tâm này tạo nên tính chất hai mặt của quá trình dạy học.

Vấn đề 11: Nhiệm vụ dạy học
 Cơ sở xác định:
- Mục tiêu đào tạo
- Sự tiến bộ của khoa học công nghệ
- Đặc điểm tâm – sinh lý của học sinh
- Đặc điểm hoạt động dạy của nhà trường
 Nhiệm vụ: có 3 nhiệm vụ
- Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ
bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội –
nhân văn, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương
ứng.
- Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành, phát triển năng lực và phẩm
chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo
18


-

Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học,
những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung

Vấn đề 12: động lực của quá trình dạy học
 Theo triết học duy vật biện chứng, mọi quá trình trong thế giới khách
quan không ngừng vận động và phát triển. Sở dĩ như vậy là do có sự đấu
tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập, nghĩa là do có mâu thuẫn bên
trong và mâu thuẫn bên ngoài. Mâu thuẫn bên trong là nguồn gốc của sự

phát triển, mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện của sự phát triển.
 Quá trình dạy học trong hiện thực khách quan cũng vận động và phát
triển do không ngừng giải quyết các mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngoài.
- Mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các
thành tố và giữa các yếu tố trong từng thành tố của quá trình dạy
học.
+ Mâu thuẫn giữa các thành tố
• Giữa Mục đích, nhiệm vụ dạy học đã nâng cao và hoàn thiện
và nội dung dạy học còn ở trình độ lạc hậu
• Giữa mục đích dạy học được đề ra rất cao và phương tiện dạy
học để đạt tới mục đích đó thường còn hạn chế.

Giữa nội dung dạy học đã được hiện đại hóa và phương pháp,
phương tiện còn lạc hậu, thô sơ.
• Giữa nội dung, phương tiện dạy học đã được hiện đại hóa và trình
độ giáo viên còn thấp
• Giữa một bên là nhiệm vụ học tập do tiến trình dạy học đề ra
và một bên là trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và trình độ phát
triển trí tuệ hiện có của người học
• Giữa những thành tố như trình độ của thầy và của trò,
• Giữa nội dung dạy học đã được cải tiến nhưng phương pháp chưa
được đổi mới
• Giữa phương pháp đổi mới với phương tiện dạy học chưa đảm
bảo.
+ Mâu thuẫn giữa những yếu tố của từng thành tố trong quá trình dạy
học:
• Trong mục đích dạy học: Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về nắm
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và yêu cầu không đúng mức về mặt
giáo dục


Trong hệ thống phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học
thuyết trình và phương pháp dạy học vấn đáp
19







Trong phương pháp dạy học xuất hiện mâu thuẫn giữa việc sư
dụng nhóm phương pháp dùng lời với nhóm phương pháp trực
quan. Nếu quá lạm dụng phương pháp trực quan sẽ làm giảm sự
phát triển tư duy trừu tượng, nếu quá lạm dụng phương pháp
dùng lời bài giảng sẽ trở nên trừu tượng.
Trong nội dung dạy học: Yêu cầu đầy đủ về nắm tri thức và
yêu cầu chưa đầy đủ về rèn luyện kĩ năng kĩ xảo.
Giữa nội dung kiến thức mới và các kiến thức, kinh nghiệm
cũ đã có của người học sinh.

Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa sự tiến bộ khoa học, công
nghệ, văn hoá, sự phát triển kinh tế – xã hội với từng thành tố của
quá trình dạy học.
+ Giữa những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và nội dung,
phương pháp, phương tiện dạy học lạc hậu
+ Sự tiến bộ xã hội với nhiệm vụ dạy học chưa được nâng cao
-




Động lực của quá trình dạy học là kết quả của việc phát hiện và giải quyết
tốt được những mâu thuẫn bên ngoài, bên trong của quá trình dạy học, trong
đó việc giải quyết các mâu thuẫn bên trong có ý nghĩa quyết định sự phát
triển. Song trong những điều kiện nhất định, các mâu thuãn bên ngoài của
quá trình dạy học lại có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự vận động và
phát triển của quá trình dạy học.

Mâu thuẫn cơ bản và những điều kiện để chúng trở thành động lực của
quá trình dạy học
- Mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa một bên
là nhiệm vụ học tập do tiến trình dạy học đề ra và một bên là trình độ
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và trình độ phát triển trí tuệ hiện có của
người học.
Mâu thuẫn cơ bản khi xuất hiện dưới sự chỉ đạo của người giáo viên, học
sinh tự lực hoặc được sự hỗ trợ của giáo viên sẽ giải quyết nó. Nhờ đó người
học được nâng cao trình độ và đáp ứng được nhiệm vụ dạy học đề ra. Sự thúc
đẩy giải quyết các mâu thuẫn cơ bản đó tạo ra động lực cơ bản của quá trình
dạy học.
Song, muốn quá trình dạy học phát triển thì quá trình học của học sinh
phải tiến triển. Vì vậy, mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học phải chuyển
hoá thành mâu thuẫn cơ bản của quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh.
Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực của quá trình dạy học
- Mâu thuẫn phải được người học ý thức đầy đủ và sâu sắc.


20


- Mâu thuẫn đó phải vừa sức người học.

- Mâu thuẫn phải do sự tiến triển tự nhiên của quá trình dạy học dẫn đến, phải
di logic của nó quy định.
Ví dụ về cách xây dựng động lực của quá trình dạy học:
Hình thành phép cộng trong phạm vi 10
Điều kiện 1: Tồn tại mâu thuẫn và học sinh ý thức được mâu thuẫn.
Mâu thuẫn: Phép cộng trên phạm vi 10 (là tri thức cũ) mâu thuẫn với phép
cộng trên phạm vi 10 (tri thức mới)
Điều kiện 2: Mâu thuẫn này là vừa sức với học sinh
- Tri thức cũ làm nền tảng, cơ sở cho tri thức mới, đã được học từ trước.
Học sinh đã thành thạo sư dụng phép tính cộng trong phạm vi 10.
- Số tự nhiên được cung cấp cho người học mang tính hệ thống : học sinh
học 10 số đầu rồi mới đến các số kế tiếp.
- Phép cộng các số nhỏ (dưới 10), rồi mới đến các số lớn hơn (trên 10)
Điều kiện 3: Mâu thuẫn này được nảy sinh từ chính logic của quá trình
dạy học, chứ không phải do giáo viên hoặc hoàn cảnh bên ngoài tác động
vào quá trình dạy học.
- Các đơn vị tri thức (cái đã biết và cái chưa biết) được lần lượt cung cấp từ
lớp trước
Vấn đề 13: Trình bày và phân tích các khâu của quá trình dạy học
1. Khái niệm về logic của quá trình dạy học
Logic của quá trình dạy học là trình tự vận động hợp qui luật của quá trình
đó nhằm đảm bảo cho người học đi từ trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và sự
phát triển năng lực hoạt động trí tuệ ứng với lúc ban đầu nghiên cứu môn học
(hay một đề mục) nào đó, đến trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và sự phát
triển năng lực hoạt động trí tuệ ứng với lúc kết thúc môn học (hay đề mục) đó.
2. Các khâu của quá trình dạy học
(1) Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh;
(2) Tổ chức điều khiển học sinh nắm tri thức mới;
(3) Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố và hệ thống hóa tri thức
(4) Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và sư dụng tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hiệu quả.
(5) Tổ chức, điều khiển việc kiểm tra, đánh giá mức độ nắm tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo của học sinh đồng thời tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, đánh
giá mức độ nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân.
Vấn đề 14: Nguyên tắc dạy học
1. Khái niệm nguyên tắc dạy học
21


Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý
luận dạy học, chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tốt mục
đích, nhiệm vụ dạy học.
2. Những cơ sở xác định các nguyên tắc dạy học
Các nguyên tắc dạy học được xác định dựa trên những cơ sở sau:
- Dựa vào mục tiêu giáo dục;
- Dựa vào các qui luật dạy học;
- Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của người học;
- Dựa vào kinh nghiệm xây dựng các nguyên tắc dạy học trước đó.
3. Hệ thống các nguyên tắc dạy học
- đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy
học;
- đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học;
- đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học;
- đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng trong quá trình
dạy học;
`
- Đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức
của học sinh;
- đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng
trong quá trình dạy học;

- đảm bảo sự thống nhất giữa thầy và trò;
- đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học;
- đảm bảo chuyển quá trình dạy học sang quá trình tự học.
4. Nguyên tắc dạy học ... (cụ thể)
4.1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo
dục trong dạy học
Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, giáo viên phải đảm bảo
trang bị cho học sinh những tri thức khoa học chân chính, phản ánh những
thành tựu khoa học, công nghệ và văn hoá hiện đại, phải dần dần giúp học
sinh tiếp cận với những phương pháp học tập- nhận thức và thói quen suy
nghĩ, làm việc một cách khoa học. Qua đó dần dần hình thành cơ sở thế giới
quan khoa học, tình cảm và những phẩm chất đạo đức cao quý của con người
hiện đại cho học sinh.
Một số biện pháp thực hiện
- Trang bị cho học sinh những tri thức khoa học chân chính, hiện đại
trong các lĩnh vực nhằm giúp họ nắm vững những quy luật phát triển của tự
nhiên, xã hội, tư duy, có cách nhìn, có thái độ và hành động đúng với hiện
22


thực;
- Tạo điều kiện cho học sinh có những hiểu biết sâu sắc về thiên nhiên, xã
hội, con người và những truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, từ đó có ý
thức giữ gìn, phát huy và tôn vinh những giá trị văn hóa dân tộc;
- Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, phê phán một cách
đúng mức những thông tin đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng,
những quan niệm khác nhau về một vấn đề. Điều này đặc biệt cần thiết trong
bối cảnh khoa học công nghệ phát triển như vũ bão với lượng thông tin
khổng lồ được đăng tải hàng ngày;

- Vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp dạy học, các hình thức tổ
chức dạy học khác nhau, giúp học sinh dần làm quen với hoạt động nghiên
cứu khoa hoc ở mức độ đơn giản, rèn luyện cho họ những phẩm chất, tác
phong của người nghiên cứu khoa học.
Chương 7
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Vấn đề 15: Hãy trình bày và phân tích các đặc điểm của phương pháp dạy
học
1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động dạy học của giáo
viên và cách thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh. Trong quan hệ đó,
phương pháp dạy quyết định, điều khiển phương pháp học, phương pháp học
tập của học sinh là cơ sở để lựa chọn phương pháp dạy. Tuy nhiên, kết quả
học tập được quyết định trực tiếp bởi phương pháp học tập của học sinh.
2. Các đặc điểm của phương pháp dạy học
(1) Phương pháp dạy học mang đặc điểm của phương pháp nói chung,
bao gồm cả mặt khách quan và mặt chủ quan.
- Mặt khách quan, phương pháp bị chi phối bởi quy luật vận động khách
quan của đối tượng mà chủ thể phải ý thức được.
Trong phương pháp dạy học, mặt khách quan là những quy luật tâm lí, quy
luật dạy học chi phối hoạt động nhận thức của người học mà giáo dục phải ý thức
được.
- Mặt chủ quan: là những thao tác, thủ thuật của chủ thể được sư dụng
trên cơ sở cái vốn có về quy luật khách quan tồn tại trong đối tượng.
Trong phương pháp dạy học, mặt chủ quan là những thao tác, những
hành động mà giáo viên lựa chọn phù hợp với quy luật chi phối đối tượng.
(2) Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục đích dạy học,
không có phương pháp nào là vạn năng chung cho tất cả mọi hoạt động,
muốn hoạt động thành công phải xác định được mục đích, tìm phương pháp
phù hợp.

23


(3) Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của nội dung dạy học, việc
sư dụng phương pháp dạy học phụ thuộc vào nội dung dạy học cụ thể
(4) Hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học phụ thuộc vào
phương tiện dạy học. Phương pháp dạy học quy định các phương tiện dạy
học, tuy nhiên, tính chất của phương tiện dạy học ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả của việc sư dụng phương pháp dạy học.
(5) Hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư
phạm của giáo viên. Việc nắm vững nội dung dạy học và quy luật, đặc điểm
nhận thức của học sinh là tiền đề quan trọng cho việc sư dụng phương pháp dạy
học nào đó. Thực tiễn dạy học cho thấy, cùng một nội dung dạy học, cùng sư
dụng một phương pháp dạy học, nhưng mức độ thành công của các giáo viên là
khác nhau.
(6) Hệ thống các phương pháp dạy học ngày càng hoàn thiện và phát
triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, giúp người học phát triển
tư duy sáng tạo, khả năng tự học, khả năng thích ứng với những điều kiện
luôn đổi mới của môi trường, các phương pháp dạy học thường sư dụng phối
hợp để giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học khác nhau.
3. Hệ thống các phương pháp dạy học
3.1. Hệ thống các phương pháp dạy học cơ bản
* Nhóm các phương pháp dạy học sư dụng ngôn ngữ:
- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp sư dụng sách giáo khoa và tài liệu
* Nhóm các phương pháp dạy học trực quan:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp minh họa
- Phương pháp biểu diễn thí nghiệm

* Nhóm các phương pháp dạy học thực hành:
- Phương pháp luyện tập
- Phương pháp thực hành thí nghiệm
* Nhóm các phương pháp kiểm tra – đánh giá:
- Phương pháp kiểm tra
- Phương pháp đánh giá
3.2. Hệ thống các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp trò chơi
- Phương pháp đóng kịch
- Phương pháp thảo luận nhóm
24


- Phương pháp tình huống
- Phương pháp dạy học theo dự án
- WebQuest – khám phá trên mạng
- Dự giờ trong nhà trường phổ thong
Vấn đề 3: Trình bày phương pháp thuyết trình trong dạy học
Thuyết trình là phương pháp giáo viên dùng lời nói để trình bày, giải
thích nội dung bài học một cách có hệ thống, lôgíc cho học sinh tiếp thu.
Đây là phương pháp được sư dụng lâu đời nhất trong dạy học. nguồn
thông tin phong phú trong thời đại công nghệ thông tin không làm giảm ý
nghĩa của thuyết trình, càng làm nâng cao yêu cầu đối với thuyết trình.
Thuyết trình được sư dụng để giải quyết các nhiệm vụ dạy học khác nhau, tổ
chức hoạt động nhận thức, qua đó giúp lĩnh hội kiến thức mới, hình thành kĩ
năng, củng cố, hệ thống hoá kiến thức. Các dạng thuyết trình bao gồm:
– Kể chuyện là dạng thuyết trình, trong đó giáo viên tường thuật lại các sự
kiện, hiện tượng một cách có hệ thống, thường được sư dụng trong các môn

khoa học xã hội (lịch sư, văn, địa lí..), có yếu tố mô tả và trần thuật.
– Giải thích là dạng thuyết trình, trong đó giáo viên dùng những luận cứ,
những số liệu để giải thích, chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề giúp học sinh
hiểu được kiến thức cần lĩnh hội.
– Diễn giảng là dạng thuyết trình, trong đó giáo viên trình bày một cách
có hệ thống nội dung học tập nhất định. Hình thức này được sư dụng phổ
biến ở các lớp cuối cấp trung học phổ thông và các trường đại học.
Thuyết trình còn được coi là hình thức dạy học, trong đó giáo viên trình bày
bài học một cách hệ thống theo trình tự logic cho học sinh. Bài thuyết trình
được trình bày hoàn chỉnh với các thành tố cấu trúc liên hệ hữu cơ với nhau
nhằm giải quyết nhiệm vụ dạy học. Phương pháp dạy học chủ yếu trong bài
thuyết trình là phương pháp thuyết trình. Có nhiều loại thuyết trình:
- Theo vị trí của bài thuyết trình ta có:
+ Thuyết trình mở đầu: được sư dụng khi mở đầu một chương, một phần
môn trong chương trình nhằm giới thiệu khái quát vị trí, mục tiêu, nội dung,
phương pháp học tập, kế hoạch học tập và các tài liệu học tập cần thiết. Qua
thuyết trình mở đầu, giáo viên nêu ý nghĩa của chương, phân môn, môn học
với toàn bộ quá trình đào tạo, qua đó gây hứng thú, cảm xúc và hình thành
động cơ học tập với nội dung đã định.
+ Thuyết trình tiến hành theo chương trình môn học nhằm tổ chức cho
người học lĩnh hội hệ thống tri thức mới.

25


×