Tải bản đầy đủ (.ppt) (54 trang)

tiểu luận Cây bạc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 54 trang )

Cây bạc hà


Cây bạc hà
Cây bạc hà thuộc:
Họ Hoa môi (Lamiaceae L.)
Chi Mentha
Tên khoa học
Mentha arvensis : loài hoang
dại Việt Nam
Mentha piperita : loài nhập
nội


2. Nguồn gốc và phân bố
2.1 Nguồn gốc
- Cách đây khoảng 2000 năm, người La Mã, Do Thái, Ai Cập, Trung
Quốc và Nhật Bản đã biết sử dụng cây bạc hà.
- Theo Khơtin (1963), nguồn gốc loài Metha piperita huds có nguồn
gốc phía tây Châu Âu và Xibia, nước Anh được coi là quê hương
của cây bạc hà do được trồng cách đây hơn 100 năm (1840)

-

0


2. Nguồn gốc và phân bố
2.2. Phân bố
- Có 2 loài:
+ Bạc hà Á (M. arvensis) mọc hoang ở Việt Nam và các


loài Bạc hà nhập nội (M. piperita).
+ Bạc hà Âu (mentha piperita L.) di thực của Nga, Đức
là kết quả của sự di thực từ 3 loài khác nhau ( Mentha
Sulves, Mentha Rotundifolia, Mentha Aquatica); sản
lượng kém hơn bạc hà Nam, nhưng mùi vị thơm mát.
Phân bố ở Liên Xô, Italia, Balan,…


Bạc hà Âu
+ Dạng thân tím: Gân lá
tím, thân có viền tím đỏ,
cụm hoa cành bên có
màu đỏ nâu.


Bạc hà Âu
+ Dạng thân xanh: lá dài,
gân xanh, răng cưa sâu,
đỉnh ngọn có nhiều
lông, thân màu xanh,
hoa trắng.


- Bạc hà Á thường mọc hoang ở nhiều nơi, chỗ ẩm ướt, và
mọc thành vùng tập trung ở Sơn La, Lai Châu, Vĩnh
Phúc (Tam Đảo), Lào Cai và thường trồng ở vườn nhà
từng khóm với các thứ rau thơm
+ Bạc hà Á ( Nhật Bản) cũng thuộc loại Mentha arvensis
L. có sản lượng tinh dầu và menthol khá cao. Có 2 dạng
tím và xanh. Được trồng phổ biến ở Nam Mĩ và Châu Á.

- Hiện nay, diện tích trồng Bạc hà đã tăng tới 700ha, tập
trung chủ yếu ở các tỉnh: Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình,
Hải Phòng.


Bạc hà Á

Chất lượng tinh dầu
không cao.Tỷ lệ tinh dầu
là 5-7%, hàm lượng
Methol lớn
(75-85%)


3. Các loài

Mentha spicata

Mentha x piperita

Mentha pulegium L

Mentha aquatica L

Mentha requienii Benth


Mentha x
smithiana


Mentha x villosa

Mentha x
verticillata

Mentha x rotundifolia

Mentha arvensis L.

Mentha suaveolens Ehrh


4. Đặc điểm thực vật học


4. Đặc điểm thực vật học
4.1. Rễ
- Cấu tạo thân ngầm dưới đất,
phân bố lớp đất 30-40cm,
phân nhánh như rễ phụ.
- Thân ngầm sống qua mùa
đông, mùa xuân tiếp tục
phát triển thành bộ rễ và
hình thành cây mới. Sau đó
thân ngầm chết.
- Thân ngầm không chứa tinh
dầu.


4. Đặc điểm thực vật học

4.2. Thân
- Cao 0,6- 1,2 m, thân thảo,
tiết diện vuông.
- Thân chính và dạng tán tạo
thành hình chóp nón.
- Mọc đứng hay mọc bò. Khi
phân cành có thể cao
khoảng 30-80 cm
- Toàn cây có lông và có tinh
dầu thơm.


4. Đặc điểm thực vật học
4.3. Lá
- Lá mọc đối, chéo chữ thập,
cuống lá ngắn.
- Mép lá xẻ răng cưa, mặt trên và
dưới lá có lông phủ và lông bài
tiết, ngắn hơn, tù, có tinh dầu.
- Là nguyên liệu chính để sản xuất
tinh dầu.
- Tế bào tiết tinh dầu tăng từ đầu lá
đến cuống lá và từ mép lá vào
giữa.
- Trên thân thì lá thứ 8 tính từ gốc
lên to nhất và nhiều tinh dầu
nhất.


4. Đặc điểm thực vật học

4.4. Hoa, quả, hạt
- Cụm hoa bông hình chóp.
- Hoa mọc vòng ở kẽ lá, cánh hình
môi màu tím, hồng nhạt hay
trắng.
- Mặt ngoài đài hoa có lông bao
phủ.
- Bạc hà Âu thì hoa mọc đầu cành.
- Ở điều kiện Việt Nam cây bạc hà
không kết hạt.
- Quả bế 4 ngăn.
- Hạt m1000 = 0,06 - 0,07g.


5. Đặc điểm sinh trưởng và phát
triển

* Cây bạc hà có 4 giai đoạn sinh trưởng: mọc mầm - phân cành làm nụ - nở hoa.
- Mọc mầm: Sau khi trồng các đốt thân ngầm bắt đầu mọc rễ
phụ và mầm. Chịu ảnh hưởng lớn của ẩm độ đất.
- Phân cành: sau mọc khoảng 40 - 45 ngày, cây tăng mạnh về
chiều cao. Ở đốt gốc thân, đôi lá có mầm mọc lên và tiếp dần
lên ngọn, cành gần ngọn ra muộn và ngắn dần.
- Làm nụ: Kéo dài 10 - 15 ngày, tốc độ ra lá chậm. Tại điểm
sinh trưởng xuất hiện mầm hoa cụm bông. Thời kỳ này yêu
cầu độ ẩm và ánh sáng cao nhất.
- Nở hoa: Hoa nở kiểu vô hạn, hoa cành chính nở trước, nở từ
gốc lên ngọn.



6. Yêu cầu sinh thái
6.1. Đất trồng
- pH 6 – 7,5.
- Bạc hà ưa đất nhiều màu, ẩm nhưng thoát nước: khô thì
rụng lá, úng thì thối lá, chỗ trũng lá phủ kín ẩm quá thì
sinh nấm bệnh.
- Ở rừng tốt nhất là đất mới khai phá, có nhiều mùn và độ
ẩm cao. Đất rừng sườn đồi nên san luống có bờ theo bậc
thang không dốc quá 15-20o, tránh mưa trôi phân và xói
đất.
- Ở đồng bằng cần luân canh, trồng vào đất mới ở chân
ruộng vụ trước trồng đậu hay trồng lúa.
- Chân ruộng thấp thì phải lên luống cao 10 -15 cm, rộng
0,9 -1 m, rãnh luống rộng 20 cm


6. Yêu cầu sinh thái
6.2. Nhiệt độ
- Nhiệt độ thích hợp từ 18 – 25oC. Thời kỳ
làm nụ, ra hoa yêu cầu nhiệt độ 28 - 30
0C.
- Nhiệt độ trung bình năm 20 - 26 oC,
Tổng tích ôn hữu hiệu là 1500- 1600 0C.


6. Yêu cầu sinh thái
6.3. Ánh sáng
- Yêu cầu cao về ánh sáng. Cây phát triển
bình thường khi ánh sáng ban ngày > 12h.
- Trong điều kiện ngày dài, cây ra hoa.

- Cường độ chiếu sáng mạnh, không nên
trồng xen khi có sự cạnh tranh ánh sáng.


6. Yêu cầu sinh thái
6.4. Độ ẩm
- Suốt thời kỳ sinh trưởng nếu độ ẩm cao cây
sinh trưởng thân lá mạnh, nhưng hàm lượng
tinh dầu giảm.
- Đất ẩm nhưng không ngập úng, do cây có bộ rễ
ăn nông kém phát triển.


7. Thành phần hoá học trong tinh dầu
- Hoạt chất chủ yếu trong bạc hà là tinh dầu bạc hà.
- Tỷ lệ dầu trong bạc hà thường 0,5 – 1,0%, có khi lên tới 1,3 1,5% ( Liên Xô: 5,2 – 5,6%).
- Ngoài tinh dầu trong cây còn có Flavonozit (chất tạo mùi
thơm).


7. Thành phần hoá học trong tinh
dầu

Thành phần chủ yếu của tinh dầu bao gồm
* Mentola: C10H19OH
- Có trong tinh dầu với tỷ lệ 40-50% ( Trung Quốc, Nhật
Bản 70-90%).
- Chủ yếu ở trạng thái tự do nhưng một phân ở trạng thái
kết hợp với axít axetic tạo thành metol kết hợp. Tinh dầu
dạng tự do quý và tốt hơn tinh dầu dạng kết hợp

* Mentol (Xe ton): C10H18O
- Có khoảng 10-20% trong tinh dầu bạc hà.
* Mentol Furan: Có mùi thơm, dễ chuyển tinh dầu thành
hợp chất Peroxyt.



8. Giá trị kinh tế, giá trị sử dụng
8.1. Giá trị kinh tế
Một số sản phẩm từ cây bạc hà



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×