ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
LÊ TUẤN ANH
Tên đề tài:
“THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 02 TỶ LỆ 1:2000 TỪ SỐ
LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ HUỐNG THƢỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH
THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Liên thông
Chuyên ngành:
Quản lý Đất đai
Lớp:
LT K11 - QLĐĐ
Khoa:
Quản lý Tài Nguyên
Khóa học:
2014 – 2016
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
LÊ TUẤN ANH
Tên đề tài:
“THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 02 TỶ LỆ 1:2000 TỪ SỐ
LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ HUỐNG THƢỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH
THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Liên thông
Chuyên ngành:
Quản lý Đất đai
Lớp:
LT K11 - QLĐĐ
Khoa:
Quản lý Tài Nguyên
Khóa học:
2014 – 2016
Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S. Vƣơng Vân Huyền
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói
chung và trong Khoa Quản lý đất đai nói riêng em đã được trang bị những
kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho em hành trang
vững chắc cho công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành
cám ơn các thầy cô. Đặc biệt để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài
sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em còn được sự quan tâm giúp đỡ trực tiếp
của cô giáo Th.S. Vương Vân Huyền và sự giúp đỡ của các thầy, cô trong
khoa Quản lý đất đai đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận.
Khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy,các cô và các bạn để bài khóa
luận càng hoàn thiện hơn. Đây sẽ là kiến thức bổ ích cho công việc của em
sau này.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy, các cô. Kính chúc các thầy, các cô và toàn thể các cô luôn luôn
mạnh khỏe hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong công tác cũng như
trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Lê Tuấn Anh
năm 2016
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ........................... 9
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ......................................................... 11
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính ...................................... 14
Bảng 2.4. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên .. 21
Bảng 2.5. Thực trạng đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Đồng Hỷ... 22
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Huống Thượng năm 2015 ............. 30
Bảng 4.2. Thành quả toạ độ sau khi bình sai .................................................. 32
Bảng 4.3. Một số điểm chi tiết của trạm máy KS2 ........................................ 35
Bảng 4.4. Thống kê diện tích các loại đất tờ bản đồ số 02 ............................ 55
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 17
Hình 3.1. Mô tả vị trí xã Huống Thượng ........................................................ 25
Hình 4.1. Tạo file bản đồ ................................................................................ 37
Hình 4.2. Chọn seed file cho bản vẽ ............................................................... 37
Hình 4.3. Đặt đơn vị cho bản vẽ ..................................................................... 38
Hình 4.4. Khởi động TMV.Map ..................................................................... 39
Hình 4.5. Một số điểm đo chi tiết ................................................................... 41
Hình 4.6. Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .................................... 42
Hình 4.7. Các thửa đất sau khi được nối ......................................................... 43
Hình 4.8.a. Sửa lỗi ........................................................................................... 45
Hình 4.8.b. Sửa lỗi .......................................................................................... 45
Hình 4.9. Tạo Topology .................................................................................. 47
Hình 4.10. Bản đồ đã tạo tâm thửa.................................................................. 47
Hình 4.11.a. Đánh số thửa bản đồ ................................................................... 48
Hình 4.11.b. Đánh số thửa bản đồ ................................................................... 48
Hình 4.12. Gán thông tin cho thửa đất ............................................................ 49
Hình 4.13. Bản đồ đã vẽ nhãn thửa ................................................................. 50
Hình 4.14. Tạo khung bản đồ .......................................................................... 51
Hình 4.15. Bản đồ hoàn chỉnh......................................................................... 52
Hình 4.16. Tạo hồ sơ thửa đất ......................................................................... 53
Hình 4.17. Tạo phiếu xác nhận kết quả hiên trạng thửa đất ........................... 54
Hình 4.18. Tạo trích lục thửa đất .................................................................... 54
iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Cụm từ viết tắt
Giải thích
1
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2
CSDL
Cơ sở dữ liệu
3
Cs
Cộng sự
4
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
6
&
và
7
THCS
Trung học cơ sở
8
Th.s
Thạc sỹ
9
TKKT- DT
Thiết kế kỹ thuật - dự toán
10
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
11
UBND
Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu................................................................ 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 3
2.1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính cơ sở ........................................................ 3
2.1.1.2. Khái niệm bản đồ địa chính ................................................................. 3
2.1.2. Mục đích của thành lập bản đồ địa chính ............................................... 4
2.1.3.Vai trò và ý nghĩa của bản đồ địa chính.................................................. 4
2.1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 5
2.1.4.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia ..................................................... 5
2.1.4.2. Độ chính xác bản đồ địa chính ............................................................. 6
2.1.4.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh bản đồ địa chính ................................................................................ 8
2.1.4.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính ........................................................................ 9
2.1.4.5. Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính ................................................. 10
2.1.5. Nội dung của bản đồ địa chính.............................................................. 11
2.1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ....................................... 12
2.1.7. Lưới khống chế địa chính..................................................................... 13
2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính.................. 16
2.2.1. Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử ....................................................... 16
2.2.2. Giới thiệu về phần mềm Mapping–Office và phần mềm Microstbation
......................................................................................................................... 17
vi
2.2.3. Giới thiệu phần mềm bình sai lưới COMPSASS.................................. 18
2.2.4. Giới thiệu phần mềm TMV.Map .......................................................... 19
2.3. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ............................ 20
2.3.1. Tình hình chung công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc ........ 20
2.3.2. Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên........... 20
2.3.3. Kết quả đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn Huyện Đồng Hỷ ............ 21
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung ................................................................................................... 23
3.3.1. Khái quát về khu vực đo vẽ................................................................... 23
3.3.2. Biên tập bản đồ địa chính từ số liệu đo .................................................. 23
3.3.3. Đánh giá kết quả đạt được ..................................................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 23
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 24
3.4.3. Phương pháp thành lập bản đồ từ số liệu đo ......................................... 24
3.4.4. Phương pháp tham vấn chuyên gia ......................................................... 24
3.4.5. Phương pháp trình bày và đánh giá kết quả............................................. 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 25
4.1. Khái quát khu vực đo vẽ .......................................................................... 25
4.1.1. Một vài thông tin chính về khu vực đo vẽ ............................................ 25
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 25
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 26
4.1.1.3. Khí Hậu .............................................................................................. 26
4.1.1.4. Thủy văn............................................................................................. 26
vii
4.1.1.5. Văn hoá- giáo dục .............................................................................. 27
4.1.1.6. Y tế ..................................................................................................... 27
4.1.1.5. Môi trường ......................................................................................... 27
4.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của xã Huống Thượng .................. 28
4.1.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................... 28
4.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai ................................................................. 29
4.1.3. Đánh giá chung về điề u kiê ̣n tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 30
4.1.3.1. Những lợi thế chủ yếu và kế t quả đa ̣t đươ ̣c ....................................... 30
4.1.3.2. Những hạn chế ................................................................................... 31
4.2. Biên tập bản đồ địa chính từ số liệu đo .................................................... 31
4.2.1. Số liệu đo đã thu thập được................................................................... 31
4.2.1.1. Số liệu đo lưới .................................................................................... 31
4.1.1.2. Số liệu bình sai lưới ........................................................................... 32
4.2.1.3. Số liệu đo vẽ chi tiết của tờ bản đồ địa chính số 2............................. 35
4.2.2. Ứng dụng phần mềm Microstation và TMV.map để thành lập bản đồ
địa chính .......................................................................................................... 36
4.2.3. Ứng dụng phần mềm TMV.Map để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính 53
4.2.4. In bản đồ, lưu trữ, đóng gói và giao nộp sản phẩm.................................. 55
4.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu............................................................ 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ Error! Bookmark not defined.
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian đã chứng minh nền tảng cho sự sống và mọi hoạt động sản
xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Đất đai là yếu tố cấu thành
nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Đất đai
cung cấp nguồn nước cho sự sống, cung cấp nguồn nguyên vật liệu và
khoáng sản, là không gian của sự sống đồng thời bảo tồn sự sống và cũng
là kết quả đấu tranh hàng ngàn năm của toàn dân tộc, nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của loài người. Đất đai là địa bàn phân bố khu dân cư,
xây dựng các công trình văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Ngày nay, sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
của đất nước càng nhanh càng mạnh thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng
tăng lên. Do đó vấn đề quản lý đất đai càng trở lên càng phức tạp hơn.
Bản đồ địa chính là một trong những phương tiện tốt nhất giúp chúng ta
thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất. Bản đồ địa chính thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới, diện tích và các thông tin địa lý khác của từng thửa đất,
từng vùng đất trong đơn vị hành chính địa phương.
Xã Huống Thượng thuộc Huyện Đồng Hỷ là một trong những xã chưa
có bản đồ địa chính và nằm trong diện được đo vẽ địa chính theo Quyết định
2959/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 “Về việc phê duyệt TTKT_DT đo đạc
chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Nhằm từng bước hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp
công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, với sự hướng dẫn của Cô giáo Th.s Vương
Vân Huyền, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
2
“Thành lập bản đồ địa chính tờ số 02 tỷ lệ 1:2000 từ số liệu đo đạc tại
xã Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích
-Thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc nhờ công nghệ tin học,
phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Huống Thượng, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 từ số liệu đo đạc sử dụng
máy toản đạc cho xã Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Tạo ra các loại sản phẩm: Bản đồ địa chính, phiếu xác nhận kết quả
đo đạc hiện trạng thửa đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.2.2. Yêu cầu
- Đối với sinh viên nhằm giúp sinh viên sử dụng thành thạo các phương
pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa
chính từ số liệu đo đạc.
- Ý nghĩa thực tiễn: Xác định được bản đồ địa chính có khả năng giao
diện với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nước
về đất đai một cách thống nhất và hiệu quả quả cao.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính cơ sở
Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung của bản đồ gốc được đo vẽ
bằng các phương pháp trực tiếp ngoài thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp
chụp từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ xung ngoài thực địa hay được thành lập
trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có.
2.1.1.2. Khái niệm bản đồ địa chính
“Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ
địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trong đó yếu
tố phản ánh chính là thửa đất, được thể hiện đầy đủ chính xác về hình thể, vị
trí, kích thước, loại đất. Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã
và cấp tương đương.”(Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006).
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
4
Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính phải tuân theo các
quy định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chính” do Tổng cục Địa
chính (nay là BộTN&MT) ban hành.
Các yếu tố nội dung bản đồ được thể hiện phải đạt độ chính xác cao về
khoa học tự nhiên, vừa phù hợp về mặt kinh tế, xã hội và có cơ sở pháp chế
chính quy do cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải mang tính chất liên tục và
chỉnh lý kịp thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định.
Đáp ứng các yêu cầu này, năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành thông tư quy định thành lập bản đồ địa chính số 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014. Đây là quy đinh thay cho quy phạm do Tổng cục Địa chính
trước đây ban hành năm 2008.
2.1.2. Mục đích của thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
2.1.3.Vai trò và ý nghĩa của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội cũng như trong công tác quản lí đất đai, nó giúp cho việc quản lí
đất đai được chặt chẽ, chính xác từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá qui
hoạch sử dụng đất, các hoạch định về các chính sách pháp luật đất đai, điều
5
chỉnh quan hệ đất đai một cách hợp lý và toàn diện. Bản đồ địa chính được
xem như là hồ sơ pháp lý trong hồ sơ địa chính, là cơ sở quản lý đất đai đến
từng đơn vị nhỏ của thửa đất, là cơ sở để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, giải quyết các tranh chấp đất đai, giúp cho nhà nước phân hạng và đánh
giá đất, đồng thời dựa vào nội dung bản đồ ta có thể biết được các đặc điểm tự
nhiên kinh tế xã hội của hu vực giúp cho người sử dụng đất thực hiện tốt các
chính sách về pháp luật đất đai.
2.1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.4.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cả cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất
thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục
vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chính lãnh thổ.
Trước đây bản đồ địa chính được thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông
góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (R =
6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) được quy ước là kinh
tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y =
500 km, kinh tuyến trung ương là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ
tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa
chính là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lưới địa chính cơ sở, lưới địa chính cấp
I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ
hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2.
6
Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu
cầu kĩ thuật mà thực tế đang đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc
gia mới.
Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thống nhất trên địa bàn toàn quốc.
- Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi
cần thiết kế có thể bổ sung không đáng kể.
- Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại
theo phương án để có kết quả tin cậy tuyệt đối.
Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy
chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết
định số 83/2000/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu.
- Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”) đặt
trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và
bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội
- Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp quốc tế.
Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có
hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ
địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy
định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương.
2.1.4.2. Độ chính xác bản đồ địa chính
1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo
tỷ lệ bản đồ cần lập.
7
2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
3. Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản
đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm
khống chế ảnh ngoại nghiệp) gần nhất không được vượt quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,
1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ nêu trên được
phép tăng 1,5 lần.
6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.
7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
8
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số
lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị
tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm
tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).
2.1.4.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh bản đồ địa chính
“- Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh
bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của
mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm.
Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được phân mảnh
theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô
vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thước thực tế
là 0,5kmx0,5km và kích thước hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tương
ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái
A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch
nối và số thứ tự ô vuông.”(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [3].
Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh huyện - xã) lập bản đồ.
9
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Cơ sở để
Tỷ lệ
bản đồ
chia
mảnh
Kích
thƣớc
Kích thƣớc
bản
thực tế(m)
vẽ(cm)
Diện
tích đo
vẽ(ha)
Ký hiệu
thêm vào
Ký hiệu ví dụ
1:10.000
1:25.000
60x60
6000x6000
3600
10-430 407
1:5000
1:10.000
60x60
3000x3000
900
403.407
1:2000
1:5.000
50x50
1000x1000
100
19
430.407-9
1:1000
1:2000
50x50
500x500
25
a,b,c,d
430.407-9-d
1:500
1:2000
50x50
250x250
6.25
(1)…(16)
430.407-9-(16)
1:200
1:2000
50x50
100x100
1.0
1 100
430.407-9-100
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014)
2.1.4.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính
“Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công
tác quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn
của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của
từng vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho
phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính
ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác: Tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với
khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu
vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
10
- Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
+ Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng
chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ
bản là 1:200 hoặc 1:500.
+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế,
văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
+ Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
- Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản
là 1:5000 hoặc 1:10000.
- Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên
nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất
đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:10000.
- Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp;
thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản
đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Cở sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa
chính của đơn vị hành chính hay khu vực.”(Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2014).
2.1.4.5 Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính
Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể
phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ được coi là
độ chính xác của tỷ lệ bản đồ.
11
Độ chính xác được thể hiện qua bảng 2.2:
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ
Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ(m)
1/200
0,02
1/500
0,05
1/1000
0,1
1/2000
0.3
(Nguồn: Tổng cục địa chính,2014)
2.1.5. Nội dung của bản đồ địa chính
“Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy
trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính
cấp1 và cấp 2, các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài.
Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt
của đường địa giới.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong.
- Loại đất: Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể
hiện 6 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng,
đất ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần
phân loại đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng.
12
- Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện
chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm
việc… Các công trình còn biểu thị tính chất công trình như nhà gạch, nhà bê
tông, nhà nhiều tầng…
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội…
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị
trí tim đường, mặt đường, chỉ giới, các công trình cầu cống trên đường và
tính chất con đường. Khi đo vẽ trong các khu dân cư phải vẽ chính xác các
rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương phải ghi chú tên riêng
và hướng dòng chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật
có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ
mốc quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông,
hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều” (Nguyễn Thị Kim Hiệp
và cs, 2006).
2.1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (có thể là máy
kinh vĩ quang học hoặc máy toàn đạc điện tử ) gọi là phương pháp toàn đạc.
13
- Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo
vẽ trực tiếp ngoài thực địa hay phương pháp ảnh hàng không.
- Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi
tiết trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
- Phương pháp toàn đạc: Phương pháp toàn đạc là phương pháp xác
định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế đo
vẽ bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử.
- Phương pháp bàn đạc: Đo góc nằm ngang người ta ghim giấy vẽ trên
ván bàn đạc, đặt ván vẽ vào vị trí nằm ngang, hướng ống kính máy đến
các điểm đo và kẻ hướng đến các điểm đo theo cạnh và thước máy bàn
đạc. Bản đồ được thành lập và đối chiếu ngoài thực địa để đảm bảo chất
lượng bản đồ.
- Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và
bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phương pháp này thực chất là
biên tập lại các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình phù hợp với nội dung
bản đồ địa chính mới ở thời điểm đo vẽ.
2.1.7. Lưới khống chế địa chính
* Quy định chung
- Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền
hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi
tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo
độ chính xác sau bình sai theo quy định sau:
14
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lƣới địa chính
STT
1
2
3
Các chỉ tiêu kỹ thuật
Chỉ tiêu kỹ
thuật
Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm
≤ 5 cm
sau bình sai
Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh
dưới 400 m sau bình sai
≤ 1:50000
≤ 1,2 cm
Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị
4
cạnh sau bình sai:
- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m
- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m
≤ 5 giây
≤ 10 giây
Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau
5
bình sai:
- Vùng đồng bằng
- Vùng núi
≤ 10 cm
≤ 12 cm
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014)
Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có độ
chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên.
Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn
phương pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho
phát triển lưới khống chế đo vẽ.
* Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền
- Khi hai đường chuyền song song cách nhau dưới 400 m thì phải đo
nối với nhau.
- Góc ngang trong đường chuyền được đo theo phương pháp toàn
vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn nếu trạm đo chỉ
15
có hai hướng bằng các máy toàn đạc điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy
khác có độ chính xác tương đương.
- Đo góc trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương
pháp ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối
với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không
lớn hơn 1 mm.
- Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình.
Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh
không vượt quá 2a.
- Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong
kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến
milimet (0,001m).
Chương trình tính toán bình sai sử dụng là chương trình đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho phép sử dụng.
* Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS
- Lưới địa chính đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác
dày đặc, đồ hình chuối tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với ít
nhất 3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp
điểm) với ít nhất 2 điểm hạng cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao
không quá 10 km. Trong trường hợp đặc biệt lưới địa chính được phép đo
nối với 2 điểm hạng cao nhưng phải nêu rõ trong TKKT-DT công trình.
* Lưới khống chế đo vẽ
Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa
chính trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ
cấp 1 trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 2. Lưới khống chế đo vẽ bao
gồm: lưới đường chuyền kinh vĩ (KV) cấp 1 và cấp 2, hoặc ứng dụng công
nghệ GPS. Điểm khống chế đo vẽ được xác định nhằm tăng dày thêm các
16
điểm toạ độ, độ cao (nếu có yêu cầu đo vẽ địa hình) đến mức cần thiết đảm
bảo cho việc tăng dày lưới trạm đo (đối với phương pháp đo vẽ trực tiếp
hoặc đo vẽ bổ sung ở thực địa) hoặc tăng dày lưới điểm đo vẽ ảnh (đối với
phương pháp đo vẽ ảnh) để đo vẽ.
Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới đường chuyền kinh vĩ cấp1,
cấp 2 có thể thiết kế dưới dạng đường đơn hoặc thành mạng có một hay
nhiều điểm nút. Trường hợp đặc biệt, đường chuyền kinh vĩ 2 được phép
thiết kế đường chuyền treo. Số cạnh đường chuyền treo không được vượt
quá 4 đối với khu vực đặc biệt khó khăn.
2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử tin học, các máy
tính, các thiết bị đo, máy vẽ kỹ thuật số không ngừng hoàn thiện. Trên cơ sở
đã người ta xây dựng, tổ chức dữ liệu bản đồ mà máy tính có thể đọc và thể
hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ. Vì vậy, việc ứng dụng các phần mềm CAD,
GIS, LIS đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập bản đồ số.
2.2.1. Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử
Máy toàn đạc điện tử TOPCON-350N do hãng Topcon của Nhật Bản
sản xuất, máy toàn đạc điện tử TOPCON-350N cho phép đo góc, đo cạnh, đo
tọa độ các điểm và sử dụng các phần mềm được cài đặt trong máy để thực
hiện một loạt những tiện ích của công tác đo đạc trắc địa.
- Khoảng cách khi đo 1 gương từ 800m đến 1300m tùy theo điều kiện
thời tiết, nếu đo 2 gương có thể đo tới 2km. Thời gian đo một điểm là 3”.
- Bộ nhớ trong có thể lưu được 2000 điểm khi đo góc cạnh, hoặc 4000
điểm khi đo tọa độ.
- Máy sử dụng nguồn điện từ 10V 16V.
- Trọng lượng máy 4,2kg.
- Máy có thể hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ -200c 500c .