ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN HÙNG MẠNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN HÙNG MẠNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG BÁ LÃM
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ giảng dạy và công tác tại Khoa Đào
tạo sau đại học, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, những
người trực tiếp đào tạo, giảng dạy, chia sẻ những tri thức khoa học và kinh
nghiệm quý báu trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu.
Các đồng chí: Lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Cẩm
Phả, hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đã tạo
điều kiện tốt trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong suốt qúa
trình nghiên cứu và làm luận văn.
Các bạn trong lớp cao học quản lý giáo dục K14 lớp QH-2014-S-04
(2014-2016), bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ về mọi
mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Đặc biệt, tôi muốn gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Đặng Bá
Lãm - người hướng dẫn khoa học, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong
suốt quá trình nghiên cứu và làm luận văn. Thầy đã giúp tôi có cơ hội được
hình thành và thể hiện ý tưởng nghiên cứu cũng như giải quyết vấn đề độc lập,
nếu thiếu đi sự định hướng, chỉ bảo của thầy thì chắc chắn rằng tôi khó có thể
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn của tôi cũng không tránh khỏi
những sai sót, xin được giúp đỡ và chỉ dẫn thêm.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Hùng Mạnh
i
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
STT
CÁC TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA CỦA CÁC TỪ
1
CP
Cẩm Phả
2
CBQL
Cán bộ quản lý
3
GD
Giáo dục
4
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
5
GV
Giáo viên
6
HT
Hiệu trưởng
7
HS
Học sinh
8
KT
Kiểm tra
9
Nxb
Nhà xuất bản
10
PHT
Phó hiệu trưởng
11
THCS
Trung học cơ sỏ
12
UBND
Ủy ban nhân dân
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................ i
Danh mục viết tắt .........................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................iii
Danh mục các bảng ......................................................................................vi
Danh mục sơ đồ ...........................................................................................
vii
MỞ ĐẦU................................................................................................
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............5
1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................
5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ........................................7
1.2.1. Quản lý...............................................................................................7
1.2.2. Quản lý giáo dục.................................................................................9
1.2.3. Kiểm tra..............................................................................................
10
1.2.4. Kiểm tra nội bộ trường học................................................................13
15
1.2.5. Phân biệt giữa thanh tra giáo dục và kiểm tra nội bộ trường học.........
1.2.6. Các chức năng quản lý và mối quan hệ của kiểm tra với các
17
chức năng của quản lý .................................................................................
1.3. Kiểm tra nội bộ trường học ................................................................ 18
18
1.3.1. Mục đích ............................................................................................
1.3.2. Chức năng .........................................................................................
18
1.3.3. Thẩm quyền kiểm tra..........................................................................
19
1.3.4. Đối tượng của kiểm tra nội bộ trường THCS ................................ 19
1.3.5. Nội dung kiểm tra nội bộ trường THCS .............................................
20
24
1.3.6. Hình thức kiểm tra nội bộ trường THCS ............................................
1.3.7. Các nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường THCS ................................ 25
1.3.8. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường THCS .......................................
26
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS ………………..
28
1.4.1. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ …………………………….
28
1.4.2. Quy trình quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS .…….
29
Kết luận chương 1 ........................................................................................
32
iii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ
34
ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ...................
34
2.1. Khái quát về tình hình thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..............
2.2. Khái quát tình hình giáo dục THCS tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh................................................................................................35
2.2.1. Quy mô phát triển ..............................................................................
36
2.2.2. Chất lượng giáo dục ...........................................................................
36
2.2.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục ................................ 38
2.2.4. Cơ sở vật chất ....................................................................................
39
2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS tại thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..........................................................................
40
40
2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động kiểm tra nội bộ ............................
2.3.2. Thực trạng về việc thực hiện các nội dung của hoạt động kiểm
tra nội bộ trường THCS................................................................................
41
2.3.3. Đánh giá về quy trình kiểm tra nội bộ trường THCS ..........................
43
2.3.4. Đánh giá về hình thức kiểm tra nội bộ của các trường THCS .............
44
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS của
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Cẩm Phả...........................................
45
2.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ............................
45
2.4.2. Đánh giá về năng lực hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của
hiệu trưởng các trường THCS ................................................................ 46
2.4.3. Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra nội bộ.............................................
47
2.4.4. Thực trạng tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ ......................
48
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác kiểm tra nội bộ và xử lý
kết quả kiểm tra nội bộ .................................................................................
49
2.4.6. Đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động KTNB trường THCS ................
51
2.5. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ
52
trường THCS................................................................................................
2.5.1. Ưu điểm..............................................................................................
52
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................
53
2.6. Một số nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế trong
quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS ..........................................
54
iv
2.6.1. Từ sự chỉ đạo từ Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT ................................ 54
54
2.6.2. Từ các hiệu trưởng..............................................................................
2.6.3. Từ quá trình đào tạo............................................................................
56
56
Kết luận chương 2 ........................................................................................
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
NỘI BỘ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA PHÒNG GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ CẨM PHẢ ................................ 58
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................
58
3.1.1. Nguyên tắc pháp chế...........................................................................
58
58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.....................................................
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .....................................................
58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả......................................................
58
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................
59
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ
59
trường Trung học cơ sở ................................................................................
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động KTNB và quản
lý hoạt động kiểm tra nội bộ.........................................................................
59
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra nội
bộ trường THCS...........................................................................................
61
3.2.3. Biện pháp 3: Đào tạo, bồi dưỡng CB, GV làm công tác KTNB
trường THCS và đội ngũ Cộng tác viên thanh tra của phòng giáo dục
để quản lý hoạt động KTNB trường THCS ..................................................
63
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS ..........
66
3.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh hoạt động tự kiểm tra của các cá nhân
và bộ phận trong nhà trường THCS..............................................................
70
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường kinh phí, trang thiết bị cho quản lý
hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS.......................................................
71
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất...........
72
Kết luận chương 3 ........................................................................................
73
74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................
1. Kết luận................................................................................................ 74
2. Khuyến nghị.............................................................................................
76
79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................
PHỤ LỤC................................................................................................ 81
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng 2.1
Nội dung
Trang
Chất lượng giáo dục đại trà của học sinh THCS thành phố
Cẩm Phả từ năm học 2013-2014 đến năm 2015-2016................................
37
Bảng 2.2
Tỉ lệ tốt nghiệp của học sinh THCS từ năm học 20132014 đến năm 2015-2016 của thành phố Cẩm Phả................................
38
Bảng 2.3
Thống kê số lượng học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia
bậc THCS thành phố Cẩm Phả các năm học từ 20132014 đến 2015-2016 ................................................................
38
Bảng 2.4
Chất lượng đội ngũ Cán bộ quản lý trường THCS của
thành phố Cẩm Phả năm 2016 (tính đến 6/2016) ................................
39
Bảng 2.5
Thống kê CSVC trường THCS của thành phố Cẩm Phả
năm học 2015 – 2016................................................................
39
Bảng 2.6
Nhận thức chung về công tác kiểm tra nội bộ trường học................................
40
Bảng 2.7
Nội dung kiểm tra nội bộ trường học ................................
Bảng 2.8
Quy trình kiểm tra kiểm tra nội bộ ................................................................
43
Bảng 2.9
Hình thức kiểm tra nội bộ ................................................................
44
Bảng 2.10
Đánh giá về năng lực hoạt động kiểm tra nội bộ trường
42
học của hiệu trưởng các trường THCS................................ 46
Bảng 2.11
Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra nội bộ. ................................47
Bảng 2.12
Thực trạng tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ ................................
48
Bảng 2.13
Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác KTNB và xử lý
kết quả kiểm tra nội bộ ................................................................
50
Bảng 2.14
Đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động KTNB trường
51
THCS . ................................................................................................
Bảng 3.1
Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ................................
72
Bảng 3.2
Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp đề xuất................................
72
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Chức năng của quản lý ...............................................................
16
Sơ đồ: 1.2. Mối quan hệ giữa các đối tượng kiểm tra nội bộ ........................
18
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng đều có những chức
năng cơ bản đó là: Kế hoạch hoá; Tổ chức; Chỉ đạo và kiểm tra. Vì vậy,
chức năng kiểm tra là một mắt xích rất quan trọng , nó giúp cho nhà quản
lý xác định được đơn vị, tổ chức của mình đang ở trong tình trạng nào, từ
đó có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Mặt khác chức năng kiểm tra còn
là cầu nối giữa nhà quản lý với đối tượng bị quản lý, nơi diễn ra quá trình
thông tin, thu nhận thông tin để đánh giá, tư vấn giúp đỡ, thúc đẩy đối
tượng quản lý đi đúng hướng.
1.2 Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã chủ trương “Đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”. Trong đó hai khâu then chốt của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo là đổi mới cơ chế quản lý giáo dục và phát triển đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục. Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước về giáo
dục đào tạo tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra,
trong đó có công tác tự kiểm tra của các cơ sở giáo dục.
1.3 Theo Nghị định 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ
về tổ chức hoạt động thanh tra giáo dục thì hoạt động thanh tra hoạt động
giáo dục do thanh tra Bộ giáo dục và đào tạo và thanh tra Sở giáo dục và
đào tạo các tỉnh đảm nhận, Phòng Giáo dục và Đào tạo không còn chức
năng thanh tra nữa. Vì vậy, công tác kiểm tra của phòng Giáo dục và Đào
tạo ngày càng được quan tâm, đẩy mạnh và chú trọng. Muốn làm tốt công
tác kiểm tra thì phải làm tốt việc quản lý tốt công tác kiểm tra nội bộ
(KTNB) của các trường trực thuộc.
1.4 Trong những năm qua công tác thanh tra, kiểm tra của Phòng giáo
dục và đào tạo thành phố Cẩm Phả đã tổ chức tiến hành thường xuyên ở các
1
nhà trường góp phần vào việc duy trì kỷ cương nề nếp trong các nhà trường nói
chung, các trường THCS nói riêng. Đồng thời nắm bắt kịp thời các thông tin từ
cơ sở để có những biện pháp chỉ đạo phù hợp. Tuy nhiên công tác kiểm tra nội
bộ tại một số trường còn bộc lộ một số hạn chế: nhận thức về quản lý hoạt động
KTNB của các hiệu trưởng còn yếu về nghiệp vụ; nội dung KTNB chưa đầy đủ,
chỉ tập trung chủ yếu vào một số hoạt động như kiểm tra hồ sơ, dự giờ … ; hoạt
động KTNB chưa có chiều sâu, thiếu kế hoạch cụ thể, hoặc nếu có kế hoạch thì
cũng rất sơ lược, nhiều khi mang tính hình thức. Chưa gắn kế hoạch kiểm tra nội
bộ với kế hoạch năm học... Thêm vào đó, hoạt động KTNB được tiến hành
không thường xuyên: các hoạt động kiểm tra chủ yếu tập trung vào các đợt thi
đua trong năm, kết thúc học kỳ và kết thúc năm học; Các điều kiện trang bị cho
hoạt động quản lý còn chưa đầy đủ ..., do đó hiệu quả của việc kiểm tra nội bộ
nhà trường chưa cao, dẫn đến hiệu quả giáo dục - đào tạo còn thấp. Vì vậy trong
giai đoạn hiện nay, để đạt được mục tiêu quản lý nhà trường nói chung, trường
THCS nói riêng, người hiệu trưởng phải coi trọng chức năng kiểm tra của mình.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động kiểm
tra nội bộ tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh” để nghiên cứu với hy vọng được góp một phần nhỏ giải quyết vấn
đề lý luận và thực tiễn của sự nghiệp phát triển giáo dục ở địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực trạng việc quản lý hoạt động kiểm
tra nội bộ trường học để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội
bộ trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả nhằm góp phần duy trì kỉ
cương nền nếp, nâng cao chất lượng giáo dục bậc học THCS.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường
THCS tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Nội dung trọng tâm: Công tác quản lý kiểm tra nội bộ của Phòng
GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
4.2 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08/2013 đến hết tháng 5/2016.
4.3 Không gian nghiên cứu: 17 trường THCS trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm tra nội bộ trường
THCS như thế nào?
Thực tế việc kiểm tra nội bộ tại các trường THCS trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả như thế nào?
Cần làm gì để tăng cường công tác kiểm tra nội bộ các trường THCS
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS tại thành
phố Cẩm Phả của Phòng giáo dục đã thu được những kết quả đáng kể.
Nếu Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Cẩm Phả áp dụng những biện
pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS do đề tài đề xuất sẽ
góp phần nâng cao được kỉ cương nền nếp các nhà trường và chất lượng
giáo dục ở bậc THCS.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
7.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KTNB trường
THCS từ những công trình đã nghiên cứu về vấn đề này.
7.2. Nghiên cứu thực trạng về quản lý hoạt động KTNB trường THCS
cuả Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động KTNB trường THCS
3
8. Nhóm phương pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
hoạt động kiểm tra, quản lý hoạt động kiểm tra, kiểm tra nội bộ trong trường
học; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo
các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra: Điều tra các đối tượng: hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng …. các trường THCS trên địa bàn thành phố.
Lập phiếu điều tra lấy ý kiến hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chuyên viên
… về thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ và các biện pháp cần thực
hiện để cải tiến công tác này.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến đóng góp của chuyên gia để đề
tài được thực hiện có tính khả thi.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
8.3. Các phương pháp bổ trợ.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các thuật toán thống kê để sử
lý số liệu điều tra
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động KTNB
trường THCS.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS và thực
trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS của Phòng giáo dục và
đào tạo thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS
của Phòng giáo dục và đào tạo thành phố Cẩm Phả.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
NỘI BỘ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Điều đó được thể hiện trong Điều 61, chương III, Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Trong giai
đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc
tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục
ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một
thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Nhận thức được vai trò to lớn của giáo dục trong tiến trình xây dựng và
phát triển đất nước, các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đã có
nhiều công trình nghiên cứu về lý luận giáo dục, đặc biệt là về quản lý giáo
dục. Đó là cẩm nang cho các nhà quản lý giáo dục các cấp trong lý luận cũng
như thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Các tác giả đã nêu lên
những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động giáo dục, quản lý nhà
trường, từ đó chỉ rõ một số biện pháp quản lý giáo dục. Một trong số các biện
pháp hữu hiệu để duy trì, điều chỉnh hoạt động của hệ quản lý đi đúng mục
tiêu, kế hoạch đó là các biện pháp thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả công
việc trong từng giai đoạn nhất định.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá
trong quản lý và dạy học như:
“Quản lý trường phổ thông” của Viện Khoa học giáo dục (1985) đã nêu
lên tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra trong nhà trường [15].
Tác giả Lưu Xuân Mới với một số nghiên cứu: “Kiểm tra nội bộ
trường học” (1993) [15]; “Hiệu trưởng với công tác kiểm tra nội bộ
trường học” (1998) [16]; “Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục”
(1998) [17].
5
“Kiểm tra - đánh giá trong dạy - học đại học” của tác giả Đặng Bá Lãm
(2003) [13].
“Quản lý và lãnh đạo nhà trường” của hai tác giả Trần Kiểm và Bùi
Minh Hiền (2006) [12].
“Quản lý giáo dục: một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của các tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ biên), Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu,
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sỹ Thư (2012) [14].
“Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra giáo dục” của
Học viện Quản lý giáo dục và Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ
Chí Minh (tháng 4/2015) [10].
Tác giả Hà Sỹ Hồ trong cuốn: "Những bài giảng về quản lý trường
học", đã cho rằng: "Chức năng kiểm tra đặc biệt quan trọng vì quá trình quản
lý đòi hỏi những thông tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối tượng
quản lý, về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là đòi hỏi những liên hệ
ngược chính xác, vững chắc giữa các phân hệ quản lý…". Ông khẳng định:
"Quản lý mà không kiểm tra thì quản lý sẽ ít hiệu quả và trở thành quản lý
quan liêu" [11].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong "những khái niệm cơ bản về lý
luận, quản lý giáo dục" cho rằng: Quá trình quản lý diễn ra qua năm giai
đoạn: chuẩn bị kế hoạch hoá; kế hoạch hoá; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra,
trong đó, giai đoạn 5 - kiểm tra, là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu trình
quản lý. Kiểm tra giúp cho việc chuẩn bị tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo.
Kiểm tra tốt, đánh giá được sâu sắc và chuẩn bị trạng thái cuối cùng của hệ
(nhà trường) thì đến kỳ kế hoạch (năm học) tiếp theo việc soạn thảo kế hoạch
năm học mới sẽ thuận lợi, kế thừa được các mặt mạnh để tiếp tục phát huy,
phát hiện được lệch lạc để uốn nắn, loại trừ. Tác giả kết luận: "như vậy, kiểm
tra giữ vai trò liên hệ nghịch trong quá trình quản lý. Nó giúp cho chủ thể
quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ quản lý. Không có kiểm tra, không có
quản lý" [13].
6
Gần đây một số luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên ngành
quản lý giáo dục bước đầu tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống được
một số vấn đề về quản lý cũng như đề xuất một số biện pháp quản lý công
tác KTNB trường học; một số báo cáo thu hoạch về công tác thanh tra giáo
dục của các lớp tập huấn cán bộ thanh tra, cộng tác viên thanh tra giáo dục,
các tác giả cũng có đề cập đến một số vấn đề chung về công tác thanh tra
giáo dục, kiểm tra nội bộ trường học nhưng chủ yếu về các vấn đề thanh tra,
đánh giá một giáo viên, một nhà trường, kiểm tra chuyên môn ... Đầu năm
học, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh và Phòng Giáo dục và Đào
tạo thành phố Cẩm Phả đã ban hành văn bản những văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn về công tác thanh tra, kiểm tra, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng và
có hướng dẫn cụ thể về công tác KTNB. Thêm vào đó, trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả cũng chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý công tác
KTNB trường học. Do vậy, vấn đề quản lý công tác KTNB trường học nói
chung và KTNB trường THCS nói riêng của phòng giáo dục rất cần được
nghiên cứu; những lý luận về công tác KTNB trường THCS và quản lý công
tác KTNB trường THCS vẫn rất cần được tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ
và ứng dụng ngay trong thực tiễn phong phú của các đơn vị cơ sở giáo dục.
Những tài liệu đã dẫn viết về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong
giáo dục của các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục là những tư liệu quý, thiết
thực giúp tôi tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài: nghiên cứu lý luận,
khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động KTNB trường THCS của
phòng giáo dục và Đào tạo Cẩm Phả, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý
công tác KTNB trường THCS của phòng giáo dục nhằm góp phần thực hiện
thắng lợi những mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được
hình thành. Để đương đầu với sức mạnh của tự nhiên, để tồn tại và phát triển,
7
con người đã phải hình thành các nhóm hợp tác lao động tập thể nhằm thực
hiện những mục tiêu mà từng cá nhân riêng lẻ không thực hiện được. Điều
này đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có phân công và hợp tác lao động. Quản
lý được ra đời từ đó. Có thể nói, quản lý xuất hiện từ rất sớm và tồn tại phát
triển đến ngày nay, nó gắn liền với hoạt động của con người trong cuộc sống.
Hoạt động của con người ngày càng đa dạng, phức tạp và phong phú. Chính
vì sự phong phú đó nên khi nói đến quản lý đã có rất nhiều khái niệm khác
nhau và tư tưởng quản lý cũng khác nhau:
“Quản lý” theo quan niệm của một số tác giả nước ngoài:
- Theo Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một yếu tố cần thiết để
đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân” [dẫn theo 8].
- Theo F.W.Taylor “Quản lý là biết được chính xác điều mình muốn
người khác làm và sau đó biết được họ làm có tốt hay không, có rẻ nhất hay
không” [dẫn theo 8].
- Theo Mary Parker Follett “Quản lý là nghệ thuật khiến công việc
được thực hiện thông qua người khác” [dẫn theo 8].
“Quản lý” theo quan niệm của các tác giả trong nước:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm đạt được những mục tiêu dự kiến” [20].
- Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng:“Quản lý là một quá
trình định hướng, có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định” [18].
- Nhóm các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sỹ Thư khẳng định: “Quản lý là quá
trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt
được những mục tiêu đã định” [14].
8
Từ những ý chung của các định nghĩa, có thể nói: “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ
của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra” [9].
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người
nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như
khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi
quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống đó là các
cơ sở trường học, Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã
quan niệm như sau:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [1].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi
và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan” [22].
Với chủ thể quản lý là các cơ quan quyền lực của Nhà nước: quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các
cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triền sự nghiệp giáo
dục đào tạo, duy trì trật tự, kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo
của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà nước.
Vậy, quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của
các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học –
9
giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới
mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra [11].
1.2.3. Kiểm tra
1.2.3.1. Khái niệm
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý, nó giữ vai
trò cực kì quan trọng đối với hoạt động quản lý xã hội. Kiểm tra là giai đoạn
kết thúc của một chu trình quản lý, nhưng đồng thời nó cũng bắt đầu việc
chuẩn bị tích cực cho chu trình quản lý tiếp theo. Mặt khác, kiểm tra còn được
thực hiện ngay trong từng giai đoạn (chức năng) của chu trình quản lý.
Có nhiều quan niệm khác nhau về kiểm tra:
Theo tác giả Đặng Bá Lãm “Kiểm tra được hiểu theo nghĩa hẹp là thu
thập các bằng chứng, thu thập các thông tin” [13].
Theo nghĩa rộng, kiểm tra hướng vào phòng ngừa là chính, bao gồm
kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh quá trình đảm bảo đạt kết quả của hệ thống
theo mục tiêu đã được xác định. Mục đích của kiểm tra là giám sát sao cho
hệ thống vận hành theo đúng kế hoạch, lấy phòng ngừa là chính, phát hiện
kịp thời những sai lệch, sai sót nảy sinh trong suốt qúa trình vận hành của hệ
thống, xác định nguyên nhân và tìm ra các biện pháp điều chỉnh, khắc phục
và sửa chữa kịp thời [13].
Kiểm tra là một trong những chức năng quan trọng của quản lý. Quản
lý mà không có kiểm tra coi như không quản lý. Kiểm tra giúp cho hiệu
trưởng đánh giá đúng thực trạng và kịp thời đề ra các quyết định chấn chỉnh,
uốn nắn, cũng như đề ra các biện pháp thích ứng, phù hợp để nâng cao chất
lượng [13].
Theo nhóm các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sỹ Thư:“Kiểm tra trong quản lý nói
chung hay kiểm tra trong quản lý giáo dục nói riêng là quá trình xem xét thực
10
tiễn, đánh giá thực trạng, khuyến khích cái tốt, phát hiện những sai phạm và
điều chỉnh nhằm đạt tới những mục tiêu đã đặt ra góp phần đưa toàn bộ hệ
thống quản lý lên một trình độ cao hơn” [11].
Tóm lại, kiểm tra là một chức năng của quy trình quản lý, nhằm xem
xét và đối chiếu một hoạt động thực tế nào đó so với chuẩn mực đã định,
nhằm phát hiện những sai sót cần phải điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp
thời. Kiểm tra là một biện pháp quan trọng để đảm bảo chất lượng.
1.2.3.2. Đặc điểm của kiểm tra trong quản lý
- Kiểm tra là một quá trình.
- Kiểm tra là một chức năng của quy trình quản lý.
- Kiểm tra thể hiện quyền hạn và trách nhiệm của nhà quản lý đối với
hiệu lực và hiệu quả của tổ chức.
- Kiểm tra là một quy trình mang tính phản hồi.
1.2.3.3. Vai trò của kiểm tra trong quản lý
Kiểm tra có vai trò quan trọng trong quản lý, điều đó được thể hiện ở
những khía cạnh sau:
- Thông qua kiểm tra mà nhà quản lý nắm được nhịp độ, tiến độ và mức
độ thực hiện công việc của các thành viên trong một bộ phận của tổ chức và
của các bộ phận trong tổng thể cơ cấu của tổ chức. Thông qua kiểm tra, người
quản lý nắm và kiểm soát được chất lượng các công việc được hoàn thành, từ
đó phát hiện những ưu điểm và hạn chế trong toàn bộ hoạt động của tổ chức
và quy trình quản lý để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp hướng tới việc
thực hiện mục tiêu.
- Kiểm tra cung cấp các căn cứ cụ thể để hoàn thiện các quyết định
quản lý. Nhờ có kiểm tra mà nhà quản lý biết được quyết định, mệnh lệnh
được ban hành có phù hợp hay không, từ đó có sự điều chỉnh.
11
- Kiểm tra giúp đảm bảo thực thi quyền lực của chủ thể quản lý. Người
quản lý biết thái độ, trách nhiệm của nhân viên trong việc thực hiện mục tiêu,
nhằm duy trì trật tự của tổ chức.
- Thông qua kiểm tra, người quản lý nâng cao trách nhiệm của mình đối
với công việc được phân công và đảm bảo thực thi hiệu lực của quyết định đã
được ban hành.
- Kiểm tra giúp cho tổ chức theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi trường.
- Kiểm tra tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới tổ chức.
1.2.3.4. Các hình thức kiểm tra trong quản lý
a) Căn cứ vào thời gian:
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra trong quá trình thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra sau khi hoàn thành kế hoạch.
b) Căn cứ vào nội dung:
- Kiểm tra toàn diện
- Kiểm tra chuyên đề.
c) Căn cứ vào đối tượng kiểm tra:
- Kiểm tra tài chính
- Kiểm tra nhân sự
- Kiểm tra CSVC …
d) Căn cứ vào tần suất của kiểm tra:
- Kiểm tra đột xuất
- Kiểm tra định kỳ (theo kế hoạch).
e) Căn cứ vào phạm vi của kiểm tra:
12
- Kiểm tra tổng thể
- Kiểm tra bộ phận
- Kiểm tra trọng điểm
f) Căn cứ vào các chức năng của kiểm tra:
- Kiểm tra công tác kế hoạch
- Kiểm tra công tác tổ chức
- Kiểm tra công tác lãnh đạo
- Kiểm tra công tác kiểm tra
g) Căn cứ vào phương pháp:
- Kiểm tra trực tiếp.
- Kiểm tra gián tiếp.
1.2.4. Kiểm tra nội bộ trường học
Theo Quyết định số 329/QĐ ngày 31/3/1990 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Quy định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của
trường phổ thông trung học, tại Khoản D, Điểm 4 nêu rõ: “Hiệu trưởng
trực tiếp kiểm tra và tô chức có nề nếp việc kiểm tra trong nội bộ trường,
nhất là kiểm tra chuyên môn: kết hợp nhiều hình thức kiểm tra và nhiều lực
lượng tham gia kiểm tra. Coi trọng việc tự kiểm tra của cá nhân, của tập thể
giáo viên, công nhân, nhân viên, học sinh. Trong công tác kiểm tra, phải
đánh giá tiến độ và kết quả giáo dục, phát hiện thiếu sót, đề xuất phương
hướng, biện pháp để phát huy thành tích và sửa chữa khuyết điểm, điều
chỉnh chỉ tiêu kế hoạch. Tổ chức kiểm tra toàn diện các đơn vị bộ phận
trong trường ừước thời điểm tổng kết năm học. Tiến hành tổng kết năm học
kết hợp với việc xây dựng phương hướng kế hoạch năm học tới” [3].
Theo Quyết định số 478/QĐ ngày 11/3/1993 về “Quy chế về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Giáo dục và Đào tạo” có ghi rõ: Việc kiểm tra công
13
việc, hoạt động và các mối quan hệ của mọi thành viên trong nhà trường là
trách nhiệm và quyền hạn của hiệu trưởng. Hiệu trưởng có thể huy động: phó
hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn và các cán bộ, giáo viên khác giúp
hiệu trưởng kiểm tra với tư cách là người được uỷ quyền hoặc trợ lý nhưng
hiệu trưởng vẫn nắm quyền tối hậu quyết định về những vấn đề quan trọng
nhất của kiểm tra, người đưa ra kết luận cuối cùng và người chịu trách nhiệm
về những kết luận đó [4].
Thông tư 07/2004/TT-BGD&ĐT ngày 30/03/2004 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo Hướng dẫn thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra
hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông, mục 4. Công tác quản lý của
Hiệu trưởng, có nội dung thanh tra: “Việc thực hiện kiểm tra nội bộ của
nhà trường theo quy định; Mỗi năm học, Hiệu trưởng phải tiến hành kiểm
tra toàn diện ít nhất 1/3 tổng số giáo viên và tất cả giáo viên còn lại được
kiểm tra theo chuyên đề. Xem xét hồ sơ kiểm tra và việc xử lý kết quả
kiểm tra của hiệu trưởng” [5].
Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác
và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, trong Mục d) Công tác quản
lý của thủ trưởng cơ sở giáo dục, Thông tư có nêu nội dung thanh tra:
“Công tác kiềm tra của thủ trưởng cơ sở giáo dục theo quy định” [6].
Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt
động giáo dục, điều kiện dạy - học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường
nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà
trường, phát triển người giáo viên và học sinh nói riêng.
Vậy, kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động nghiệp vụ quản lý của
hiệu trưởng nhằm điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm
nghiệm sự diễn biến và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ
nhà trường và đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục có phù hợp với các
14
mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy chế đã đề ra hay không. Qua đó kịp thời
động viên mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa đạt chuẩn nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường [10].
1.2.5. Phân biệt giữa thanh tra giáo dục và kiểm tra nội bộ trường học
Thanh tra giaó dục là kiểm tra mang tính chất nhà nước của hệ thống
thanh tra giáo dục đối với các cơ quan trường học và cá nhân cấp dưới với
nhiệm vụ đánh giá việc thực hiện, phát hiện những thành tích cũng như những
sai lệch và điều chỉnh nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng hoàn thành nhiệm
vụ góp phần duy trì trật tự kỷ cương trong quản lý giáo dục và đưa toàn bộ hệ
thống tới trình độ cao hơn.
Trong thực tiễn kiểm tra giáo dục thường tồn tại hai hoạt động: Kiểm
tra nội bộ trường học và thanh tra giáo dục. Cần phân biệt hai hoạt động này
và tìm ra mối liên hệ giữa chúng:
a) Giống nhau:
- Mục đích: Cả hai đều đi sâu kiểm tra, theo dõi các hoạt động giảng
dạy và giáo dục để giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Chức năng: Đều tạo lập kênh thông tin phản hồi trong QLGD.
- Nội dung công việc: Về thực chất đều là hoạt động kiểm tra đánh giá.
b) Khác nhau: Về các mặt tính chất (Chủ yếu là tư cách pháp nhân), tổ
chức, hoạt động, đối tượng và cách xử lý cũng có những nét khác nhau.
Các mặt hoạt động trên có sự thống nhất nhưng không đồng nhất với
nhau. Trong thực tiễn QLGD cần nắm và phân biệt được mối quan hệ giữa
cái phổ biến và cái đặc thù.
Tuy nhiên kiểm tra nội bộ và thanh tra giáo dục có mối quan hệ với nhau:
Kiểm tra nội bộ cung cấp thông tin tin cậy cho thanh tra giáo dục, thanh
tra giáo dục sử dụng số liệu, kết luận, đánh giá của kiểm tra nội bộ - đó là
15
những cứ liệu cần thiết quan trọng của hoạt động thanh tra giáo dục; Đồng
thời thanh tra giáo dục lại cung cấp những nội dung và chuẩn mực đánh giá
làm chỗ dựa để kiểm tra nội bộ tiến hành có chất lượng và hiệu quả.
Ta có bảng so sánh sau:
Khác
nhau
Thanh tra giáo dục
Kiểm tra nội bộ
- Hành chính, pháp chế nhà Có tính chất tổ chức QL trong nội
nước
bộ là chủ yếu
Tính
chất
- Kiểm tra của cấp trên đối với - Là một chức năng tất yếu và
cấp dưới.
thường xuyên của quá trình quản
lý.
- Các kết luận mang tính pháp - Các kết luận mang tính chất nội
bộ là chủ yếu song vẫn mang tính
lý cao
pháp lý.
Tổ
chức
Là hệ thống tổ chức Nhà nước Do thủ trưởng cơ quan trực tiếp
do pháp luật quy định, cấp trên quyết định thành lập, tổ chức thực
bổ nhiệm có tính ổn định.
hiện, hoặc uỷ quyền. Tổ chức
không ổn định
Hoạt
động
Tuân theo pháp luật, theo quy Thực hiện theo kế hoạch nội bộ
chế không ai được can thiệp trái của nhà quản lý.
luật vào hoạt động thanh tra.
Đối
tượng
Các cơ quan, tổ chức cá nhân Tập thể, cá nhân trong nội bộ với
cấp dưới với những công việc các công việc, hoạt động và mối
và hoạt động mà họ đảm nhiệm. quan hệ của họ.
Xử lý
- Các kết luận mang tính hiệu - Các quyết định mang tính hiệu
lực pháp lý Nhà nước buộc đối lực nội bộ
tượng phải chấp hành.
- Xem xét, phát hiện, uốn nắn và
- Giúp đỡ, sửa chữa, uốn nắn
giúp đỡ nội bộ
- Có quyền đề nghị khen - Các hình thức khen thưởng và
thưởng, kỷ luật và đình chỉ hoạt trách phạt biểu dương người tốt
động khi cần thiết
việc tốt trong nội bộ.
16