Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoạt động marketing của công ty cổ phần thương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á châu đối với dịch vụ tổ chức sự kiện (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.31 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

--------------

SA THANH HUYỀN

HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG
Á CHÂU ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TỔ CHỨC SỰ KIỆN

CHUYÊN NGÀNH:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ:

60.34.01.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2017


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

Phản biện 1: ………………………………………………………
Phản biện 2: ……………………………………………………...


Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

thôn
rất đa dạng

kinh tế khác nhau vi vậy
n


ức, tuy nhi
na

. Song phải khẳng định rằng

ta sẽ

công ty

Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu cũng đang gặp
phải một số vấn đề trong việc định hướng phát triển của lĩnh vực tổ chức sự kiện cũng như

họat động kinh doanh của Công ty trong dài hạn.Vì do khách hàng mục tiêu là các doanh
nghiệp lớn nên việc tìm kiếm và phát triển nguồn khách hàng là yếu tố sống còn của Công
ty. Hiện tại nguồn khách hàng chủ yếu của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và giải
pháp truyền thông Á Châu mang lại chủ yếu là từ các mối quan hệ. Giữ khách hàng cũ là
việc phải làm đối với Công ty do họ là nguồn doanh thu chủ yếu. Tuy nhiên để Công ty có
được sự phát triển bền vững trong tương lai thì không thể không tìm kiếm thêm khách hàng


2
mới, các khách hàng tiềm năng và Công ty nên có một định hướng phát triển mới trong
tương lai. Chính vì thế mà Công ty nên có một quy trình tổ chức sự kiện hiệu quả để có thể
giữ chân các khách hàng hiện tại và có thêm nguồn khách hàng mới trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng này, tôi quyết định chọn đề tài “Hoạt động
Marketing của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á
Châu đối với dịch vụ tổ chức sự kiện”

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Từ khi Việt Nam chuyển cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường, thì sự đổ bộ ồ ạt
của các nhãn hiệu lớn kéo theo sự phát triển của ngành quảng cáo và tiếp thị thì nhu cầu
truyền thông của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Trong khi đó những công ty con tổ chức
sự kiện được thành lập từ những nhân viên của công ty quảng cáo mẹ đang phát triển theo
cấp số nhân. Nhưng chỉ có 5% số công ty quảng cáo-tổ chức sự kiện họat động tốt, thực lãi
là một con số đáng kể. Vì vậy, việc lập chiến lược Marketing cho doanh nghiệp là một việc
hết sức quan trọng. Cũng vì sự quan trọng này mà vấn đề xây dựng chiến lược Marketing
không những được các nhà nghiên cứu markerting quan tâm mà ngay cả các luận án tiến sỹ,
luận văn thạc sỹ cũng đã trình bày, giới thiệu về vấn đề này.Năm 2010, tác giả Hồ Thị
Thanh Thuỷ đã trình bày trong luận văn thạc sỹ “Phân tích thực trạng và giải pháp hoàn
thiện tổ chức sự kiện của Công ty TNHH truyền thông mật mã”. Tác giảNguyễn Thanh
Maitrong luận văn thạc sỹ của mình đã trình bày về việc xây dựng luận văn “Thực trạng
hoạt động tổ chức sự kiện cho Công ty TNHH Liên hiệp Nguyễn Lê”năm 2014. Hay trong

một nghiên cứu khác của tác giả Trần Xuân Sơn nghiên cứu về: “Giải pháp nâng cao tính
chuyên nghiệp cho hoạt động tổ chức sự kiện của Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Đông”.
Các nghiên cứu này đã giúp tác giả có một số thông tin nghiên cứu và cách tiếp cận về chiến
lược Marketing trong các doanh nghiệp truyền thông Việt Nam.
Cuốn sách “Professional event coordination” của tác giả JR Silvers, J Goldblatt xuất bản
năm 2012 cũng là một trong những tài liệu cho học viên thấy được mô hình cũng như các
hoạt động, chiến lược marketing giúp cho việc tổ chức sự kiện một cách chuyên nghiệp.
Mặc dù cuốn sách chưa đưa ra được những case-study về đúng mảng tổ chức sự kiện chủ
yếu mà Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu đang làm
nhưng cũng cho học viên những bài học để có thể đề xuất ra được những giải pháp phù hợp
nhằm hoàn thiện hoạt động marketing đối với dịch vụ tổ chức sự kiện của Công ty.
Mặc dù vậy trong lĩnh vực dịch vụ chuyên nghiệp như các dịch vụ truyền thông
Marketingcác nghiên cứu về hoạt động Marketing dịch vụ tổ chức sự kiện còn rất ít. Do


3
vậy, đề tài luận văn nghiên cứu về giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing đối với
dịch vụ tổ chức sự kiện là một đề tài hấp dẫn và thực sự cần thiết và hữu ích.
Trong điều kiện cho phép, tác giả sẽ chỉ nghiên cứu trên một phạm vi nhỏ, đó là dịch
vụ tổ chức sự kiện do Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á
Châu cung cấp. Do đó tác giả hy vọng, thông qua quá trình nghiên cứu lý thuyếtMarketing
và thực trạng về các nhân tố tác động đến hoạt độngMarketingsẽ đưa ra những đề xuất giải
pháp, nâng cao hiệu quả, làm tiền đề để phát triển tổ chức sự kiện. Hy vọng những giải pháp
đề xuất đó sẽ góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường dịch
vụ tổ chức sự kiện hiện nay.

3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và giải
pháp truyền thông Á Châu đối với dịch vụ tổ chức sự kiện.
Nghiên cứu, đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động

Marketing của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu đối
với dịch vụ tổ chức sự kiện.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a.

Đối tượng nghiên cứu

Dịch vụ tổ chức sự kiện và hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần thương mại
dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu đối với dịch vụ tổ chức sự kiện.

b.

Phạm vi nghiên cứu

Hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và giải pháp truyền
thông Á Châu đối với dịch vụ tổ chức sự kiện trong 2 năm (2015-2016) và đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing của Công ty đối với dịch vụ này từ nay đến hết
2017, tầm nhìn 2010.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thứ cấp để cung cấp các thông tin tổng
quan về thị trường dịch vụ tổ chức sự kiện tại Việt Nam cũng như về các đối thủ cạnh tranh
và hoạt động Marketing của của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và giải pháp truyền
thông Á Châu đối với dịch vụ tổ chức sự kiện.Với nghiên cứu thứ cấp sẽ giúp tác giả có cái
nhìn tổng quan hơn về thị trường dịch vụ tổ chức sự kiện nói chung và về các hoạt động của
Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu nói riêng. Ngoài ra,
tác giả cũng thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp từ sách báo, internet…để có được những



4
thông tin và dữ liệu hữu ích cho việc đánh giá về hoạt động Marketing của của Công ty Cổ
phần thương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu. Trong đề tài này, tác giả dự
định sử dụng phương pháp nghiên cứu sơ cấp bằng cách thu thập và phân tích dữ liệu định
tính từ việc phỏng vẫn một số khách hàng của Công ty về dịch vụ tổ chức sự kiện mà Công
ty cung cấp.

6. Kết cấu nội dung của luận văn:
Dựa trên mục đích, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, luận văn
dự kiến gồm 3 chương đi từ lý thuyết đến thực trạng công tác tổ chức sự kiện tại Công ty Cổ
phầnthương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu. Bằng các phương pháp nghiên
cứu cũng như việc phân tích các dữ liệu thu thập được để đánh giá và đưa ra kết quả nhằm
đề xuất một số những khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh củaCông ty Cổ
phầnthương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu trên thị trường Tổ chức sự kiện.
Nội dung dự kiến như sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động Marketing trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ
và giải pháp truyền thông Á Châu đối với dịch vụ tổ chức sự kiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing của Công ty Cổ
phần thương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu đối với dịch vụ tổ chức sự
kiện


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trò và vị trí của Marketing trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Marketing
Thuật ngữ marketing được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902 trên giảng đường

trường Đại học Michigan ở Mỹ, đến năm 1910, tất cả các trường Đại học tổng hợp ở Mỹ bắt
đầu giảng dạy môn học này. Suốt trong gần nửa thế kỷ, marketing chỉ được giảng dạy trong
phạm vi các nước nói tiếng Anh. Mãi đến sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, vào những
năm 50 và 60 của thế kỷ XX, nó mới được truyền bá sang Tây Âu và Nhật Bản. Quá trình
quốc tế hoá của marketing đã phát triển rất nhanh. Ngày nay, các doanh nghiệp muốn kinh
doanh đạt hiệu quả kinh tế cao đều cần phải có sự hiểu biết và vận dụng marketing hiện đại.
Philip Kotler đã định nghĩa tổng quát về Marketing rằng: “Marketing là một dạng
hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua
trao đổ”[1]Định nghĩa này bao trùm cả marketing trong sản xuất và marketing xã hội.
Còn theo Godrich thì "Marketing là quá trình xác định tham gia và sáng tạo ra nhu
cầu mong muốn tiêu thụ sản phẩm và tổ chức tất cả nguồn lực của công ty nhằm làm hài
lòng người tiêu dùng để đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và người tiêu dùng."
Nói chung có rất nhiều quan niệm về Marketing tuy nhiên chúng ta có thể chia làm
hai quan niệm đại diện, đó là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại.
Quan niệm truyền thống: Bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên quan đến việc
hướng dòng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ một cách tối ưu.
Quan niệm Marketing hiện đại: Là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và
quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của
người tiêu thụ thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc chuyển sản phẩm đó
tới người tiêu thụ một cách tối ưu.
Marketing xuất phát từ nhu cầu giải quyết các vấn đề giải quyết khó khăn, rủi ro phát
sinh cũng như mâu thuẫn giữa cung và cầu trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường càng phát triển mạnh mẽ

ững vấn đề khó khăn, mâu thuẫn, rủi ro

xảy ra càng nhiều. Cùng với những khó khăn, rủi ro đó, lý thuyết và các hoạt động
marketing của doanh nghiệp cũng có những thay đổi để phù hợp với thực tế. Các lý thuyết
marketing mới ra đời liên tục để thay thế cho các lý thuyết cũ.



6
1.1.2. Vai trò của Marketing
Marketing là khoa học nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh có liên quan trực
tiếp đến dòng chuyển vận của hàng hoá - dịch vụ từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng, nhằm
tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và phát triển thị trường. Marketing còn áp
dụng trong nhiều lĩnh vực xã hội.
Marketing cần phải trả lời các vấn đề sau của doanh nghiệp:
- Ai là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp? Họ có đặc điểm gì? Nhu cầu, mong
muốn của họ như thế nào?
- Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có tác động tích cực, tiêu cực như thế
nào đến doanh nghiệp?
- Các đối thủ nào đang cạnh tranh với doanh nghiệp? Họ mạnh yếu như thế nào so
với doanh nghiệp?
- Doanh nghiệp sử dụng chiến lược marketing - mix gì để tác động đến khách hàng?
Như vậy, có thể nói, muốn kinh doanh thành công, doanh nghiệp phải hiểu rõ mình,
hiểu rõ đối phương, hiểu rõ khách hàng, hiểu rõ thiên thời, địa lợi.Từ đó doanh nghiệp mới
có thể xây dựng nên chiến lược marketing hướng tới thị trường.Đây chính là chức năng
riêng của quản trị marketing mà chức năng khác trong doanh nghiệp không thực hiện được.

1.1.3. Vị trí của Marketing trong doanh nghiệp
Marketing có nhiệm vụ tạo ra, duy trì và phát triển khách hàng cho doanh nghiệp.
Marketing giúp doanh nghiệp trả lời các câu hỏi sau:
- Ai là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp? Họ có đặc điểm gì? Nhu cầu, mong
muốn của họ như thế nào?
- Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có tác động tích cực, tiêu cực như thế
nào đến doanh nghiệp?
- Các đối thủ nào đang cạnh tranh với doanh nghiệp, họ có điểm mạnh yếu như thế
nào so với doanh nghiệp?


- Doanh nghiệp nên sử dụng các công cụ nào và phối hợp chúng ra sao để tác động
tới khách hàng

1.2.

Khái niệm và nội dung hoạt động quản trị Marketing

1.2.1. Khái niệmquản trị Marketing
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (1985), quản trị marketing là quá trình lập và thực
hiện kế hoạch, định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự


7
trao đổi, thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng và tổ chức.
Cho đến nay, trên thế giới người ta đã tổng kết 5 quan điểm quản trị Marketing.
Thứ nhất, quan điểm hướng về sản xuất
Thứ hai, quan điểm hoàn thiện sản phẩm
Thứ ba, quan điểm hướng về bán hàng
Thứ tư, quan điểm hướng về khách hàng (quan điểm Marketing)
Thứ năm, quan điểm Marketingđạo đức xã hội
Như vậy, có thể thấy rằng việc lựa chọn một quan điểm marketing nào đó trọng thực
hành quản trị marketing tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố: vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp,
đặc điểm sản phẩm và dịch vụ, nhu cầu thị trường mục tiêu, khản năng đội ngũ marketing
của doanh nghiệp,… Điều quan trọng là việc thực hiện triết lý marketing đó phải đem lại sự
thảo mãn cao nhất cho khách hàng, góp phần đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp và
không làm thiệt hại đến lợi ích của xã hội

1.2.2. Nội dung quản trị Marketing
Theo Cathy, quản trị marketing có ba nội dung chủ yếu là: Hoạch định chiến lược
marketing, thực hiện chiến lược marketing và kiểm tra chiến lược và các hoạt động

marketing.[3] Các nội dung này được thực hiện theo một tiến trình liên tục và có quan hệ
với nhau một cách chặt chẽ. Chức năng hoạch định chiến lược marketing được tiến hành
dựa trên cơ sở chiến lược chung của doanh nghiệp, nhằm vạch ra đường lối mục tiêu chiến
lược, kế hoạch marketing cụ thể của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà tiến hành chức năng
thực hiện chiến lược marketing. Việc thực hiện chiến lược marketing có nhiệm vụ triển khai
kế hoạch chiến lược marketing vào hoạt động thực tiễn. Chức năng kiểm tra marketing có
vai trò xác định những sai lệch giữa kế hoạch và thực hiện, tìm ra nguyên nhân và thiết kế
các giải pháp nhằm khắc phục các sai lệch, tiến hành những điều chỉnh cần thiết, giúp cho
việc thực hiện chiến lược marketing hiệu quả hơn.
Còn theo quan điểm của Philip Kotler, tiến trình quản trị marketing bao gồm các
công việc: phân tích các cơ hội thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, hoạch định chiến
lược marketing, triển khai marketing - mix, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động
marketing.[3] Mặc dù mỗi nhà quản trị đều có những quan niệm riêng nhưng họ đều đưa ra
những nội dung cơ bản của một tiến trình quản trị Marketing nằm trong nội dung của tiến
trình quản trị Marketing theo Philip Kotler. Bởi vậy, hiện nay các Doanh nghiệp hầu hết tổ
chức thực hiện theo quy trình sau:


8

Phân tích các cơ hội thị trường

Lựa chọn thị trường mục tiêu

Hoạch định chiến lược Marketing

Triển khai Marketing - mix

Thực hiện chiến lược Marketing


Kiểm tra hoạt động Marketing

Hình 1.1. Tiến trình quản trị Marketing theo Philip Kotler

(Nguồn: Kotler, 2009)
 Bước 1: Phân tích cơ hội thị trường
 Bước 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu
 Bước 3:Hoạch định chiến lược Marketing
 Bước 4: Triển khai Marketing hỗn hợp (Marketing - mix)
 Bước 5: Thực hiện chiến lược Marketing
Đây là bước rất quan trọng trong tiến trình quản trị Marketing. Chiến lược xây dựng
mới chỉ dừng lại ở dạng khởi thảo, thể hiện các dự định cần tiến hành trong tương lai, vì
vậy doanh nghiệp cần phải biến các dự định đó thành hiện thực bằng cách tổ chức thực hiện
chiến lược marketing một cách hữu hiệu.
Tùy theo cơ cấu, mô hình của doanh nghiệp mà tổ chức riêng thành bộ phận riêng
biệt, quy củ hay chỉ cần một vài người đảm nhiệm tất cả các hoạt động marketing của doanh
nghiệp đó. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, bộ máy tổ chức marketing có thể chỉ do một vài
người đảm nhiệm tất cả các hoạt động marketing như nghiên cứu marketing, tổ chức tiêu
thụ, tổ chức truyền thông marketing, cung cấp các dịch vụ khách hàng... Đối với các doanh


9
nghiệp lớn, người ta phải xây dựng một bộ máy tổ chức marketing có quy củ. Bộ máy
marketing có thể được tổ chức theo sản phẩm, theo khách hàng, theo địa dư; và tổ chức kiểu
hỗn hợp kết hợp hai hoặc ba tiêu chuẩn (theo địa dư, theo sản phẩm, theo khách hàng).
 Bước 6: Kiểm tra hoạt động Marketing

1.3.

Hoạt động Marketing hỗn hợp


1.3.1. Khái niệm Marketing hỗn hợp
1.3.2. Các công cụ chính của Marketing hỗn hợp
Có nhiều công cụ khác nhau được sử dụng trong marketing - mix, nhưng theo J. Mc
Carthy (1960), có thể nhóm gộp thành 4 yếu tố gọi là 4P: sản phẩm (product), giá cả (price),
phân phối (place) và cổ động (promotion).[3] Các doanh nghiệp thực hiện marketing - mix
bằng cách phối hợp 4 yếu tố chủ yếu đó để tác động làm thay đổi sức cầu thị trường về sản
phẩm của mình theo hướng có lợi cho kinh doanh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trò và vị trí của Marketing trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Marketing
1.1.2. Vai trò của Marketing
1.1.3. Vị trí của Marketing trong doanh nghiệp
1.2. Khái niệm và nội dung hoạt động quản trị Marketing
1.2.1. Khái niệm quản trị Marketing
1.2.2. Nội dung quản trị Marketing
1.3. Hoạt động Marketing hỗn hợp
1.3.1. Khái niệm Marketing hỗn hợp
1.3.2. Sản phẩm
1.4. Marketing trong các doanh nghiệp dịch vụ
1.4.1. Đặc điểm dịch vụ
1.4.2. Các yếu tố chính của Marketing hỗn hợp trong kinh doanh dịch vụ


10
Hoạt động marketing có thể nói là vấn đề then chốt trong sự sống còn và phát triển
của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
ủa các tác giả trong và ngoài nước
cơ sở sở để đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động markeing của công

ty cổ phần thương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu trong chương 2 và chương
3 của luận văn này.


11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ GIẢI PHÁP
TRUYỀN THÔNG Á CHÂU ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TỔ CHỨC SỰ KIỆN
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và giải
pháp truyền thông Á Châu và dịch vụ tổ chức sự kiện của Công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng nhiệm vụ
Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu thành lập
ngày 14/1/2015.
Địa chỉ: Tầng 7, tòa nhà DC, số 144 Đội Cấn, Phường Đội Cấn, Quận Ba Đình, Hà
Nội.

2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng:
- Cung cấp toàn diện các dịch vụ hỗ trợ và giải pháp kinh doanh và tiếp thị công nghệ
số trên Internet tại Việt Nam và khu vực, giúp các doanh nghiệp khai thác tối đa sức mạnh
của công nghệ thông tin, truyền thông kỹ thuật số và Internet trong việc phát triển kinh
doanh.
- Dịch vụ quảng cáo, nghiên cứu thị trường.
- Hoạt động Marketing và quan hệ công chúng.
- Cung cấp dịch vụ tổ chức sự kiện cho các cơ quan, doanh nghiệp.
- Kinh doanh các ngành nghề khác được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ:
 Chấp hành các quy định của Nhà nước.

 Đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả mọi yêu cầu của khách hàng.
 Đảm bảo sự hoạt động liên tục đối với các dịch vụ mà Công ty cung cấp.
 Nhiệt tình, chu đáo với thái độ nhanh nhẹn, hòa nhã.
 Đảm bảo cung cấp dịch vụ với giá cả hợp lý và sức cạnh tranh cao.
 Luôn quan tâm đến chính sách đào tạo nhân viên để đảm bảo tính chuyên môn
cao.

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức


12
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Á Châu có một hệ thống đội ngũ nhân viên
và lãnh đạo chuyên nghiệp hóa, gồm nhiều thành viên đã có kinh nghiệm lâu năm trong các
công ty lớn, đầu ngành. Mô hình vận hành hoạt động công ty được bố trí theo chiều ngang,
làm gia tăng sự thuận tiện trong việc vận hành cỗ máy kinh doanh và gia tăng sự phối hợp
thống nhất giữa các bộ phận trong công ty.
Hiện nay cơ cầu tổ chức của công ty được bố trí như sau:
BAN GIÁM ĐỐC

Hệ thống Kỹ thuật

Hệ thống chức năng

Hệ thống Kinh doanh

khác

Phòng PR Truyền

Phòng Kế toán tổng


Phòng Kinh doanh

thông

Phòng Web/SEO

hợp

Phòng Hành chính

Phòng Marketing

nhân sự

Phòng Dự án

Bộ phận chăm sóc
khách hàng

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cầu tổ chức Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Á Châu

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
- Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc công ty
+ Chức năng: Ban giám đốc công ty có chức năng trực tiếp lãnh đạo, chỉ huy điều
hành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước toàn thể công ty về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ.
+ Nhiệm vụ: Lãnh đạo, chỉ huy, điều hành trực tiếp các phòng ban trong công ty về
mọi mặt trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Chức năng nhiệm vụ của hệ thống kỹ thuật



13
+ Xây dựng kế hoạch, phát sản phẩm dịch vụ của công ty.
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới.
+ Thống nhất quản lý, ban hành các quy trình, quy định nghiệp vụ kỹ thuật của toàn
công ty.
+ Thống nhất xây dựng tài liệu đào tạo, xây dựng kế hoạch chiến lược đào tạo kỹ
thuật của toàn công ty.
- Chức năng nhiệm vụ của hệ thống kinh doanh
+ Chức năng: Tham mưu và thừa lệnh giám đốc chỉ đạo, quản lý và giám sát hoạt
động bán hàng của công ty.
+ Nhiệm vụ:
 Tổ chức bán hàng theo đúng kế hoạch, quy định của công ty
 Nghiên cứu đề xuất các chiến lược bán hàng, chiến lược marketing cho các sản
phẩm dịch vụ của công ty.
 Xây dựng các chương trình, kế hoạch xúc tiến bán hàng cho công ty.
 Thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của ban giám đốc.
- Hệ thống chức năng khác: Thực hiện các hoạt động kế toán của công ty, tổ chức
tuyển dụng, sắp xếp nhân sự trong công ty, chịu trách nhiệm về các công tác hành chính của
công ty.

2.1.2. Những sản phẩm và dịch vụ Công ty cung cấp
 Quảng cáo và truyền thông

+ Quảng cáo trực tuyến
+ Quảng bá trực tuyến
+ Xuất bản báo điện tử
+ Tư vấn xây dựng hệ thống TMĐT

+ Nghiên cứu thị trường trực tuyến
lập kế hoạch khuyếch trương sản phẩm và xây dựng thương hiệu
+ Tổ chức sản xuất và mời tài trợ các sự kiện truyền hình.

 Giải pháp TMĐT

+ Xây dựng dự án TMĐT


14
+ Tư vấn, hỗ trợ kiến thức, kinh nghiệm TMĐT
+ Cung cấp giải pháp TMĐT cho doanh nghiệp…..

2.1.3. Kết quả hoạt động của Công ty từ năm 2015– 2016
Hơn 2 năm đi vào hoạt động công ty cũng đã đạt được những thành quả nhất định, cụ
thể kết quả kinh doanh được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2015 – 2016

Đơn vị: Nghìn đồng
STT

Khoản mục

Năm 2015

Năm 2016

Tốc độ so với
năm 2015


A

Doanh thu

19.605.903

26.521.930

135,3%

I

Doanh thu từ khách

16.200.480

21.903.424

135,2%

9.854.724

12.546.479

127,35%

6.345.756

9.356.945


147,4%

3.405.423

4.618.506

135,6%

hàng
1

Doanh thu từ dịch vụ
quảng cáo, truyền thông

2

Doanh thu từ dịch vụ
giải pháp thương mại
điện tử

II

Doanh thu khác

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Qua bảng trên cho thấy doanh thu của công ty qua 2 năm hoạt động có xu hướng tăng
lên từ 19.605.905 nghìn đồng năm 2015 lên 26.521.930 nghìn đồng năm 2016 (tốc độ tăng
trưởng đat 135,3%). Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty có xu hướng tăng trưởng
qua các năm và dần dần hướng tới phát triển ổn định.


2.1.4. Giới thiệu về dịch vụ tổ chức sự kiện của Công ty
Được thành lập từ năm 2015, với đội ngũ cán bộ kỹ thuật, nhân viên năng động, sáng
tạo, nhiệt tình, chuyên nghiệp. Hình thức tổ chức sự kiện mà công ty cung cấp ra thị trường
bao gồm tổ chức trọn gói và tất cả các dịch vụ xung quanh tổ chức sự kiện
Cụ thể nội dung của hoạt động kinh doanh tổ chức sự kiện như sau:
- Hội nghị, hội thảo, họp báo, lễ trao giải thưởng, khai trương, hội chợ, triển lãm giới
thiệu sản phẩm, khuyến mại, tiệc ngoài trời, hoạt động ngoại khóa
- Phát triển chương trình, kịch bản tổ chức sự kiện
- Cung cấp các vật phẩm, thiết bị cần thiết cho tổ chức sự kiện
Quy trình thực hiện dịch vụ tổ chức sự kiện của công ty như sau:


15

Tìm kiếm khách hàng

Xác định yêu cầu và thương lượng

Chuẩn bị thực hiện

Thực hiện

Truyền thông sau sự kiện

Kết thúc hoạt động, đánh giá

2.2.Thực trạng thị trường mục tiêu,công tác nghiên cứu thị trường và chiến
lượcMarketingđối với dịch vụ tổ chức sự kiện
2.2.1. Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường
mục tiêu

2.2.1.1. Công tác nghiên cứu thị trường
Mặc dù đã nhận thức được sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng quyết định sự tồn tại
và phát triển của công ty nhưng trên thực tế để đạt được điều này công ty cần có thông tin
marketing đầy đủ, kịp thời và chính xác, tức là công cần có một hệ thống thông tin
marketing có hiệu quả cao. Nhưng từ trước đến nay do điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ
thuật nên công ty chưa xây dựng được hệ thống thông tin marketing hiệu quả.
Có thể thấy,công ty chưa có sự đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường đối với
dịch vụ tổ chức sự kiện, chưa có bộ phận chuyên trách về công tác nghiên cứu thị trường,
các hoạt động nghiên cứu thăm dò thị trường chưa được thực hiện. Vì vậy trong thời gian
tới để công tác thu thập thông tin khách hàng, thông tin thị trường được tốt hơn công ty nên
chú trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường.

2.2.1.2. Phân tích thị trường mục tiêu
Việc xác định được thị trường mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp xác định được rõ đối
tượng khách hàng mình hướng tới là ai? họ có nhu cầu mong muốn gì cần được thỏa mãn?


16
Để từ đó công ty xây dựng chiến lược marketing phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách
hàng. Công ty đã tiến hành và lựa chọn cho mình phân đoạn thị trường và thị trường mục
tiêu như sau:
- Phân đoạn thị trường: Do đặc điểm kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện nên công ty
phân đoạn thị trường dựa trên cơ sở theo địa lý. Công ty đã lựa chọn cho mình phân đoạn thị
trường là khu vực các thành phố lớn như Hà Nội, Sài Gòn nơi tập trung nhiều doanh nghiệp
và các tổ chức, cơ quan đoàn thể. Ở khu vực này nhu cầu tổ chức sự kiện của các doanh
nghiệp ngày càng nhiều và đa dạng giúp cho công ty dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm khách
hàng.
- Lựa chọn thị trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu có vai trò rất quan trọng đối với
công ty, nó là kim chỉ nam để công ty hướng đến đối tượng khách hàng cụ thể. Sau khi tiến
hành phân tích công ty cũng đã lựa chọn được thị trường mục tiêu của mình là những doanh

nghiệp lớn kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, nước giải khát, các công ty trong lĩnh vực
bán lẻ thực phẩm và các cơ quan tổ chức nhà nước khu vực Hà Nội có tiềm năng tổ chức sự
kiện mà công ty có khả năng đáp ứng được yêu cầu.

2.2.2. Chiến lược Marketing của Công ty đối với dịch vụ tổ chức sự kiện
2.2.2.1. Mục tiêu marketing
Một là, xây dựng hình ảnh công ty như một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực tổ
chức sự kiện.
Hai là, nâng cao doanh số bán dịch vụ mục tiêu đến năm 2020 đạt doanh thu 50 tỷ
đồng từ dịch vụ tổ chức sự kiện.
Ba là, sử dụng các kênh phân phối để bao phủ thị trường nhằm cạnh tranh với các
doanh nghiệp đang dẫn đầu trên thị trường về tổ chức sự kiện.

2.2.2.2. Chiến lược marketing của công ty
Công ty Cổ phần thương mai dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu là một công ty còn
non trẻ vì vậy trong thị trường cạnh tranh gay gắt về dịch vụ tổ chức sự kiện công ty đã và
đang áp dụng chiến lược người theo sau thị trường cho công ty của mình. Hiện nay, công ty
đang áp dụng những mô hình marketing gần giống với công ty tổ chức sự kiện Vietlinks để
tìm kiếm khách hàng trên thị trường. Bên cạnh đó công ty cũng tạo ra những điểm khác biệt
về sản phẩm, giá cả, quy trình cung cấp dịch vụđể có thể cạnh tranh và tạo thương hiệu cho
công ty của mình. Về sản phẩm công ty cung cấp dịch vụ theo mong muốn của khách hàng
với mức chi phí hợp lý nhất. Công ty đảm bảo quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp từ


17
khâu tư vấn, các nhân viên cung cấp dịch vụ được đào tạo theo một quy trình riêng của công
ty để hỗ trợ khách hàng.Bên cạnh đó công ty chú trọng vào nhưng mặt mạnh và nồi bật của
công ty đó là cung cấp các giải pháp tổng thể và chuyên nghiệp từ việc tư vấn phát triển
thương hiệu, thiết kế sáng tạo cho tới triển khai, thực hiện các chương trình truyền thông –
marketing, sự kiện để mang thương hiệu đến với cuộc sống.

ACC chú trọng tới hình thức BTL – các hoạt động nhằm phát triển thị trường phân phối,
thúc đẩy bán lẻ, tiêu dùng với mục đích ngắn hạn và tạo hiệu quả trực tiếp, ví dụ như phát
hàng mẫu, tiếp thị trực tiếp, tổ chức sự kiện, khuyến mãi cho người tiêu dùng, khuyến mãi
cho hệ thống đại lý và bán lẻ. Bên cạnh đó, các hoạt động ATL nhằm khuyếch trương và
xây dựng hình ảnh nhãn hiệu với mục đích bền vững và lâu dài thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng cũng được công ty duy trì và phát triển.

2.3. Thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp của về Công ty Cổ phần
thương mại dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu đối với dịch vụ tổ chức sự
kiện
2.3.1. Tổng quan về hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty đối với dịch
vụ tổ chức sự kiện
Thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm thiếu vắng một chính sách
marketing hỗn hợp cụ thể nên tình hình kinh doanh của công ty chưa được cải thiện nhiều,
chưa tận dụng được tối đa nguồn lực sẵn có, chưa tối ưu hóa được lợi nhuận. Công ty đã xây
dựng chính sách sản phẩm, chính sách giá, cũng như lựa chọn một số công cụ xúc tiến hỗn
hợp để thực hiện marketing cho dịch vụ tổ chức sự kiện nhưng chưa được biểu hiện rõ nét.

2.3.2. Chính sách sản phẩm
Tổ chức sự kiện là dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp các tổ chức nhằm quảng
bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ của công ty đến với công chúng mục tiêu. Hiện nay, công ty
đã và đang cung cấp đa dạng các loại hình tổ chức sự kiện và các gói dịch vụ tổ chức sự
kiện để đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng.
Sản phẩm cốt lõi của dịch vụ tổ chức sự kiện: là dịch vụ cung cấp lợi ích cơ bản mà
khách hàng tìm kiếm. Các doanh nghiệp, tổ chức có thể sử dụng dịch vụ tổ chức sự kiện của
công ty để xây dựng hình ảnh, tìm kiếm khách hàng mục tiêu hoặc chi ân khách hàng,...
Sản phẩm hỗ trợ: Đối với thị trường khách hàng là các doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ
ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua của khách hàng, khi mà các yếu tố cốt lõi đã được
đảm bảo. Dịch vụ hỗ trợ là các dịch vụ liên quan đến khách hàng từ lúc bán đến hỗ trợ sau



18
bán và chăm sóc khách hàng. Dịch vụ hỗ trợ ở đây bao gồm thái độ phục vụ của nhân viên
công ty, tư vấn sản phẩm, các hoạt động chăm sóc khách hàng sau bán,...
Với chính sách đa dạng hóa sản phẩm như vậy giúp công ty đáp ứng được nhu cầu đa
dạng của khách hàng, đón đầu được các xu hướng tổ chức sự kiện trong tương lai.
- Chiến lược phát triển sản phẩm mới: Để thích ứng được với những biến đổi của
nhu cầu thị trường thì việc tìm ra sản phẩm mới là vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời phân tán rủi ro trong kinh doanh. Đối với một
doanh nghiệp để phát triển một sản phẩm mới công ty cần tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
Sau đó công ty sẽ lên kế hoạch , ý tưởng về sản phẩm mới để đáp ứng được những nhu cầu
đó. Việc phát triển sản phẩm mới của công ty hiện nay đều mang tính chủ quan của ban lãnh
đạo công ty, thiếu sự nghiên cứu điều tra kĩ lưỡng nhu cầu của thị trường, thiếu sự tham gia
của các chuyên gia, thông tin không đầy đủ vì vậy mà dẫn đến kết quả sản phẩm mới không
đem lại kết quả như mong muốn, lãng phí vốn đầu tư vì vậy mà việc phát triển sản phẩm
mới vẫn đang là bài toán lớn và gặp nhiều khó khăn mà ban lãnh đạo công ty cần giải quyết.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: Việc nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ tốt
hơn nhu cầu của khách hàng là điều vô cùng quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì
vậy, công ty luôn coi trọng đến chất lượng của sự kiện, nội dung chương trình, cách thức tổ
chức sự kiện, cũng như các trang thiết bị để phục vụ tổ chức sự kiện sao cho đáp ứng được
mong mỏi của khách hàng.
Nhận xét: Công ty đã lựa chọn cho mình một chính sách sản phẩm tương đối đúng
đắn với tư tưởng đa dạng hóa về sản phẩm là phương hướng đúng đắn và thích hợp cho hiện
nay và cả sau này, để đáp ứng đỏi hỏi ngày càng cao của thị trường và nhu cầu ngày càng đa
dang của khách hàng, tạo tiền đề để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm.

2.3.3. Chính sách giá
Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề định giá dịch vụ tổ chức sự kiện của công ty:
Thứ nhất, đó chính là mục tiêu hay chiến lược định giá của công ty. Công ty lựa chọn

chiến lược định giá thấp nên việc đưa ra giá cho dịch vụ tổ chức sự kiện phải đảm bảo đó là
giá thấp và có xu hướng giảm dần theo thời gian.
Thứ hai,là chi phí đầu tư ban đầu cho vận hành và triển khai dịch vụ tổ chức sự kiện.
Chi phí này bao gồm chi phí đầu tư máy móc thiết bị, chi phí nghiên cứu marketing, chi phí
cho nguồn nhân lực, chi phí truyền thông marketing


19
Quy trình và phương pháp định giá
Sau khi nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh, công ty đã định giá dịch vụ tổ
chức sự kiện dựa trên chi phí kết hợp với dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng chính sách giá cho dịch vụ tổ chức
sự kiện.
- Trước hết, phòng kinh doanh thị trường căn cứ vào chi phí để định giá:
Chi phí liên quan đến việc đưa một sản phẩm vào thị trường là một yếu tố quan trọng
trong việc định giá. Giá của dịch vụ tổ chức sự kiện được tính trên cơ sở cân đối giữa tổng
các khoản mục chi phí và doanh thu mà dịch vụ mang lại.
- Tiếp đó, phòng Kinh doanh thị trường căn cứ vào giá dịch vụ của đối thủ cạnh
tranh để điều chỉnh giá của dịch vụ cho phù hợp
Có thể thấy, công ty đã đưa ra chiến lược định giá thấp là rất hợp lý, phương pháp
định giá rất khoa học. Giá mà công ty đưa ra được xác định trên cơ sở nguồn chi phí phát
sinh cho dịch vụ, được tính toán rất cụ thể và đảm bảo giá bán cao hơn giá thành cho dịch
vụ. Vì thế, giá cả có thể là một lợi thế cạnh tranh của công ty so với các đối thủ.
Ngoài chính sách giảm giá, công ty còn có những chính khuyến mại các gói dịch vụ
đi kèm.Với thế mạnh của công ty có một đội ngũ thiết kế trẻ tuổi, năng động, nhiệt huyết và
những ý tưởng mới độc đáo. Công ty sẽ tặng khách hàng gói thiết kế market chương trình
khi khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty.

2.3.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
- Hoạt động bán hàng cá nhân: Hoạt động bán hàng cá nhân đóng vai trò hết sức

quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, công ty rất chú trọng trong
việc tuyển chọn và đào tạo nhân sự bán hàng cá nhân này. Hiện nay công ty có một đội ngũ
bán hàng trẻ, có trình độ, chuyên môn tốt, chịu được áp lực công việc. Nhân viên bán hàng
có nhiệm vụ thường xuyên liên lạc với khách hàng để giới thiệu sản phẩm của công ty, nắm
bắt nhu cầu của khách hàng cung cấp những thông tin cần thiết về sản phẩm, chất lượng, giá
cả và ghi nhận đơn đặt hàng cảu khách hàng. Dưới đây là quy trình tìm kiếm khách hàng
của công ty.


20
Quy trình tìm kiếm khách hàng của công ty hiện nay bao gồm 7 bước
Bước 1: Xác định đối tượng khách hàng

Bước 2: Tìm kiếm và lập danh sách khách hàng

Bước 3: Đối chiếu và lập danh sách khách hàng mới

Bước 4: Đánh giá đối tượng khách hàng và mức độ quan trọng của họ
trọngủhpoo
Bước 5: Gọi điện xin gặp mặt và gửi Catalog đến khách hàng

Bước 6: gặp mặt trực tiếp để giới thiệu sản phẩm và tạo dựng mối quan hệ

Bước 7: Lên kế hoạch chăm sóc thường xuyên
Hình 2.2. Quy trình tìm kiếm khách hàng của công ty
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

- Quảng cáo: là công cụ giúp cho doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm dịch vụ của công
ty tới khách hàng mục tiêu. Hiện nay công ty đang sử kênh online và offline để quảng cáo
cho dịch vụ tổ chức sự kiện.

Quảng cáo online: Công ty sử dụng chủ yếu đăng quảng cáo trên website của công ty.
Website của công ty đã được ra mắt ngay từ những ngày đầu thành lập, tuy nhiên vẫn còn
nhiều hạn chế và một số khuyết điểm cần khắc phục.
Quảng cáo offline: công ty còn sử dụng catalog để giới thiệu với khách hàng. Phòng
kinh doanh xem xét, đánh giá những khách hàng có triển vọng rồi gửi catalog thông qua
nhân viên bán hàng trực tiếp hoặc thông qua bưu điện. Để thực hiện được chức năng này
công ty cần có một đội ngũ nhân viên thu thập thông tin về khách hàng và xem xét khách
hàng nào có triển vọng để lưu vào hồ sơ.
- Quan hệ công chúng.
- Xúc tiến bán


21
2.3.5. Chính sách con người
Nhân viên cung ứng dịch vụ có vai trò rất quan trọng trong quá trình cung cấp dịch vị
cho khách hàng. Đối với dịch vụ tổ chức sự kiện nguồn nhân lực là yếu tố để tạo ra lợi tế
cạnh tranh của dịch vụ bởi sự sáng tạo và khác biệt.
Cơ cầu lao đông của công ty qua các năm 2015 – 2016 được thể hiện như sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty Á Châu qua 2 năm 2015 – 2016

Chỉ tiêu

2015

2016

Số LĐ

%


Số LĐ

%

32

100

56

100

Nam

20

62.5

30

53,6

Nữ

12

37,5

26


46,4

Đại học, trên đại học

20

62,5

37

66

Cao đẳng, trung cấp

8

26,7

15

26,8

Sơ cấp

4

10,8

4


7,2

Tổng số lao động
1. Lao động theo giới tính

2. Lao động theo trình độ

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự công ty)

2.3.6. Quy trình cung cấp dịch vụ
Hiện nay quy trình cung cấp dịch vụ tổ chức sự kiện của công ty bao gồm 6 bước
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng
Bước 2: Xác định yêu cầu và thương lượng
Bước 3: Chuẩn bị thực hiện
Bước 4: Thực hiện
Bước 5: Truyền thông sau sự kiện
Bước 6: Kết thúc hoạt động, đánh giá
Kết thúc sự kiện, bên cạnh hạch toán ngân sách thực tế, những khoản phát inh thừa
hay thiếu so với dự tính ban đầu được kê khai.
Các cá nhân tham gia vào tổ chức sự kiện sẽ viết báo cáo kết quả chương trình về
cảm nhận của cá nhân, về hoạt động tại khâu mình phụ trách, thành công hay có trịc trặc gì,
đánh giá của đối tác về khâu công việc đó,..
Quy trình tổ chức sự kiện của công ty tương đối ngắn gọn và bao quát được các công
việc cần thực hiện. Với quy trình tổ chức sự kiện như vậy đảm bảo việc cung cấp dịch vụ tổ


22
chức sự kiện của công ty được thực hiện một cách chuyên nghiệp nhất và đáp ứng được
mong muốn của khách hàng.


2.4. Đánh giá về hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần thương mại
dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu đối với dịch vụ tổ chức sự kiện
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.2. Những tồn tại
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
 Nguyên nhân chủ quan:
 Nguyên nhân khách quan:


23

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
VÀ GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG Á CHÂU ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TỔ
CHỨC SỰ KIỆN
3.1. Định hướng hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần thương mại
dịch vụ và giải pháp truyền thông Á Châu đối với dịch vụ tổ chức sự kiện
Theo nhận định của Giám đốc Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và giải pháp
truyền thông Á Châu thì thị trường tổ chức sự kiện ở Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay
gắt.
Là một doanh nghiệp trẻ nên phương hướng phát triển trong thời gian tới của công ty
là phải đảm bảo thị phần trên thị trường quen thuộc, cùng với đó không ngừng tìm kiếm thị
trường mới, cơ hội kinh doanh mới.
Không ngừng tìm hiểu, tiếp cận và học hỏi các xu thế tổ chức sự kiện mới trong nước
và quốc tế. Xu thế tổ chức sự kiện trong năm 2017 là:
+ Mời nghệ sĩ nổi tiếng ở nước ngoài về để làm thương hiệu:
+ Phát triển liveshow âm nhạc.
+ Sử dụng kĩ xảo, kĩ thuật và công nghệ cao trong tổ chức sự kiện:
+ Du lịch sự kiện:
Để tiếp bước sự thành công và khẳng định cũng như mở rộng thị phần trong tương lai

công ty còn phải nỗ lực trong các vấn đề sau :
- Nghiên cứu thị trường.
- Hoàn thiện chính sách sản phẩm.
- Hoàn thiện chính sách giá.
- Thực hiện mạnh mẽ công tác marketing.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên.
Đây là những vấn đề mang tính then chốt nó quyết định sự phát triển của công ty. Để
phấn đấu cho những mục tiêu mà công ty đã đề ra như mở rộng thị trường, tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận,…


×