Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH vận tải thương mại và dịch vụ du lịch Đăng Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.22 KB, 89 trang )

Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 1 Khoa Kinh tÕ
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với các quy luật khắt khe chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt
đời sống kinh tế xã hội, đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đứng trước những yêu
cầu của nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi công tác quản lý
và hệ thống quản lý kinh tế phải thường xuyên thích nghi, đổi mới phù hợp với tình
hình kinh tế xã hội biến đổi không ngừng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải luôn đặt ra
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, giảm chi phí và hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho
doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh khốc liệt. Để giải quyết vấn đề nêu trên,
một trong những công cụ đắc lực mà mỗi doanh nghiệp nói chung và "Công ty
TNHH vận tải thương mại và dịch vụ du lịch Đăng Dương" nói riêng cần có các
thông tin kế toán tài chính, đặc biệt là các thông tin về doanh thu, chi phí và giá thành
sản phẩm mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp trong công tác quản lý sản xuất
kinh doanh cũng như trong việc mở rộng quy mô, phát triển sản xuất kinh doanh.
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài
chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh.
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu của hạch
toán kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao động, thiết bị trình độ tổ chức.... Là cơ
sở để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải tính
đến việc cung cấp thông tin cho quản lý. Để phát huy tốt chức năng đó thì công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được cải tiến và hoàn
thiện.
Trong những năm qua lãnh đạo công ty TNHH vận tải Thương Mại và dịch vụ
du lịch Đăng Dương luôn quan tâm đến công tác chỉ phải tính giá thành sản phản
điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và chế độ kế toán hiện hành.
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 2 Khoa Kinh tÕ
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá


thành trong doanh nghiệp, qua thời gian học tập tại trường đại học công nghiệp Hà
Nội và thực tập tại công ty TNHH vận tải thương mại và dịch vụ du lịch Đăng
Dương, từ ý nghĩa thực tiễn kế toán ở công ty, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
Hoàng Thị Thanh Huyền cùng với các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của công ty
TNHH Đăng Dương em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH vận tải thương mại và
dịch vụ du lịch Đăng Dương". để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Thông qua lý luận để tìm hiểu thực tiễn, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ kiến
thức học ở trường. Em đã rút ra được những bài học qua việc tìm hiểu công tác kế
toán ở công ty.
Kết cấu của chuyên đề, ngoài phần lời nói đầu và kết luận nội dung gồm 3
chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH vận tải thương mại và Dịch vụ Đăng Dương.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH vận tải thương mại và dịch vụ du lịch
Đăng Dương.
Tuy đã có rất nhiều cố gắng nhưng do trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế
và thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót, vì
vậy em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của cô và các bạn để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trờng Đại học Công nghiệp 3 Khoa Kinh tế
CHNG 1: NHNG VN Lí LUN CHUNG V K
TON TP HP CHI PH V TNH GI THNH SN
PHM TI DOANH NGHIP SN XUT
1.1. Khỏi nim chi phớ sn xut v phõn loi chi phớ sn xut

1.1.1. Khỏi nim chi phớ sn xut
tin hnh quỏ trỡnh sn xut v ch to sn phm, cỏc doanh nghip sn xut
cn phi chi dựng cỏc nguyờn vt liu, s dng cỏc thit b, mỏy múc, nh xng, dõy
chuyn cụng ngh v cỏc dng c sn xut s dng dch v do cỏc n v khỏc cung
cp (lao ng vt hoỏ). Cỏc khon chi dựng cho quỏ trỡnh sn xut sn phm c
biu hin di hỡnh thỏi tin t.
Chi phớ sn xut l biu hin bng tin ca ton b hao phớ v lao ng sng v
lao ng vt hoỏ m doanh nghip b ra cú liờn quan ti hot ng sn xut trong
mt k nht nh.
1.1.2. Phõn loi chi phớ sn xut
1.1.2.1. Phõn loi theo tớnh cht kinh t ca chi phớ (yu t chi phớ)
Cn c vo tớnh cht ca chi phớ, chi phớ c phõn loi theo cỏc yu t chi phớ
cú ngun gc v tớnh cht ban u ging nhau, khụng phõn bit chi phớ ú phỏt sinh
t khõu no, phc v mc ớch gỡ. Theo cỏch phõn bit ny, ton b chi phớ sn xut
trong doanh nghip c chia thnh cỏc yu t sau:
Chi phớ nguyờn vt liu: bao gm ton b nguyờn vt liu chớnh, vt liu ph,
nhiờn liu, ph tựng thay th vt liu v thit b xõy dng c bn v cỏc loi cụng c
dng c doanh nghip ó s dng sn xut kinh doanh trong k.
Chi phớ nhõn cụng: l ton b chi phớ v tin lng, tin cụng phi tr cụng
nhõn viờn v cỏc khon trớch theo lng ca cụng nhõn viờn hot ng trong lnh vc
sn xut tớnh vo chi phớ sn xut kinh doanh trong k.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Thủy - Lớp KT16K5 Chuyên đề tốt nghiệp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 4 Khoa Kinh tÕ
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số khấu hao tài sản cố định phải
trích của các tài sản cố định sử dụng trong sản xuất và sử dụng cho bộ phận trực tiếp
quản lý sản xuất.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Là toàn bộ tiền doanh nghiệp phải trả cho các đơn
vị khác về các dịch vụ nhận cung cấp từ bên ngoài như: Tiền điện, tiền nước, tiền
điện thoại... trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm thực hiện các lao vụ,
dịch vụ và quản lý hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố trên.

Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất của chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý, yêu cầu phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự án chi phí sản xuất. Cách
phân loại này còn là căn cứ để xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất, xây dựng kế
hoạch cung cấp vật tư kế hoạch quỹ tiền lương của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng chi phí.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí phát sinh, chi phí sản xuất được
chia thành các khoản mục chi phí có mục đích và công dụng không phân biệt nội
dung kinh tế của chi phí đó.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.... sử dụng trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc trực tiếp các dịch vụ doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ về tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp lương và các khoản trích theo lương.
Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí cần thiết khác để sản xuất
sản phẩm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, phát sinh
trong xưởng.
Nội dung chi phí sản xuất chung
- Chi phí nhân công phân xưởng: là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công các
khoản phụ cấp lương, các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu: Là những khoản chi phí về nguyên vật liệu dùng cho quản lý
phân xưởng và dùng cho hoạt động chung của phân xưởng sản xuất.
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 5 Khoa Kinh tÕ
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số khấu hao phải trích của các TSCĐ sử
dụng tại phân xưởng sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ các khoản chi phí phải trả cho các đơn
vị khác do doanh nghiệp nhận cung cấp dịch vụ từ bên ngoài phục vụ cho sản xuất
sản phẩm và quản lý phân xưởng sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh

phục vụ cho phân xưởng sản xuất.
Phân loại chi phí theo mục đích và công cụ nhằm quản lý chi phí sản xuất theo
định mức và cung cấp số liệu để tính giá thành và làm cơ sở cho việc xây dựng định
mức chi phí.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với lượng
công việc.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn cứ đề
ra các quyết định kinh doanh, theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định
phí.
Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công
việc hoàn thành.
Định phí: Là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành.
1.2. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Các khoản chi phí doanh nghiệp sau một chu kỳ sản xuất sẽ cấu thành nên giá
trị của hai bộ phận sản phẩm.
Chi phí cấu thành nên giá trị của các sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ
gọi là giá thành sản phẩm.
Chi phí cấu thành của những sản phẩm, dịch vụ đang sản xuất dở dang chưa
hoàn thành và sẽ được hoàn thành trong các kỳ sau gọi là chi phí sản xuất dở dang.
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 6 Khoa Kinh tÕ
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm dịch vụ do
đơn vị sản xuất đã hoàn thành.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và cơ sở số liệu sản
phẩm.
Căn cứ vào thời điểm tính giá thành và cơ sở số liệu sử dụng để tính giá thành,

giá thành sản phẩm chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được xác định trước khi tiến hành
sản xuất, dựa trên cơ sở chi phí sản xuất và phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được xác định khi tiến hành sản
xuất dựa trên các định mức chi hiện hành, giá thành định mức chỉ tính cho một đơn vị
sản phẩm.
- Giá thành định mức là công cụ quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
theo định mức, là thước đo để xác định hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả vật tư và
tài sản doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm theo những số liệu về chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm và khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm được xác
định theo hai chỉ tiêu: Tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế phản ánh kết quả thực hiện các giải pháp tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp và là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại theo vi phạm tính toán
Căn cứ theo vi phạm phát sinh của chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
giá thành của doanh nghiệp chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất: là toàn bộ các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm công
việc hay lao vụ đã hoàn thành trong phạm vi phân xưởng sản xuất bao gồm chi phí
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 7 Khoa Kinh tÕ
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá
thành sản phẩm được sử dụng để hoạch toán giá trị thực tế sản phẩm để xác định giá
vốn của thành phẩm tiêu thụ rất giống của thành phẩm tiêu thụ rất giống của thành
phẩm trong kỳ.
Giá thành toàn bộ: là toàn bộ các khoản chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản
phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho các sản phẩm do doanh nghiệp sản

xuất, các dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện đã quá thành và được tiêu thụ, giá thành
toàn bộ là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một kỳ kinh doanh.
Giá thành toàn bộ được tính theo công thức sau:
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Giới hạn tập hợp chi
phí sản xuất có thể là nơi phát sinh (phương xưởng...) hoặc có thể là đối tượng chịu
chi phí (sản phẩm...)
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới hạn tập
hợp chi phí.
Vì vậy, khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết phải căn cứ
vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp
có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc hạch
toán ban đầu đến việc tổ chức số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết...
Để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, cần dựa vào các cơ sở sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Nếu doanh nghiệpc ó quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, đối tượng tập hợp
chi phí là các sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết.
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 8 Khoa Kinh tÕ
* Căn cứ vào loại hình sản xuất
Đối với sản xuất đơn chiếc thi đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt là riêng
biệt.
Đối với sản xuất hàng loạt và sản xuất khối lượng lớn, tuỳ thuộc vào quy trình
công nghệ đơn giản hay phức tạp mà đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm, nhóm
sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết

* Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Với trình độ cao có thể chi tiết
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau và ngược lại.
1.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí
Bao gồm các phương pháp hạch toán theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo
giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng sản xuất, thao nhóm sản phẩm...
Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở sổ chi tiết hạch toán
chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác đinh, phản ánh các chi phí sản xuất đối
tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán chi
phí nên tên gọi của phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà cần tập hợp.
1.4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
1.4.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay dịch vụ.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán cho đối tượng đó. Trường hợp vất liệu xuất
dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khống thể tổ chức hạch toán
thì áp dụng phương pháp phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Công thức phân bổ:
Chi phí vật liẹu phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
X Tỷ lệ phân bổ
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 9 Khoa Kinh tÕ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số) phân bổ =

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tài khoản sử dụng: TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621:
+ Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ.
+ Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu sản xuất trực tiếp được thể
hiện qua sơ đồ 1
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TK 151,152 TK 621 TK 152
V t li u xu t dùng tr c ậ ệ ấ ự
ti p ch t o s n ph mế ế ạ ả ẩ
Nguyên vật liệu dùng
không hết nhập lại kho
TK 331,111,112 TK 154
Vật liệu xuất dùng trực
tiếp chế tạo sản phẩm
Nguyên vật liệu mua về
dùng ngay cho sản xuất
Kết chuyển nguyên
vật liệu trực tiếp
TK 113
Thuế GTGT
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 10 Khoa Kinh tÕ
1.4.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: lương chính, lương phụ....
Ngoài ra phải đóng góp cho các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn
Tài khoản sử dụng: TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
 Kết cấu và nội dung phản ánh TK622
+ Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng
Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thể hiện qua sơ đồ 2
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp trả công
nhân trực tiếp sản xuất
Tiền lương và phụ cấp trả
công nhân trực tiếp sản
xuất
TK 338
Các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334
Trích trước tiền lương nghỉ
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 11 Khoa Kinh tÕ
1.4.1.3. Hạch toán các chi phí trả trước
Chi phí trả trước có thể bao gồm các khoản:
*Giá trị công cụ dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần
* Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch
* Tiền thuê tài sản cố định, phương tiện kinh doanh trả trước
* Giá trị bao bì luân chuyển, đò dung cho thuê xuất dùng

* Chi phí mua báo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh...
* Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển
* Lãi tiền vay trả trước
* Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh
* Số lỗ về bán và thuê lại tài sản hoạt động, tài sản thuê tài chính
* Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB
* Dịch vụ mua ngoài trả trước
Tài khoản sử dụng: TK 142 "Chi phí trả trước"
TK 242 "Chi phí trả trước dài hạn"
 Kết cấu và nội dung phản ánh các tài khoản này
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí trả trước phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ
+ Bên Có: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ
vào chi phí kinh doanh
Tài khoản 142 có hai tài khoản cấp 2
1421 "Chi phí trả trước"
1422 "Chi phí chờ kết chuyển"
 Phương pháp kế toán
Khi phát sinh các khoản chi phí trả truớc ngắn hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 142 (1421) - Chi phí trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (1532, 1533, 111, 112, 331...)
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 12 Khoa Kinh tÕ
Hàng tháng, kế toán xác định giá trị hao mòn của mỗi lần xuất dùng và ghi chi phí
bằng bút toán
Nợ TK liên quan (152,153,1562,641...)
Có TK 142 (1421) - Chi phí trả trước
Đối với tài khoản chi phí trả trước dài hạn, khi phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK liên quan (1531,2413,341,111,112,...)
Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí, tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào
chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí trong năm tại chính.
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Kết chuyển dần (hoặc một lần) vào tài khoản xác định kết quả
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
1.4.1.4. Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp bao gồm
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế toán
- Tiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch
- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả
- Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, công cụ dụng cụ....chưa trả
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 13 Khoa Kinh tÕ
Tài khoản sử dụng: TK 335 "Chi phí phải trả"
 Kết cấu và nội dung phản ánh TK 335
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh
+ Bên Có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận vào chi phí trong kỳ theo
kế hoạch
+ Dư có: Có các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng

thực tế chưa phát sinh.
 Phương pháp kế toán
Định kỳ (tháng, quý, năm) căn cứ vào kế hoạch, tiến hành trích trước chi phí
phải trả (ngắn hạn, dài hạn) đưa vào chi phí kinh doanh
Nợ TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Khi phát sinh các chi phí phải trả thực tế trong kỳ (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK liên quan ( 11, 112, 152...)
Trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã ghi nhận
thì tài khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi phí
Nợ TK liên quan (622, 627, 642, 811,...)
Trường hợp chi phí phải trả ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh,
khoản chênh lệch ghi giảm chi phí
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK liên quan (627,641,642...)
1.4.1.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc
điểm kỹ thuật sản xuất. Sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 14 Khoa Kinh tÕ
Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về kỹ thuật không
sửa chữa được.
 Phương pháp hạch toán
Tập hợp các khoản thiệt hại
Nợ TK 138 (1381) - Phải thu khác

Có TK 154,155,157,632
Có TK liên quan (152, 334, 338, 214...)
Xử lý giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức
Nợ TK 152, 1388, 334,11...
Nợ TK 632, 811, 415
Có TK 138 (1381) - Phải thu khác
Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngưng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khác
quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt
động.
Những khoản chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hịa về ngừng sản
xuất. Kế toán theo dõi ở tài khoản 335 "Chi phí phải trả"
1.4.1.6. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng: TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
 Kết cấu và nội dung phản ánh TK 627
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 có sau tài khoản cấp 2:
TK 6271 "Chi phí nhân công phân xưởng"
TK 6273 "Chi phí vật liệu"
TK 6274 "Chi phí khấu hao TSCĐ"
TK 6275 "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 15 Khoa Kinh tÕ
TK 6276 " Chi phí bằng tiền khác"
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ 3
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

TK 111,112,331
TK 334, 338 TK 627 TK 632
Chi phí trả nhân viên PX
BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 152
Xuất kho nguyên vật liệu
Dùng cho phân xưởng
TK 153
Xuất kho CCDC phân bổ 1 lần
TK 142
Xuất kho
CCDC phân bổ
nhiều lần
Phân bổ giá
trị CCDC
vào CP
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
Phân xưởng sản xuất
TK 335
Trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ dùng PXSX
Mua NVL xuất
thẳng PX
CP dịch vụ
CP bằng tiền
Thuế GTGT
TK 133
CPSX cố định cao hơn
bình thường không tính

vào giá thành phẩm
TK 154
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 16 Khoa Kinh tÕ
1.4.1.7. Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng: TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
 Kết cấu và nội dung phản ánh TK 154
+ Bên Nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm và
thực hiện dịch vụ
Các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp và giá
thành xây lắp theo phương thức khoán nội bộ.
+ Bên Có:
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá gia công hoàn thành nhập kho
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc gửi đi bán.
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc bộ
tiêu thụ trong kỳ, bàn giao cho đơn vị thầu chính, nhập kho thành phẩm.
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng.
+ Dự nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ 4
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 17 Khoa Kinh tÕ
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
1.4.1.8. Kiểm toán và đánh giá sản phẩm dở dang
Để tính giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành và của dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng, cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang ở

các bộ phẩn sản xuất để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc kiểm kê
khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ do bộ phận kỹ thuật kết hợp với kế toán doanh
nghiệp thực hiện. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng khoản
mục chi phí. Đánh gián chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ có ý nghĩa quan
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TK 621 TK 154 TK 152,111...
Kết chuyển CPNVLTT Giá trị ghi giảm chi phí
TK 622
TK 627
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CPSXC
TK 155
TK 157
TK 632
Tổng giá
thành thực tế
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 18 Khoa Kinh tÕ
trọng đối với việc tính đúng, tính đủ các khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất
của sản phẩm hoàn thành trong kỳ và giá thành sản xuất hoàn thành trong kỳ sau
Để xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ, các doanh nghiệp sản xuất
thường áp dụng 2 trường hợp sau:
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
trong sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ chi
phí chế biến sản phẩm, bao gồm: Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung được tính toàn bộ cho thành phẩm. Như vậy, đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
nằm trong các sản phẩm dở dang cuối kỳ và được xác định theo công thức:

Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x Tổng CPNVLTT
Khối lượng
thành phẩm
+
Khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Trong đó:
Tổng chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp
=
Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp trong sản phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp phát sinh trong kỳ
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm dở dang và mức
độ hoàn thành dở dang so với thành phẩm. Để xác định giá trị của sản phẩm dở dang
cuối kỳ, phải quy đổi sản phẩm dở dang ra thành phẩm theo các tiêu chuẩn nhất định.
Nội dung các khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương
pháp đánh giá này gồm các khoản mục chi phí (hoặc yếu tố chi phí) như trong giá
thành sản phầm hoàn thành (Chi phí nguyên vật trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp....) Vì vậy, kế toán phải tính toán riêng từng khoản mục
chi phí cho sản phẩm dở dang, sau đó tổng hợp lại để xác định giá trị sản phẩm dở

dang cuối kỳ.
Để đảm bảo tính chính xác, khi đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản
lượng hoàn thành tương đương, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 19 Khoa Kinh tÕ
được tính toán phân bổ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ không quy đổi, cụ thể.
Tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp trong
sản phẩm dở dang
cuối kỳ
=
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (không quy đổi)
x
Tổng chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp
Khối lượng
thành phẩm
+
Khối lượng sản phẩm dở
dang (không qui đổi)
Trong đó:
Tổng chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp
=
Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp trong sản phẩm dở dang

đầu kỳ
+
Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp phát sinh trong kỳ
Tính chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp trong
sản phẩm dở dang
cuối kỳ
=
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
(quy đổi ra thành phẩm)
x
Tổng chi phí
nhân công
trực tiếp
Khối lượng
thành phẩm
+
Khối lượng sản phẩm dở dang
(quy đổi ra thành phẩm)
Trong đó:
Tổng chi phí nhân
công trực tiếp
=
Chi phí nhân công trực tiếp
trong sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí nhân công trực tiếp phát
sinh trong kỳ

Tính chi phí sản xuất chung trong sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí sản
xuất chung
trong sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
(quy đổi ra thành phẩm)
x
Tổng chi phí nhân
sản xuất chung
Khối lượng
thành phẩm
+
Khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ (quy đổi ra
thành phẩm)
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 20 Khoa Kinh tÕ
Trong đó:
Tổng chi phí
sản xuất chung
=
Chi phí sản xuất chung trong
sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Tổng chi phí để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
= Chi phí NVLTT
trong sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+ Chi phí NCTT trong sản
phẩm dở dang cuối kỳ
+ Chi phí SXC trong
sản phẩm dở dang
cuối kỳ
1.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kểim kê định kỳ
1.4.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Tài khoản sử dụng: TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
 Kết cấu và nội dung phản ánh TK 621
+ Bên Nợ: giá trị vật liệu đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ
+ Bên có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm
Tài khoản 621 không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi
phí.
 Phương pháp hạch toán TK 621
Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ
được xác định vào cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 611 - Mua hàng
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL vào giá thánh sản phẩm, lao vụ
Nợ TK 631 - Giá thành sản phẩm
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng: TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp".

SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 21 Khoa Kinh tÕ
1.4.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng: TK 627 " Chi phí sản xuất chung"
Cách tập hợp chi phí giống trong kê khai thường xuyên. Sau đó được phân bổ
vào tài khoản 631, chi tiết từng đối tượng để tính giá thành
Nợ TK 631- Giá thành sản phẩm
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
1.4.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng: TK 631 " Giá thành sản phẩm"
* Kết cấu và nội dung phản ánh TK 631.
+ Bên nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ.
+ Bên có: Kế chuyển giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, hoàn thành
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư.
* Phương pháp hạch toán TK 631 được thể hiện qua sơ đồ số 5
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 22 Khoa Kinh tÕ
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất
1.4.2.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang tương tự phương pháp kê khai thường
xuyên
1.5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm, những công việc hoặc dịch vụ nhất định
phải được tính thành cho một đơn vị
* Các căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý

- Tính chất sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp
- Các loại đối tượng tính giá thành sản phẩm
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm mang tính chất đơn chiếc đối
tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng công việc cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt, đối tượng tính giá tành là cả lô
sản phẩm
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TK 154 TK 631 TK 154
K/C giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ
Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
TK 621,622,627 TK 632
Kết chuyển CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC
Tổng giá thành sản phẩm lao
vụ hoàn thành
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 23 Khoa Kinh tÕ
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều loại hàng khác nhau với khối lưọng
lớn, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm
Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành là
sản phẩm hoàn thành cuối giai đoạn của quy trình sản xuất.
Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn liên tục,
đối tượng tính giá thành là từng bộ phận sản phẩm, từng chi tiết hoàn thành ở các bộ
phận sản xuất sản phẩm và sản phẩm cuối cùng của công đoạn sản xuất
1.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.5.2.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trực tiếp
Phương pháp tính giá thành trực tiếp áp dụng để tính giá thành cho những sản
phẩm, công việc có quy trình công việc sản xuất giản đơn khép kín, chu kỳ sản xuất
ngắn và liên tục.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tương đối phù
hợp, kỳ tính giá thành sản phẩm phù hợp với kỳ kế toán.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ.
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Chi phí SX dở
dang
+
Chi phí SX phát
sinh trong kỳ
+
Chi phí SX
dở dang cuối
kỳ
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
1.5.2.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp tính giá thành theo hệ số được áp dụng trong doanh nghiệp trong
cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu, sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng không tập hợp riêng được các khoản
chi phí cho từng loại hci phí cho từng loại sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí cho từng loại sản phẩm hoàn thành
Theo phương pháp này kế toán phải quy đổi các loại sản phẩm hoàn thành về
sản phẩm gốc (Là một trong các loại sản phẩm - sản phẩm có hệ số quy đổi là 1)
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 24 Khoa Kinh tÕ
Theo hệ số quy đổi và căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành
sản phẩm gốc.

Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành tất cả các loại sản phẩm hoàn thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi về sản phẩm gốc
Trong đó:
Tổng giá thành tất cả
các loại sản phẩm
hoàn thành
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Khối lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi về sản phẩm gốc ∑
i
=
1
Q
i
H
i
Q
1
: Khối lượng sản phẩm i = (i=1,n)

H
i
: Hệ số qui đổi sản phẩm i (i = n)
Căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm gốc và hệ số qui đổi sản phẩm từng loại để
xác định giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành đơn vị Sản
phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi sản phẩm từng
loại
5.2.3.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ thường áp dụng trong các
doanh nghiệp. Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng loại
nguyên vật liệu, để sản xuất cùng một loại sản phẩm nhưng có quy cách và phẩm
cách khác nhau, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là loại sản phẩm sản xuất: Đối
tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành theo từng quy cách, từng phẩm cấp. Kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán
Căn cứ để tính giá thành theo phương pháp này là giá thành định mực của từng quy
cách sản phẩm và tỷ lệ giá thành (tính chi tiết theo từng khoản mục giá thành sản
phẩm). Giá thành sản xuất của sản phẩm theo từng quy cách được xác định như sau
Giá thành thực tế sản phẩm
theo từng quy cách
=
Giá thành định mức của
từng quy cách sản phẩm
x Tỷ lệ giá thành
Trong đó:

SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc C«ng nghiÖp 25 Khoa Kinh tÕ
Tỷ lệ giá thành =
Tổng giá thành thực tế của tất cả các sản phẩm
Tổng giá thành định mức của tất cả các sản phẩm
1.5.2.4. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ được áp dụng trong các doanh nghiệp,
trong một quy trình sản xuất ngoài sản phẩm chính còn thu các sản phẩm phụ khác
(doanh nghiệp chế biến đường, rượu,...)
Trong trường hợp có sản phẩm hỏng không sửa chữa được nhưng thu hồi được
phế liệu hoặc trường hợp quy trình sản xuất các phân xưởng có cung cấp dịch vụ lẫn
nhau cần loại trừ khỏi giá thành sản phẩm chính
Giá thành sản phẩm chính tính theo công thức:
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=
Giá trị sản phẩm
chính dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi
-
Giá trị sản

phẩm chính
dở dang cuối
kỳ
1.5.2.5. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng để tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất sản phẩm được
thực hiện qua nhiều giai đoạn, nhiều bộ phận khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các giai đoạn sản xuất.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành, ở giai đoạn sản xuất cuối
cùng, ở bộ phận sản xuất cuối cùng của quy trình công nghệ.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm hoàn thành được tính trên cơ sở
tổng cộng chi phí ở các giai đoạn sản xuất.
Giá thành sản phẩm hoàn thành = C
đk
+C
i
+ ...C
n
- C
ck
Trong đó:
C
đk
: Chi phí sản xuất của giai đoạn sản xuất thử i dùng
C
i
( i = 1,n): Chi phí sản xuất của giai đoạn xuất thử i dùng để sản xuất, chế biến
tiếp ở giai đoạn (i +1)
C
ck

: Chi phí sản xuất dở dang cuối.
SV: NguyÔn ThÞ Ngäc Thñy - Líp KT16K5 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

×