Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hướng dẫn học sinh nhận dạng và giải bài toán hỗn hợp trong hoá học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.36 KB, 26 trang )

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: . “Hướng dẫn học sinh nhận dạng
Và giải bài toán hỗn hợp trong Hoá học 9”

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: .

“Hướng dẫn học sinh nhận dạng
Và giải bài toán hỗn hợp trong Hoá học 9”
--------------------------------------------------PHẦN II: MỞ ĐẦU

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Môn Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, có tầm quan trọng trong trường
phổ thông và các em học sinh lên lớp 8 mới được học nên còn rất mới mẻ và xa lạ. Ngoài
việc các em phải nắm vững những kiến thức cơ bản về các hiện tượng, các chất, hiểu rõ
bản chất các quy luật biến đổi của các chất thì các em còn phải biết vận dụng lý thuyết để
giải bài tập Hóa học. Bài tập Hóa học có vai trò quan trọng trong dạy học Hóa học là một
biện pháp để củng cố và nắm vững các định luật, các khái niệm và tính chất hóa học
của các chất.
Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học tôi thấy nhiều học sinh
rất thích thú khi học bài trên lớp nhưng ngại hoặc không làm bài tập về nhà và một số
không biết làm bài tập tính toán. Đây là một điều rất trăn trở với những giáo viên dạy
môn hóa nói chung và bản thân tôi nói riêng. Trong nhiều năm giảng dạy hóa 9 tôi thấy
dạng bài học sinh ngại, túng túng và thấy khó khi làm bài tập đó là dạng bài tập về toán
hỗn hợp.
Qua tìm hiểu và kinh nghiệm rút ra trong quá trình giảng dạy thì tôi thấy học sinh
thấy khó vì không biết bài toán rơi vào dạng nào và cách làm như thế nào. Mặt khác
nhiều năm học sinh khối 9 thi khảo sát chất lượng học kì I hay học kì II cũng có dạng
toán hỗn hợp và HS thường mất điểm. Từ khi Sở giáo dục Hưng Yên thực hiện thi vào
THPT ba môn thì cũng đã có ba năm thi hóa và năm nào cũng có dạng bài tập này.
Việc hướng dẫn các em làm tốt những bài toán hỗn hợp là một việc làm rất cần
thiết và cũng cần rất nhiều sự đầu tư, chuẩn bị kỹ lưỡng chu đáo của giáo viên. Bởi vì có




được nền tảng cơ bản về những kỹ năng tính toán, giải bài tập Hóa học nói chung về
những dạng bài toán hỗn hợp nói riêng vững chắc, sẽ là cơ sở giúp các em sẽ học tốt
hơn, nâng cao ở các lớp trên sau này về bộ môn Hóa học.
Năm học 2014-2015, năm học thứ hai thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản và
toàn diện GD Việt Nam theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng. Năm học tiếp tục
đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt – Học tốt” thực hiện các giải pháp nhằm phát triển
sự nghiệp giáo dục. Là một giáo viên tâm huyết với nghề tôi luôn trăn trở phải làm thế
nào để thực hiện tốt nhiệm vụ này. Do đó để giúp các em học sinh nâng cao chất lượng
học tập, có thể nhận dạng và giải được dạng bài toán hỗn hợp một cách dễ dàng. Vì thế
tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Hướng dẫn học sinh nhận dạng và giải bài toán hỗn
hợp trong hóa học 9” nhằm từng bước khắc sâu kiến thức cho các em vận dụng kiến
thức lí thuyết vào giải tốt bài toán hỗn hợp.
II. Ý NGHĨA VÀ TÁC DỤNG CỦA GIẢI PHÁP MỚI
- Việc hướng dẫn học sinh nhận dạng và giải các bài toán hỗn hợp sẽ là tiền đề
cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi giáo viên hướng
dẫn và sử dụng linh hoạt và hợp lý các dạng bài toán hỗn hợp từ dễ đến theo mức độ của
trình độ tư duy của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh lớp 9 .
- Khi học sinh nhận dạng và giải tốt các bài toán hỗn hợp tạo cho các em có tính
độc tập, tự giác và hứng thú khi làm bài tập. Học sinh sẽ chăm học hơn và tiếp thu các
kiến thức tốt hơn.Chất lượng häc tËp m«n ho¸ häc cña häc sinh ngày một cao
hơn.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
- Tài liệu, sách tham khảo, sách bài tập, sách giáo khoa có các bài toán hỗn hợp,
cách giải toán hỗn hợp trong chương trình hoá học 9.

B. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Để đảm bảo nhiệm vụ của ngành đề ra thì mỗi giáo viên cần:

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải


nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học.
Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn
luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan.
2. Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học ở Trường THCS dựa trên cơ sở quan
niệm tích cực hóa hoạt động của học sinh và lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình
dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học được đặt ra do yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo
dục, đổi mới nội dung giáo dục và cần được tiến hành đồng bộ với đổi mới đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
Một trong những điểm mới của mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung hơn nữa tới
việc hình thành năng lực; năng lực nhận thức, năng lực hành động
( năng lực giải quyết vấn đề), năng lực thích ứng cho học sinh.
Mục tiêu môn Hóa học đã được xác định như sau: Môn Hoá học ở Trường THCS có
vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường THCS. Môn học
này cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu
tiên về Hóa học, hình thành ở các em một số kỹ năng phổ thông, cơ bản và thói quen làm
việc khoa học, góp phần làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng
lực nhận thức, năng lực hành động, chuẩn bị cho học sinh học lên và đi vào cuộc sống
lao động.
3. Để nắm vững phương pháp dạy học bộ môn hóa học giáo viên cần :
Thể hiện rõ vai trò là người tổ chức, điều khiển cho học sinh hoạt động một cách
chủ động, sáng tạo.
Định hướng, tổ chức hoạt động học tập, qua đó giúp học sinh tự lực khám phá
những kiến thức mới, tạo điều kiện cho học sinh không chỉ lĩnh hội được nội dung kiến
thức mà còn nắm được phương pháp đi đến kiến thức đó.

Tạo điều kiện cho học sinh tập luyện và vận dụng tốt những kiến thức đã học để có
thể rút ra được kinh nghiệm học tập bộ môn.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với
đặc trưng môn học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh nhằm xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân cho học sinh.


4. Để học sinh giải tốt dạng bài tập hỗn hợp thì các em phải nhận dạng được bài tập
và biết cách làm ,nắm vững tính chất hóa học của chất, viết được phương trình hoá học
chính xác, học sinh phải hiểu được bản chất của phản ứng nghĩa là phản ứng diễn ra theo
cơ chế nào.
Mặt khác kỹ năng giải toán hỗn hợp trong hóa học chỉ được hình thành khi học
sinh nắm vững lý thuyết, biết vận dụng kiến thức vào giải bài tập. Sau khi được giáo viên
hướng dẫn học sinh phải hình thành được một mô hình giải toán, các bước để giải một
bài toán, kèm theo đó là phải hình thành ở học sinh thói quen nhận dạng, phân tích đề bài
và định hướng được cách làm đây là một kỹ năng rất quan trọng đối với việc giải một bài
toán hóa học. Do đó để hình thành được kỹ năng nhận dạng và giảo tốt bài toán hỗn hợp
thì ngoài việc giúp học sinh nắm được bản chất của phản ứng thì giáo viên phải hình
thành cho học sinh một mô hình giải (các cách giải ứng với từng trường hợp ) bên cạnh
đó rèn luyện cho học sinh tư duy định hướng khi đứng trước một bài toán và khả năng
phân tích đề bài.
Chính vì vậy việc cung cấp cho học sinh cách nhận dạng và giải tốt bài toán hỗn
hợp đặc biệt là xây dựng cho học sinh mô hình để giải bài toán và các kỹ năng phân tích
đề giúp học định hướng đúng khi làm bài tập là điều rất cần thiết, nó giúp học sinh có tư
duy khoa học khi học tập hoá học nói riêng và các môn học khác nói chung nhằm nâng
cao chất lượng trong giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng của việc dạy và học Hóa học ở trường THCS Minh Tân
* Thuận lợi:

- Được sự quan tâm của Ban giam hiệu nhà trường, tổ chuyên môn và sự quan
tâm nhiệt tình của đồng nghiệp.
- Các em học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, thuận lợi cho việc chuẩn bị bài và
làm bài tập trong sách giáo khoa.
- Đa số các em có ý thức học tập khá tốt, nhiều em tích cực hoạt động trong giờ
học, tham gia xây dựng bài.
* Khó khăn:


Qua quá trình trực tiếp giảng dạy, trao đổi với giáo viên trong tổ chuyên môn
cũng như trò chuyện với học sinh về vấn đề học tập bộ môn, kết hợp với các thông tin thu
thập được qua kiểm tra kiến thức từ học sinh đã cho thấy những vấn đề sau:
- Nhiều học sinh còn thụ động, chưa có thái độ tích cực xây dựng bài, chưa có
hứng thú trong học tập. Một số học sinh ít tập trung vào tiết học mà thể hiện thái độ thờ
ơ, tỏ ra nhàm chán, chỉ chống chế để chép bài cho qua.
- Kiến thức học sinh không đồng đều, khả năng tiếp thu khác nhau.
- Học sinh viết phương trình phản ứng chưa đúng, không cân bằng được phương
trình mà đây là cơ sở để giải bài toán tính theo phương trình hóa học nói chung và toán
hỗn hợp nói riêng.
- Các em chưa xác định được yêu cầu đề bài cho, chưa nắm vững tiến trình giải
bài tập hỗn hợp.
- Tiết giải bài tập thường hay khô khan, nhiều học sinh chưa chăm, kỹ năng giải
bài tập tính toán còn yếu .
* Nguyên nhân:
- Đa số học sinh là con em nhà nông dân, điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn
nên nên ngoài giờ học các em còn phụ giúp gia đình, mặc khác vẫn còn một số phụ
huynh chưa quan tâm sâu sắc đến việc học tập của con em mình, dẫn đến lười học, không
nắm vững kiến thức ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em.
- Một số em chưa xác định được mục đích học tập, khâu chuẩn bị bài và làm bài
tập ở nhà còn hạn chế. Các em chỉ làm bài qua loa để đối phó khi giáo viên kiểm tra, vì

thế vào lớp các em rất thụ động.
- Các em chưa rèn luyện được kĩ năng viết và cân bằng phương trình hóa học,
cách biến đổi công thức, chưa nhận dạng được dạng bài tập và cách làm từng dạng bài
tập…
2. Sự cần thiết của đề tài:
Xuất phát từ những vấn đề trên và thực trạng của việc dạy học hóa học ở trường
THCS như đã nêu, Tôi nhận thấy cần phải hướng dẫn học sinh nhận dạng và giải đúng
các bài toán hỗn hợp. Nhằm giúp học sinh yêu thích môn hóa trước hết các em phải tự


tin trong giờ học mà việc hoàn thành bài tập ở nhà góp phần tạo cho học sinh thêm vững
lòng tin và hứng thú hơn trong giờ học hóa học. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh
nhận dạng và giải đúng các bài toán hỗn hợp.

III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH.
1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tham khảo tài liệu: nghiên cứu một số tài liệu về phương pháp giải
các bài toán có liên quan đến phạm vi nghiên cứu.
- Phương pháp trao đổi kinh nghiệm: Tiến hành trao đổi kinh nghiệm, học hỏi từ
đồng nghiệp, các kiến thức có liên quan đến việc nghiên cứu và tích lũy qua các tiết dự
giờ của đồng nghiệp.
- Phương pháp điều tra, thống kê so sánh.
2. Lực lượng nghiên cứu
Giáo viên trực tiếp giảng dạy và sự đóng góp ý kiến của giáo viên trong tổ, học
sinh khối lớp 9 ( 9 A, 9 B) trong năm học 2014- 2015.
3. Tiến trình nghiên cứu
Giáo viên đọc tài tiệu , lựa chọn các dạng bài toán hỗn hợp và các phương pháp
giải phù hợp với chương trình. Dạy thực tế trên lớp 9 A, 9 B . Đối chiếu với kết quả khi
chưa áp dụng đề tài với sau khi áp dụng đề tài.
PHẦN II: NỘI DUNG


I. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Nêu được cơ sở lí luận của việc nhận dạng và giải toán hỗn hợp và đưa ra các phương
pháp giải toán hỗn hợp trong quá trình dạy học hóa học 9.
- Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh lớp 9 trường
THCS Minh Tân.
- Hệ thống được các bài toán hỗn hợp và phương pháp giải theo từng dạng nhỏ.


- Hướng dẫn học sinh nhận dạng và giải được bài toán hỗn hợp nhằm giúp cho học sinh
lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện tính độc lập hành động và trí
thông minh của học sinh.

II. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI

Khi cho hỗn hợp M (gồm chất X1, X2, X3...) tác dụng với Y
Dạng 1: Nếu trong hỗn hợp M chỉ có 1 chất trong hỗn hợp tác dụng với Y
* Cách tiến hành: Giải bài toán theo phương trình hóa học một cách bình thường như bài
tập biết 1 dữ kiện ( hay một giả thiết bài cho).
Với dạng bài này tôi cho học sinh làm các bài tập tự luận từ đơn giản đến phức tạp sao
cho các em tiếp thu bài một cách dễ nhất.
Thí dụ 1: Cho 10,5 gam hợp gồm Zn và Cu vào dung dịch H 2SO4 loãng dư, người ta thu
được 2,24 lít khí ở đktc
a.

Viết PTHH

b.

Tính khối lượng chất rắn còn lại sau phản ứng.


* Xác định hướng giải:
- Viết phương trình phản ứng
- Tính số mol H2 , dựa vào PTHH tính số mol Zn , tính số khối lượng Zn
- Tính khối lượng Cu
* Hướng dẫn giải:
a. Trong hỗn hợp chỉ có Zn phản ứng với dung dịch axit còn Cu không phản ứng:
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2

b. 2,24 lit khí thoát ra là khí H2 =>

= 0,1 ( mol)

Theo PT nZn = nH2 = 0,1 (mol) => mZn = 0,1 . 65 = 6,5 ( g)
Khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng là:
mCu = 10,5 – 6,5 = 4 ( g)


Thí dụ 2: Cho 25 gam hỗn hợp gồm NaCl và Na2CO3 vào dung dịch HCl 2M vừa đủ .
Sau phản ứng thấy có 4,48 lít khí thoát ra ở điều kiện tiêu chuẩn.
a.

Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của từng chất có trong hỗn hợp ban
đầu.

b.

Tính thể tích dung dịch HCl tham gia phản ứng.

* Xác định hướng giải:

- Tính số mol CO2
- Viết phương trình phản ứng
- Dựa vào PTHH tính số mol Na2CO3, số mol HCl ,
- Tính % theo khối lượng của từng chất
- Tính thể tích dung dịch HCl tham gia phản ứng
* Hướng dẫn giải:
a. 4,48 lít khí thoát ra là khí CO2

= 0,2 ( mol)
Trong hỗn hợp chỉ có Na2CO3 phản ứng với dung dịch axit còn NaCl không phản ứng:
Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2 + H2O
Vậy (mol)

0,2

0,4

0,4

0,2

0,2

Thành phần % theo khối lượng của từng chất trong hỗn hợp lần lượt là:
% Na2CO3 =

84,8%

% NaCl = 100% - 84,8% = 15,2%


b. Thể tích HCl tham gia phản ứng là :


V HCl =

= 0,2 ( l)

Bài tập vận dụng:
Bài 1: Cho 10 gam hỗn hợp Fe và Ag vào 200ml dung dịch HCl vừa đủ.Sau phản ứng
thấy có 2,24 lít khí thoát ra ở điều kiện tiêu chuẩn.
a. Viết PTHH xảy ra.
b. Tính % theo khối lượng từng kim loại trong hỗn hợp ban đầu
c. Coi thể tích dung dịch không thay đổi đáng kể . Tính nồng độ mol của dung dịch
thu được sau phản ứng?
Bài 2: Cho a gam hỗn hợp Cu và Mg vào 200 gam dung dịch H 2SO4 loãng lấy dư. Sau
phản ứng thấy có 6,4 gam một chất rẳn không tan và có 6,72 lít khí thoát ra ở điều kiện
tiêu chuẩn. Tính a gam?
Bài 3: Nhiệt phân hoàn toàn 40 gam hỗn hợp BaCO 3 và BaSO4 thấy có 4,48 lít khí thoát
ra ở điều kiện tiêu chuẩn. Tính khối lượng từng muối trong hỗn hợp ban đầu.
Bài 4:Cho 4,8 gam hỗn hợp sắt và sắt (III) oxit tác dụng với dung dịch đồng (II) sunfat
dư. Phản ứng xong lấy chất rắn ra khỏi dung dịch rồi cho tác dụng với dung dịch axit
clohiđric 1M thì còn lại 3,2 gam chất rắn không tan.
a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra.
b. Tính khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp.
c. Tính thể tích dung dịch axit clohiđric tham gia phản ứng.

Dạng 2: Nếu trong hỗn hợp M có từ 2 chất trở lên (X1 và X2 hoặc X2và X3.... ) tác
dụng với Y

Với dạng này tôi chia làm 2 trường hợp nhỏ:

1.Trường hợp 1: Nếu X1 và X2 thuộc cùng loại chất có tính chất hóa học tương tự
nhau ( cùng là kim loại,hoặc cùng là oxit, hoặc cùng là axit,hoặc cùng là bazơ, hoặc cùng


là muối...) thì thường giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc nhất hoặc giải toán
bằng cách lập hệ phương trình.
* Cách tiến hành:
Thông thường cách giải toán bằng cách lập hệ phương trình khi được hướng dẫn cách
làm học sinh thích làm theo cách này hơn.
Cách 1: Giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc nhất một ẩn:
Bước 1: Thực hiện phép tính để chuyển dữ kiện đã biết ra số mol ( n)
Bước 2: Gọi x là số mol 1 chất có ở phản ứng 1 thì n-1 là số mol chất còn lại ở
phương trình 2
Bước 3: Viết phương trình tính số mol và thiết lập phương trình đại số 1 ẩn
Và giải phương trình đại số vừa thiết lập để tìm x
Bước 4: Trả lời yêu cầu đề bài.
Cách 2: Giải bài toán hóa học bằng cách lập hệ phương trình:
Bước 1: Thực hiện phép tính để chuyển dữ kiện đã biết ra số mol ( n)
Bước 2: Gọi x là số mol X1 có trong hỗn hợp => mX1 = M

X1

.x ( g)

Gọi y là số mol X2 có trong hỗn hợp => mX2 = M

X2

.y ( g)


Thiết lập phương trình đại số thứ nhất (nếu có thể)
Bước 3: Viết phương trình hóa học và đặt x, y vào phương trình
Thiết lập phương trình đại số thứ 2
Bước 4: Lập hệ phương trình theo nguyên tắc :
Cho bao nhiêu giả thiết ( dữ kiện ) lập bấy nhiêu phương trình
Cho giả thiết nào thì lập phương trình theo giả thiết đó
Giải hệ phương trình vừa thiết lập ( tức là tìm x,y)
Bước 5: Trả lời yêu cầu đầu bài.


Thí dụ 1: Cho 8 gam hỗn hợp gồm Fe và Mg vào dung dịnh HCl vừa đủ. Sau phản ứng
thấy có 4,48 lit khí thoát ra ở đktc.
a.Viết PTHH xảy ra
b.Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của từng kim loại trong hỗn hợp.
* Xác định hướng giải:
- Viết PTPƯ
- Tính số mol H2
- Đặt ẩn cho từng kim loại và dựa vào giả thiết lập PT đại số
- Giải hệ PT
- Trả lời yêu cầu đầu bài
* Hướng dẫn giải:
a. PTP Ư:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑

(1)

Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑

(2)


Ví dụ: a)

* Cách 1: Gọi x (gam) là khối lượng Fe, khối lượng của Mg là (8 – x) gam

Số mol các chất là:

;

Theo (1):

Theo (2):

Ta có:

bài ra, hay


3x + 7(8 – x) = 0,2 . 168
3x + 56 – 7x = 33,6
4x = 22,4
=> x = 5,6
Thành phần % theo khối lượng từng chất có trong hỗn hợp lần lượt là:

* Cách 2:

Gọi x là số mol

(g)

Gọi y là số mol


(g)

Ta có mFe + mMg = mhỗn hợp hay 56x + 24y = 8
PTHH:

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑

(mol) x

2x

x

Có:

2y

(1)

x

Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑
(mol) y

(I)

y

(2)


y

bài ra, hay x + y = 0,2

Từ (I) và (II) ta có hệ phương trình:

(II)

giải hệ ta được

Thành phần % theo khối lượng từng kim loại trong hỗn hợp lần lượt là:

Thí dụ 2: 200ml dung dịch HCl 3,5M hòa tan vừa hết 20g hỗn hợp hai oxít CuO và
Fe2O3.


a) Viết phương trình hóa học
b) Tính khối lượng mỗi oxít có trong hỗn hợp ban đầu.
c) Coi thể tích dung dịch không đổi. Hãy tính nồng độ mol của các chất có trong
dung dịch sau phản ứng.
* Gợi ý: Trong hỗn hợp có mấy chất tác dụng dung dịch HCl? Vậy có mấy PTHH? Muốn
tính được khối lượng mỗi oxít phải tính được đại lượng nào? Dựa vào đâu?
* Xác định hướng giải:
- Viết PTPƯ (cân bằng)
- Tính số mol HCl
- Đặt ẩn cho từng oxít, dựa vào giả thiết lập phương trình đại số.
- Lập hệ phương trình, giải hệ phương trình.
- Trả lời yêu cầu đề bài.
* Hướng dẫn giải:

a) PTPƯ :

CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O

(1)

Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
Cách 1:

(2)

b) Đổi 200ml = 0,2l ; nHCl = 0,2 . 3,5 = 0,7 (mol)

Gọi x là khối lượng CuO, khối lượng Fe2O3 là (20 – x) g

=>

;

Có PTHH: CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O

(1)

(mol)
Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O (2)

(mol)


nHCl (1) + nHCl (2) = nHCl bài ra


Hay
Giải phương trình đại số trên được x = 4.
Vậy khối lượng mỗi oxít trong hỗn hợp lần lượt là:
mCuO = 4 (g)
(g)
c) Dung dịch sau phản ứng có chứa CuCl 2 và FeCl2 chúng có nồng độ mol lần
lượt là:

Cách 2:

Gọi x là số mol CuO => mCuO = 80x (g)
Gọi y là số mol Fe2O3 =>

Ta có:

(g)

hỗn hợp

hay 80x + 160y = 20

CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
(mol)

x

2x

x


x

Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O (2)
(mol)

y

Ta lại có:

6y

2y

y

nHCl (1) + nHCl (2) = nHCl bài ra

Hay 2x + 6y = 0,7

(**)

(1)

(*)


Từ (*) và (**) ta có hệ phương trình:

Giải hệ ta được

Khối lượng từng oxít có trong hỗn hợp lần lượt là:
mCuO = 80 . 0,05 = 4 (g)
(g)
Dung dịch sau phản ứng có chứa CuCl2 và FeCl2 chúng có nồng độ mol lần
lượt là:

* Bài tập vận dụng:
Bài 1: Hòa tan hoàn toàn 11 gam hỗn hợp bột các kim loại Fe và Al cần V lít dung dịch
H2SO4 0,5M thu được dung dịch A và 8,96 l H2 (đktc).
a) Viết PTHH xảy ra.
b) Tính phần trăm khối lượng của từng kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
c) Tính nồng độ mol / lít của từng chất tan có trong dung dịch A (coi thể tích của
dung dịch không đổi).
Bài 2: Cho 2,52 gam hỗn hợp bột Al, Fe, Cu tác dụng với dung dịch HCl 7,3% có dư.
Phản ứng xong thu được 0,3 gam chất rắn và 1,344 lít khí ở đktc.
a) Xác định thành phần phần trăm theo khối lượng của từng kim loại trong hỗn
hợp.
b) Tính khối lượng dung dịch HCl 7,3% tham gia phản ứng.


Bài 3: Để trung hòa hoàn toàn 50 ml hỗn hợp X gồm HCl, H 2SO4 cần dùng 200 ml dung
dịch NaOH 0,3M. Cô cạn dung dịch sau khi trung hòa thì thu được 3,81 gam hỗn hợp
muối khô. Tính nồng độ mol của mỗi axít trong hỗn hợp.
Bài 4: Cho 38,2 gam hỗn hợp Na 2CO3 và K2CO3 vào dung dịch HCl dư. Dẫn lượng khí
sinh ra qua nước vôi trong dư thu được 30 gam hết tủa. Tính khối lượng mỗi muối trong
hỗn hợp.
Bài 5: Nung hỗn hợp 2 muối CaCO3 và MgCO3 thu được 76 gam hai oxít và 33,6 l khí
CO2. Tính khối lượng mỗi muối trong hỗn hợp ban đầu.
Bài 6: Hòa tan a gam hỗn hợp Al và Mg trong dung dịch H 2SO4 loãng, dư thu được 1568
m3 khí (ở đktc). Nếu cũng cho a gam hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch NaOH dư thì

sau phản ứng còn lại 0,6 gam chất rắn. Tính thành phần phần trăm của từng kim loại
trong hỗn hợp.
Bài 7: Hỗn hợp 3 kim loại Al, Cu, Fe nặng 17,4 g. Nếu hòa tan hỗn hợp bằng dung dịch
H2SO4 loãng dư thì thu được 8,96 dm 3 khí H2 (ở đktc). Còn hòa tan hỗn hợp bằng axít
H2SO4 đặc nóng dư thì thoát ra 12,32 dm3 SO2 (ở đktc). Tính khối lượng mỗi kim loại.
Bài 8: Đốt cháy 7,75 lít hỗn hợp khí metan và axetilen cần phải dùng hết 18,6 lít khí oxi,
biết thể tích các khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn.
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Tính phần trăm theo thể tích mỗi khí trong hỗn hợp ban đầu.
Bài 9: Cho 1,12 lít (đktc) hỗn hợp khí gồm C 2H4 và C2H2 tác dụng với dung dịch Brom,
lượng Brom đã tham gia phản ứng là 11,2g. Tính thành phần phần trăm theo thể tích mà
mỗi khí trong hỗn hợp ban đầu.
Bài 10: Có hỗn hợp X gồm rượu etylic và axít axetic. Cho 21,2 gam hỗn hợp X tác dụng
với Na dư, thu được 4,48 lít khí ở đktc.
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
b) Tính phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp X.


2.Trường hợp 2: Nếu 2 chất X1, X2 không thuộc cùng loại chất thì tùy thuộc vào giả
thiết bài ra có thể giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình hay không cần lập hệ
phương trình.
Thí dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 8,8 gam hỗn hợp gồm Mg và MgO bằng dung dịch HCl
14,6%. Sau phản ứng thấy có 4,48 lít khí H2 thoát ra (ở đktc).
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Tính phần trăm khối lượng mỗi chất có trong hỗn hợp.
c) Tính khối lượng dung dịch HCl tham gia phản ứng.
* Gợi ý:
Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết trong hỗn hợp có mấy chất phản ứng khí HCl.
? Khí H2 thoát ra ở phản ứng nào?
? Vậy có cần giải toán bằng cách lập hệ phương trình không?

? Dựa vào dữ kiện bài ra ta tính được khối lượng chất nào trước?
? Tính % theo khối lượng ta áp dụng công thức tính toán nào?
* Xác định hướng giải:
- Viết phương trình phản ứng.
- Tính số mol H2.
- Dựa vào số mol H2 tính số mol Mg.
- Từ số mol Mg tính được số mol các chất còn lại trong phương trình phản ứng.
- Tính phần trăm theo khối lượng của từng chất.
- Tính khối lượng và số mol MgO => Tính số mol HCl.
- Tính khối lượng dung dịch HCl tham gia phản ứng.

* Hướng dẫn giải:
a) PTPƯ :

Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑

(1)


MgO + 2HCl → MgCl2 + H2O (2)

b)

(mol).

Theo (1):

(mol)

Thành phần % theo khối lượng từng chất có trong hỗn hợp ban đầu lần lượt là:


c) Theo (1)

(mol)

Theo (2)

(mol)

Mà nHCl cần dùng = nHCl (1) + nHCl (2) = 0,4 + 0,2 = 0,6 (mol)
Khối lượng dung dịch HCl tham gia phản ứng là:

Thí dụ 2: Hòa tan hoàn toàn 8,8 gam hỗn hợp Mg và MgO bằng dung dịch HCl 14,6%.
Sau phản ứng cô cạn dung dịch muối thu được 28,5 gam muối khan.
a) Viết PTPƯ xảy ra.
b) Tính phần trăm theo khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp.
c) Tính khối lượng dung dịch HCl 14,6% tham gia phản ứng.
* Gợi ý: Giáo viên hỏi và yêu cầu học sinh trả lời
? Trong hỗn hợp có mấy chất phản ứng với dung dịch HCl ?
? Muối thu được sau phản ứng là muối gì ?


? Vậy để trả lời yêu cầu đầu bài có phải giải bài tập trên bằng cách lập hệ phương trình
không? Vì sao?

* Xác định hướng giải:
- Viết phương trình phản ứng.
- Tính số mol muối.
- Đặt ẩn cho từng chất trong hỗn hợp, dựa vào PTPƯ và giả thiết bài ra để lập hệ
phương trình.

- Giải hệ phương trình
- Trả lời yêu cầu đầu bài.
* Hướng dẫn giải:
a) PTPƯ :

Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑

(1)

MgO + 2HCl → MgCl2 + H2O (2)

b) 28,5 gam muối khan là MgCl2 =>
Gọi x là số mol Mg => mMg = 24x (g)
Gọi y là số mol MgO => mMgO = 40y (g)
Ta có: mMg + mMgO = m hỗn hợp
Hay:

24x + 40y = 8,8 (*)
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑

(mol) x

2x

x

(1)

x


MgO + 2HCl → MgCl2 + H2O (2)
(mol)

y

2y

y

Lại có:
Hay :

y
bài ra

x + y = 0,3

(**)


Từ (*) và (**) ta có hệ phương trình

Giải hệ ta được
Phần trăm theo khối lượng từng chất có trong hỗn hợp ban đầu là:

c) Ta có:

nHCl cần dùng = nHCl (1) + nHCl (2) = 2 . 0,2 + 2 . 0,1 = 0,6 (mol)
=> mHCl = 0,6 . 36,5 = 21,9 (g)


Khối lượng dung dịch HCl cần dùng là:

* Nhận xét: Như vậy ở Thí dụ 1, Thí dụ 2 cùng là hỗn hợp 8,8 gam Mg và MgO, cùng
tác dụng với dung dịch HCl 14,6% nhưng dữ kiện còn lại ở Thí dụ 1 (cho 4,48 lít khí
H2 thoát ra ở đktc) khác với dữ kiện còn lại ở Thí dụ 2 (cho 28,5 gam muối khan) dẫn tới
Thí dụ 1 không cần phải giải bài tập bằng cách lập hệ phương trình còn ở Thí dụ 2 thì
phải giải bài tập bằng cách lập hệ phương trình.
Cái khó ở bài tập dạng này là làm sao cho học sinh đọc đầu bài phải nhận dạng
được và xác định được hướng làm. Để học sinh nhận dạng được và xác định đúng hướng
làm, giáo viên phải chốt được.
Trong bài toán hỗn hợp ở trường hợp 2:
+ Nếu đề bài cho biết 2 dữ kiện mà 2 phương trình có chất thuộc dữ kiện thứ nhất
còn dữ kiện thứ 2 chỉ có ở 1 phương trình thì không cần giải bài toán bằng cách lập hệ
phương trình.
Như ở Thí dụ 1:

8,8 gam hỗn hợp Mg và MgO có ở cả 2 phương trình
4,48 lít khí H2 chỉ có ở 1 phương trình.


+ Nếu đề bài cho biết 2 dữ kiện mà ở 2 phương trình đều có chất thuộc 2 dữ kiện
bài ra thì phải giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình.
Như ở Thí dụ 2:

8,8 gam hỗn hợp Mg và MgO có ở cả 2 phương trình
28,5 gam muối khan là MgCl2 có cả ở 2 phương trình.

*Bài tập vận dụng:
Bài 1: Hòa tan hoàn toàn một lượng hỗn hợp A gồm CaO và CaCO 3 bằng dung dịch HCl
vừa đủ, thu được dung dịch B và 4,48 lít khí CO 2 (ở đktc). Đem cô cạn dung dịch B thu

được 66,6 gam muối khan.
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng.
b) Xác định khối lượng từng chất trong hỗn hợp A.
c) Xác định khối lượng dung dịch HCl 7,3% cần dùng để hòa tan vừa hết hỗn hợp
A nêu trên.
(Trích đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2007 – 2008
Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên)
Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 21,6 gam hỗn hợp bột Fe, Fe 2O3 cần V lít dung dịch HCl 1M
thu được dung dịch X và 2,24 lít H2 (đktc).
a) Viết phương trình hóa học xảy ra.
b) Tính phần trăm khối lượng của Fe và Fe2O3 trong hỗn hợp ban đầu.
c) Tính nồng độ mol của từng chất tan trong dung dịch X (coi thể tích của dung
dịch không đổi).
Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 33,2 gam hỗn hợp A gồm MgO và MgCO 3 bằng dung dịch HCl
14,6% vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch B, cô cạn dung dịch B thu được 47,5
gam muối khan.
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Tính phần trăm theo khối lượng từng chất trong A.
c) Tính nồng độ phần trăm các chất có trong dung dịch B.


Bài 4: Để hòa tan vừa đủ 16,4 gam hỗn hợp A gồm MgO và MgCO 3 thì cần 300 ml dung
dịch HCl 2M.
a) Viết phương trình hóa học xảy ra.
b) Tính khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp A.
c) Coi thể tích dung dịch không đổi. Tính nồng độ mol của muối thu được sau phản
ứng.
Bài 5: Cho 18 gam hỗn hợp A gồm MgO và CaCO 3 vào dung dịch HCl 2M vừa đủ thu
được dung dịch B và 2,24 lít khí thoát ra ở đktc.
a) Tính phần trăm khối lượng mỗi chất trong A.

b) Tính thể tích dung dịch HCl 2M tham gia phản ứng.
Bài 6: Cho m gam hỗn hợp gồm Mg và CaCO 3 tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl thu
được dung dịch X và 6,72 lít hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn bộ lượng hỗn hợp khí Y vào dung
dịch Ca(OH)2 dư thấy có 2,24 lít một chất khí Z thoát ra. Biết các phản ứng xảy ra hoàn
toàn, các thể tích khi đo ở đktc.
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
b) Tính giá trị m.
c) Dẫn toàn bộ lượng khí Z ở trên qua ống sứ đựng 12 gam CuO nung nóng. Sau
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được a gam chất rắn. Tính a.
(Trích đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2012 – 2013
Sở GDĐT Hưng Yên)
Qua việc Hướng dẫn học sinh nhận dạng và giải bài toán hỗn hợp trong hóa
học 9 tôi thấy học sinh nhận thức nhanh hơn, kỹ năng giải bài tập hỗn hợp của học sinh
thành thạo hơn, đem lại sự hứng thú, say mê trong học tập, học sinh thích học môn Hoá
học hơn và không còn ngại và đi sai hướng khi giải bài tập hỗn hợp.
Tuy nhiên trong quá trình dạy tôi nhận thấy rằng tuỳ vào các dạng bài tập hỗn hợp
học sinh có thể nhận thức nhanh hay chậm, nhiều hay ít .


Với dạng 1 của bài toán hỗn hợp và trường hợp 1 của dạng 2 toán hỗn hợp mà
tôi hướng dẫn tôi thấy với học sinh mức trung bình đều làm tốt và rất hứng thú , tự giác
khi làm bài và cũng tích cực học tính chất hóa học của chất hơn để làm tốt bài tập.
Với trường hợp 2 của dạng 2 thì có vẻ học sinh lúc đầu thấy túng túng nhưng khi
hưỡng dẫn và làm mẫu một vài ví dụ thì học sinh đã hiểu cách làm và làm được với học
sinh từ trung bình khá trở lên thực sự làm tốt dạng bài này.
Trên đây là các giải pháp mà bản thân tôi đã thực hiện nhằm : Hướng dẫn học
sinh nhận dạng và giải bài toán hỗn hợp trong hóa học 9 .Việc vận dụng các giải pháp
như trên vào quá trình giảng dạy đã tạo điều kiện cho học sinh nắm vững kiến thức, có kĩ
năng tính toán và đạt kết quả cao trong học tập.
3. Kết quả nghiên cứu

Sau khi áp dụng các biện pháp nêu trên vào thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận
thấy học sinh đã nhận dạng và giải tốt bài toán hỗn hợp trong hóa học 9. Cụ thể các em
hứng thú hơn, tích cực hơn trong học tập. Tôi thấy kết quả học tập của học sinh khả quan
hơn, cụ thể như sau:
Bảng thống kê số liệu học sinh bộ môn Hãa 2 líp 9: A, B (tổng số học sinh
66)
Thông qua bài kiểm tra định kì 45 phút ( bài kiểm tra nào tôi cũng cho bài tập
tính theo phương trình là dạng bài hỗn hợp với số điểm từ 3- 3,5 điểm)
Lượt kiểm tra

Lớp – Sĩ số

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

9A- 34

3 (9%)

10(29,5%)

18(52,5%)

3(9%)


9B- 32

3 (9,5%)

10(31%)

16(50%)

3(9,5%)

9A- 34

7 (20,5%)

19(56%)

7 (20,5%)

1(3%)

Bài kiểm tra số 1
(Khi chưa áp
dụng sáng kiến
kinh nghiệm).

Bài kiểm tra số 2
(Khi đã áp dụng
sáng kiến kinh
nghiệm).



9B- 32

7 (22%)

17(53%)

7 (22%)

1(3%)

Trong quả trình giảng dạy việc hướng dần học sinh nhận dạng và giải tốt bài
toán hỗn hợp được dần đưa vào qua các phần kiểm tra bài cũ , củng cố cuối giờ học,
hướng dẫn về nhà, luyện tập nên học sinh đã dần làm tốt dạng bài tập này.
Với bài kiểm tra số 1 ( tiết 10) thì học sinh chưa được luyện tập dạng bài này
nhiều nên chất lượng bài kiểm tra chưa cao, còn đến bài kiểm tra số 2 ( tiết 20) thì học
sinh đã được luyện tập nhiều hơn nên chất lượng bài kiểm tra số 2 đã cao hơn hẳn.
Tôi hi vọng đến bài kiểm tra tiếp theo có dạng bài toán hỗn hợp thì chất lượng
học sinh còn được nâng cao hơn nữa.
Qua việc thực hiện phương pháp trên trong giảng dạy Hoá 9, tôi thấy học sinh có
nề nếp, tích cực hơn trong hoạt động học tập, số học sinh yếu lúc đầu rất lơ là, thụ động
trong việc tìm ra kiến thức thường ỷ lại các học sinh khá, giỏi trong lớp, sau này đã có thể
tham gia góp sức mình vào kết quả học tập của cả lớp , qua đó các em tự tin hơn không
mặc cảm vì mình yếu kém hơn các bạn, mạnh dạn phát biểu xây dựng bài, xung phong
lên làm bài tập.
- Học sinh nhận dạng giải tốt được các bài hỗn hợp theo từng dạng
- Giờ học có bài tập và giờ kiểm tra học sinh không còn thấy nặng nề, sợ sệt, lúng
túng lo mình bị gọi lên bảng, lo mình không làm được bài mà thay vào đó là giờ học sôi
nổi, giờ kiểm tra học sinh tự giác làm bài, chất lượng giờ học và chất lượng các bài kiểm
tra được nâng lên rõ rệt.

Cách hướng dẫn học sinh nhận dạng và giải bài toán hỗn hợp trong hóa học lớp
9 mà tôi đưa ra có thể chưa phải là cách duy nhất, chưa phải là tất cả, nhưng phần nào
cũng là phương pháp giúp tôi giảng dạy và hoàn thành nhiệm vụ của mình theo mục tiêu
của ngành đề ra.

PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm
Trong suốt quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên, bản
thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh nhận dạng và giải tốt
bài toán hỗn hợp trong hóa học như sau:


- Trước hết học sinh phải phân loại được các hợp chất đã học, nắm vững tính
chất hóa học của chất, viết đúng các phương trình hóa học xảy ra.
- Học sinh phải biết phân tích đầu bài và định hướng được cách giải.
- Học sinh đôi khi còn quên hay áp dụng nhầm công thức tính toán nên giáo
viên phải bao quát lớp và hướng dẫn nhắc nhở học sinh kịp thời.
- Khi hướng dẫn học sinh giải hệ phương trình lúc đầu giáo viên nên hướng
dẫn học sinh theo ba cách : Cộng trừ đại số, phương pháp thế, giải bằng máy tính.Sau đó
chốt lại giải hệ phương trình chỉ cần giải (thao tác) trên máy tính ) rồi ghi kết quả vào bài
làm.
- Hướng dẫn các bài tập từ dễ đến khó tạo sự tích cực, tò mò, tự lực học tập
cho học sinh, gây sự hứng thú giúp học sinh phát huy năng lực sáng tạo nhớ lâu hơn kiến
thức đã học.
- Bản thân đã và sẽ cố gắng hơn nữa cùng với hoạt động học tập tích cực của
học sinh giúp các em học sinh đạt kết quả học tập tốt hơn.
- Giáo viên cần nắm rõ mục tiêu, kiến thức chuẩn, kĩ năng tính toán của bài học
và vận dụng linh hoạt các phương pháp tích cực khi lên lớp, đầu tư thật nhiều vào khâu
soạn giảng để truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách chắc chắn, biến mục tiêu dạy
học của giáo viên thành nhiệm vụ học tập tự nguyện của học sinh, như vậy sẽ giúp các

em có lòng tin vào môn học, giảm tư tưởng sợ học, sợ làm bài tập, tăng sự say mê tìm tòi
nghiên cứu lí thuyết cũng như làm bài tập từ đó ngày càng yêu thích bộ môn hơn.
2. Những triển vọng trong việc vận dụng sáng kiến.
Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào thực tế giảng dạy ở lớp 9 của
trường THSC Minh Tân tôi nhận thấy các em hiểu biết, biết cách giải bài toán hỗn hợp,
yêu thích bộ môn hơn, chất lượng được nâng lên sau từng đợt kiểm tra. Với kết quả đạt
được tôi sẽ tiếp tục áp dụng khi giảng dạy các bài học tiếp theo trong chương trình Hóa
học 9.
Ngoài ra, sáng kiến kinh nghiệm này còn có thể là tài liệu tham khảo cho đồng
nghiệp cùng bộ môn Hóa học của các trường bạn trong huyện, là hệ thống các bài tập
hỗn hợp cho học sinh rèn luyện.
Tuy nhiên vì thời gian đầu tư vào sang kiến kinh nghiệm còn chưa nhiều nên nội dung
còn có một số hạn chế và thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong được sự góp ý chân


×