Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp trên địa bàn huyện Quốc Oai - Thành phố Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.85 KB, 42 trang )

Chuyờn tt nghip
Lời nói đầu
Trong số những thành tích đạt đợc của công cuộc đổi mới nền kinh tế đất
nớc, trong thời gian qua, có thể nói nông nghiệp là một ngành đã có những bớc
đột phá ngoạn mục. Thu nhập của nông dân không ngừng tăng lên, bộ mặt
nông thôn đợc cải thiện đáng kể. Sản xuất nông nghiệp đã đảm bảo an toàn l-
ơng thực cho đời sống xã hội.
Thế nhng, sự phát triển ấy so với yêu cầu phát triển kinh tế chung trong
thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế mạnh mẽ nh hiện nay thì vẫn còn quá thấp và nhỏ bé. Cho đến bây
giờ, nông nghiệp Việt Nam nói chung vẫn là một nền sản xuất kém hiệu quả và
thiếu tính hợp lý. Do Vậy cần phải hình thành và phát triển những hình thức
sản xuất đem lại hiệu qua kinh tế cao hơn, trong đó, kinh tế trang trại là một
mô hình tốt có thể áp dụng để đáp ứng yêu cầu này.
Kinh tế trang trại ở nớc ta đã tồn tại từ lâu, nhng chỉ phát triển mạnh mẽ
trong vài năm gần đây. Có thể nói việc thực hiện chỉ thị 100 của Ban Bí th TW
Đảng (Khoá 4), Nghị quyết 10 - NQ/TW của Bộ Chính trị (Tháng 4/1988) và
phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân đã đặt nền móng cho sự ra đời
của kinh tế trang trại với những thành tựu của công cuộc đổi mới, sản xuất
nông nghiệp có bớc phát triển vợt bậc, nhiều hộ nông dân có tích luỹ, đã tạo
điều kiện cho kinh tế trang trại phát triển. Đặc biệt là sau khi luật đất đai ra đời
năm 1993, thì kinh tế trang trại mới có bớc phát triển khá nhanh và đa dạng. Sự
tăng nhanh về số lợng, gia tăng về giá trị sản lợng đã chứng tỏ đây là một mô
hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc thù kinh tế nông nghiệp,
nông thôn nớc ta, giúp nông dân làm giàu, tăng thu nhập cho bản thân họ và
cho xã hội.
Hà Nội thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, không có điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế trang trại với quy mô đất đai lớn nh ở vùng trung du miền
núi phía Bắc hay vùng đồng bằng phía Nam, nhng những năm qua,đặc biệt sau
khi sát nhập với tỉnh Hà Tây,cùng với sự gia tăng diện tích kinh tế trang trại
Hà Nội đứng trớc nhiều nhiều cơ hội phát triển mới. Qua quá trình thực tập ở


huyện Quốc Oai - thành phố Hà Nội em nhận thấy mô hình trang trại trên địa
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
1
Chuyờn tt nghip
bàn huyện những năm qua đã có nhiều thành tích đáng khích lệ nhng thật sự
vẫn cha phát triển tơng xứng với tiềm năng của nó. Câu hỏi đặt ra là: khả năng
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện đến đâu? Làm sao để mô hình
đợc áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất? Trả lời cho câu hỏi này
chính là mục đích của đề tài: Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại
nông nghiệp trên địa bàn huyện Quốc Oai - TP Hà Nội trong quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hoá ở nớc ta
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá đợc thực trạng phát triển của kinh tế trang trại ở huyện Quốc
Oai hiện nay để từ đó đa ra đợc những giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế trang
trại tiếp tục phát triển.
Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Phơng pháp thống kê.
- Phơng pháp chuyên khảo.
- Phơng pháp chuyên gia.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện Quốc Oai
về quy mô, số lợng, loại hình sản xuất của trang trại.
- Phạm vi đề tài nghiên cứu kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Quốc Oai.
Kết cấu của đề tài: Đề tài bao gồm 3 chơng
Chơng I: Lý luận chung về kinh tế trang trại nông nghiệp.
Chơng II: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Quốc
Oai- TP Hà Nội.
Chơng III: Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp trên
địa bàn huyện Quốc Oai - TP Hà Nội trong quá trình công nghiệp hoá - hiện

đại hoá
Đề tài này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của các thầy, các bạn trong
khoa, đợc chỉ dẫn nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn -Hoàng Mạnh Hùng, đợc
sự giúp đỡ của phòng thống kê, phòng nông nghiệp huyện Quốc Oai. Do thời
gian có hạn, trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên nội dung của chuyên đề này
không tránh khỏi những sai sót. Vậy kính mong các thầy cô giáo góp ý kiến để
luận văn này đợc hoàn chỉnh hơn.
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
2
Chuyờn tt nghip
Chơng I.
cơ sở lý luận chung về kinh tế trang trại
1. Khái niệm và bản chất của kinh tế trang trại.
Trên thế giới, trang trại đã có quá trình hình thành và phát triển trên 200
năm. Nhiều công trình nghiên cứu cho rằng trang trại là loại hình sản xuất
chuyển từ tự cấp tự túc khép kín của hộ tiểu nông vơn lên sản xuất hàng hoá,
tiếp cận với thị trờng, từng bớc thích nghi với kinh tế thị trờng cạnh tranh. Sự
hình thành kinh tế trang trại gắn liền với quá trình thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá nông nghiệp. Mô hình kinh tế trang trại đợc coi là phù hợp và đạt
hiệu quả kinh tế cao tronh sản xuất nông nghiệ. Chính C Mác đã kết luận ở tác
phẩm cuối cùng của mình " Ngay ở nớc Anh có nền công nghiệp phát triển, hình
thức sản xuất nông nghiệp có thuận lợi không phải là các xí nghiệp nông nghiệp
quy mô lớn mà là các trang trại gia đình không dùng lao động làm thuê"...
Kinh tế trang trại là vấn đề không còn mới mẻ với các nớc t bản phát triển
và đang phát triển. Song đối với nớc ta đây vẫn còn là vấn đề rất mới, do nớc ta
mới chuyển sang nền kinh tế thị trờng nên việc nhận thức cha đầy đủ về kinh
tế trang trại là điều không thể tránh khỏi.
Cho tới nay ở mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phơng hay đứng trên các
phơng diện khác nhau các nhà khoa học đa ra các khái niệm khác nhau về kinh
tế trang trại.

Trong thời gian qua những vấn đề lý luận về kinh tế thị trờng đã đợc các
nhà khoa học và các nhà hoạt động thực tiễn nghiên cứu trao đổi trên các diễn
đàn và các phơng tiện thông tin đại chúng. Có nhiều quan điểm về kinh tế
trang trại nh sau:
Quan điểm 1: "kinh tế trang trại ( hay kinh tế nông trại, lâm trại, ng
trại... ) là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ
sở hiệp tác và phân công lao động xã hội bao gồm một số ngời lao động nhất
định, đợc chủ trang trại tổ chức trang bị những t liệu sản xuất nhất định để tiến
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
3
Chuyờn tt nghip
hành hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng và đ-
ợc nhà nớc bảo hộ ".
Quan điểm trên khẳng định trang trại là một đơn vị sản xuất hàng hoá cho
nền kinh tế thị trờng và vai trò của ngời chủ nông trại trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhng cha thấy đợc vai trò của các hộ gia đình trong các hoạt động
kinh tế và sự phân biệt giữa ngời chủ với ngời lao độnh khác.
Quan điểm 2 Cho rằng: " kinh tế trang trại là kinh tế hộ nông dân sản
xuất hàng hoá ở mức độ cao". Quan điểm này cho thấy đặc trng cơ bản quyết
định của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá nhng cha thấy ddợc vị trí, vai trò
quan trọng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trờng và cha thấy đợc vai trò
của ngời chủ trang trại trong quá trình sản xuất kinmh doanh.
Quan điểm 3 cho rằng: " kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
hàng hoá trong nông lâm, ng nghiệp của các thành phần kinh tế khác ở nông
thôn, có sức đầu t lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình phát triển sản
xuất kinh doanh, có phơng thức tạo ra tỷ xuất sinh lời cao trên đông vốn bỏ
ra,có trinh độ đa thành tựu khoa học cong nghệ mới kết tinh trong hàng hoá tạo
ra sức cạnh tranh trên thị trờng ,mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao ".
Quan điểm trên khẳng đinh nền kinh tế thị trờng là tiền đề chủ yếu cho
việc phát triển kinh tế trang trại. Đồng thời khẳng định vị trí vai trò của chủ

trang trại trong quá trình quản lý kinh doanh của trang trại .
Trong Nghi quyết TW số 06/NQ -TW 10/11/1998 cũng đã khẳng định
"trang trại gia đình, thực chất là kinh tế sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn,
sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình chủ yếu là để sảu suất kinh doanh có
hiệu quả.
Xuất phát từ những quan điểm trên, theo khái niệm chung nhất về
kinh tế trang trại là : kinh tế trang trại là một hình thức sản xuất tổ chức sản
xuất nông - lâm - ng nghiệp có mục đích chính là sản xuất hành hoá, có t liệu
sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ trang trại độc
lập, sản xuất đợc tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất khác
tập chung đủ lớn với phơng thức tổ chức qủan lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao, kế hoạch sản xuất kinh doanh tự chủ luôn gắn với thị trờng.
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
4
Chuyờn tt nghip
2. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại.
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong nền nông nghiệp
thế giới, ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu trong nền
nông nghiệp các nớc ở các nớc đang phát triển trang trại gia đình có vai trò to
lớn quyết định trong sản xuất nông nghiệp, ở đây tuyệt đại bộ phận nông sản
phẩm cung cấp cho xã hội đợc sản xuất ra từ các trang trại gia đình.
ở nớc ta kinh tế trang trại mặc dù mới phát triển trong những năm gần
đây. Song vai trò tích cực và quan trọng của kinh tế trang trại đã thể hiện khá
rõ nét cả về mặt kinh tếcũng nh về mặt xã hội và môi trờng.
- Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh từ,
phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần
tình trạng phân tán, tạo nên những vùng chuyên môn hoá cao mặt khác qua
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển
công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn.
Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện bao

giờ cũng phát triển đi liền với việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và
hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn so với kinh tế nông
hộ.
Do vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc đẩy sự
tăng trởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm
tăng số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao
động. Điều này rất có ý nghĩa trong giá trị vấn đề lao động và việc làm, một
trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nớc ta hiện nay. Mặt
khác phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ
tầng trong nông thôn và tạo tấm gơng cho các hộ nông dân về cách tổ chức và
quản lý sản xuất kinh doanh ... do đó phát triển kinh tế trang trại góp phần tích
cực vào việc giá trị các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã hội nông thôn nớc
ta.
- Về mặt môi trờng: Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết
thực và lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
5
Chuyờn tt nghip
và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trờng, trớc hết là trong phạm vi không gian
sinh thái trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng .
Các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng
rừng, bảo về rừng, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc và sử dụng hiệu quả tài
nguyên đất đai - những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và bảo vệ
môi trờng sinh thái trên các vùng đất nớc .
3. Đặc trng của kinh tế trang trại.
Kinh tế trang trại thực chất là một cấp độ trong quá trình phát triển của
kinh tế hộ từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá. Tuy vậy giữa
chúng có những đặc trng cơ bản sau đây:
Bảng 1: So sánh sự khác nhau về một số đặc trng cơ bản giữa kinh tế

trang trại và kinh tế hộ tiểu nông tự cấp, tự túc.
Stt Tiêu thức Kinh tế trang trại Kinh tế tiểu nông
1 Mục đích sản xuất. Chủ yếu sản xuất để bán. Chủ yếu thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng.
2 Quy mô diện tích. Trên diện tích tập trung
đủ lớn.
Manh mún, phân tán.
3 Quy mô vốn. Yêu cầu tích luỹ vốn lớn. Yêu cầu vốn ít.
4 Trình độ sản xuất. Cao, có khả năng áp dụng
phơng tiện máy móc, kỹ
thuật công nghệ hiện đại.
Thấp, mang nặng tính
thủ công.
5 Khả năng tích luỹ
sản xuất.
Nhiều.
ít
6 Lao động. Vừa sử dụng lao động vừa
sử dụng lao động thuê
ngoài
Chủ yếu sử dụng lao
động gia đình.
C.Mác đã phân biệt chủ trang trại với tiểu nông : 'Ngời chủ trang trại bán
ra thị trờng hầu hết sán phẩm làm ra, còn ngời chủ hộ gia đình tiêu dùng đại bộ
phận sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt.
Quy mô sản xuất hàng hoá đợc thể hiện qua tỷ xuất hàng hoá là đặc trng
cơ bản nhất của kinh tế trang trại.
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
6
Chuyờn tt nghip

Đây là tiêu chuẩn hàng đầu và quan trọng nhất để phân biệt hộ nông dân
sản xuất tiểu nông với hệ nông dân sản xuất theo kinh tế trang trại.
Từ sự phân tích trên, ta thấy kinh tế trang trại có những đặc trng sau:
- Mục đich sản xuất là tạo ra các sản phẩm hàng hoá cung cấp cho
thị trờng nhằm thu lợi nhuận cao.
- Có sự tập trung tích tụ cao hơn rõ rệt so với mức bình quân của các hộ
kinh tế gia đình trong vùng về các điều kiện sản xuất nh đất đai ,vốn ,lao động.
- Ngời chủ trong trang trại cũng là ngời trực tiếp lao động sản xuất.
- Sản xuất đi vaò chuyên môn hoá cao hơn,áp dung nhiều tiến bộ khoa
học kỹ thuật nên giá trị sản phẩm thu nhập và giá trị sản phẩm hàng hoá ngày
càng tăng.
Một số tác giả cho rằng :sở hữu tài sản gia đình và quản lý điều hành trực
tiếp của chủ trang trại cũnh là đặc điểm chung của kinh tế trang trại.
Những đặc điểm này có thể phần nào phù hợp với các mô hình kinh tế
trang trại ở Việt nam hiện nay. Nhng qua nghiên cứu cho thấy vẫn có những
chủ trang trại hoàn toàn không có t liệu sản xuất mà đi thuê toàn bộ các cơ sở
của một trang trại khác để sản xuất, từ đất đai, mặt nớc rừng cây, kho tàng,bến
bãi, máy móc, thiết bị... (ở Mỹ, năm 1998 giá thuê hàng năm toàn bộ trang trại
bằng 0,5-0,8% tổng giá trị tài sản của trang trại theo giá thị trờng).
4. Tiêu chí nhận diện trang trại.
Cho đến nay tiêu chuẩn để xác định thế nào là mội trang trại vẫn là vấn
đề còn nhiều tranh cãi, thiếu thống nhất. Thực tế cho thấy, giữa các địa phơng
còn có sự khác biệt rất lớn trong việc xác định tiêu chuẩn trang trại Theo kết
quả tổng hợp số liệu của tổng cục thống kê, tính đến năm 2008 cả nớc có
120.699 trang trại.Trong đó đồng bằng sông Hồng có 17.318 trang trại.
Theo quy định của tổng cục thống kê thì một trang trại phải hội tụ đủ
4 yếu tố sau:
- Diện tích trang trại phải trên 2ha (đối với khu vực Bắc trung bộ );3ha (đối
với khu vực Nam bộ ), đối với trang trại trồng cây ăn quả, đối với trang trại lâm
nghiệp diện tích từ 10ha trở lên, đối với trang trại thuỷ sản diện tích từ 2 ha trở lên.

- Có sử dụng lao động làm thuê từ hai lao động/năm trở lên.
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
7
Chuyờn tt nghip
- Chủ trang trại có kiến thức nông lâm ng nghiệp.
- Lấy sản suất hàng hoá làm hớng chính và có thu nhập vợt trội hẳn so với
mức trung bình.
Theo ban kinh tế TW thì kinh tế trang trại không thể căn cứ vaò diện tích
mà nên căn cứ vào.
- Giá trị tài sản mà chủ trang trại dựa vaò quá trình sản xuất kinh doanh
(thờng lớn hơn 100 triệu đồng Việt nam ).
- Số lợng công nhân mà chủ trang trại thuê mớn thờng xuyên (lớn hơn 10 ngời).
- Giá trị hàng hoá và xuất sinh lờido trang trại tạo ra trong một thời gian
nhất định, trong một năm cao hơn 30% so với mức bình quân của hộ nông dân
trong vùng.
- Chủ trang trại là ngời quản lý ,điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại, ở tỉnh Sơn la hiện nay cha có tiêu chí thống nhất để xác
định kinh tế trang trại, mỗi cơ quan, mỗiđịa phơng dựa trên tiêu chí xác định
trang trại khác nhau, theo Hội nông dân, hội làm vờn, ngời ta xác định kinh tế
trang trại theo các tiêu chí sau:
- Là hội viên hội nông dân tỉnh
- Thu nhập bình quân 10triệu/năm (đã trừ chi phí).
Gần đây nhất (tháng3/1999) theo thống kê của các sở nông nghiệp và
phát triển nông thôn thì cứ hộ nông dân nào có đủ 2 điều kiện sau thì đợc coi là
trang trại .
- Diện tích canh tác lớn hơn 1ha.
- Thu nhập bình quân lớn hơn 10triệu đồng/trang trại (sau khi đã trừ chi phí ).
Từ những tiêu chí xác định trang trại của các tác giả, các cơ quan ban
nghành, các địa phơng ở trên, quan điểm của em về vấn đề này là việc sớm
hình thành một hệ thống tiêu thức đảm bảo tính khoa học trong việc xác định

mô hình kinh tế trang trại là hết sức cần thiết và cấp bách, nhng hệ thống đó
phải phù hợp với từng vùng, từng địa phơng, từng loại nghành nghề, bởi lẽ kinh
tế trang trại thờng có tính mềm dẻo, có khả năng dung nạp các quy mô khác
nhau (từ nhỏ đến vừa và lớn), các hình thức sở hữu khác nhau (từ cá thể đến
tập thể quốc doanh ), các trình độ khoa học và công nghệ, kế đến là tiêu chí về
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
8
Chuyờn tt nghip
quy mô năng lực sản xuất (đất đai,lao động ,vốn) và kết quả sản xuất (giá trị
sản xuất, thu nhập ..), tuy nhiên về quy mô năng lực sản xuất và kết quả sản
xuất của trang trại không nên áp dụng cứng nhắc mà phải phù hợp với từng
vùng sinh thái, loại hình sản xuất của trang trại, từng địa phơng mà cần phải
đáp ứng sự phù hợp với yếu tố thời gian. Bởi cùng với thời gian khoa học
pháttriển không ngừng thì trình độ sản xuất kinh doanh của trang trại đợc nâng
lên. Do vậy, theo thời gian tiêu chí xác định trang trại cũng phải thay đổi cho
phù hợp từ những quan điểm khác nhau nêu trên, đồng thời xuất phát từ bản
chất của kinh tế trang trại nông nghiệp mang tính chất là sản xuất hàng hoá
đáp ứng nhu cầu thị trờng, vì vậy tiêu chí trực tiếp nhất để nhận dạng trang trại
là: giá trị sản lợng và giá trị sản lợng hàng hoá tính chung và tính trên đơn vị
diện tích.
Bên cạnh tiêu chí trực tiếp còn có các tiêu chí gián tiếp để nhận dạng
trang trại sau:
- Quy mô diện tích của trang trại.
- Quy mô vốn của trang trại.
- Quy mô về đàn gia súc
- Số lợng lao động.
Các tiêu chí trên có thể xét trên phạm vi cả nớc hoặc từng vùng cụ thể cho
phù hợp.
5. Điều kiện ra đời và phát triển của kinh tế trang trại.
Chúng ta đã biết trong lịch sử của chủ nghĩa t bản, Anh là nớc tiến hành

công nghiệp hoá sớm nhất. Lúc bấy giờ ngời ta quan niệm một cách đơn giản
rằng trong nền kinh tế hàng hoá, nông nghiệp cũng phải xây dựng nh công
nghiệp theo hớng tập trung quy mô lớn. vì vậy, ruộng đất đợc tích tụ tập trung,
xí nghiệp nông nghiệp t bản đợc xây dựng, nhiều trang trại gia đình bị phá sản
hoặc phân tán và ngời ta hy vọng với mô hình này, số lợng nông sản tạo ra
nhiều hơn với giá rẻ hơn so với gia đình phân tán. Nhng ngời ta quên mất một
đặc điểm cơ bản của nông nghiệp khác với công nghiệp là nó tác động vào
sinh vật, vào cây trồng cũng nh vật nuôi, điều đó không phù hợp với sản xuất
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
9
Chuyờn tt nghip
tập trung quy mô lớn và việc sử dụng lao động làm thuê tập trung chỉ đêm lại
hiệu quả kinh tế thấp.
Chính C.Mác lúc đầu cũng nghĩ rằng trong công trình t bản chủ nghĩa,
xây dựng các xí nghiệp chứa nớc theo hớng quy mô lớn tập trung là tất yếu.
Nhng về cuối đời chính C. Mác chứ không phải ai khác đã nhận định lại: "ngay
ở nớc Anh với nghành công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất nông nghiệp
có lợi nhất không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các
trang trại gia đình không dùng lao động làm thuê".
Cho đến cuối thế kỷ XIX, trang trại gia đình trở thành mô hình sản xuất
phổ biến nhất trong nền nông nghiệp thế giới. Loại hình kinh doanh này gồmb
có ngời chủ cùng với gia đình hoặc có khi có một vài công làm thuê ít nhiều có
tham gia sinh hoat với gia đình. Loại hình kinh doanh nay có sứ chống đỡ lớn
trong các cuộc khủng hoảng.
Trang trại gia đình đợc hình thành, phát triển từ các hộ tiểu nông.
Một khi đã hội tụ đợc các điều kiện nh vốn, kỹ thuật, thị trờng thì tiểu
nông tự phá vỡ cái vỏ ốc tự cấp, tự túc của mình để dần dần đi vào quỹ đạo của
sản xuất hàng hoá. Sản xuất chính là đặc điểm cơ bản đánh dắu sự khác biệt
giữa trang trại với tiểu nông: trong khi ngời chủ trang trại bán toàn bộ hay
phần lớn sản phẩm của mình làm ra thì ngời tiểu nông tiêu dùng đại bộ phận

nông sản do mình sản xuất và đối vơí anh ta mua bán càng ít càng tốt.
Sau gần hai thế kỷ tồn tại và phát triển,vị trí của kinh tế trang trại gia đình
với quy mô nhỏ bé, phân tán sẽ khônh phù hợp với phơng thức sản xuất t bản
và sớm muộn cũng bị các xí nghiệp nông nghiệp t bản đào thải dới sức ép của
quy luật thị trờng. Song trên thực tế, không những kinh tế trang trại gia đình
trụ lại đợc mà nó còn trở thành lực lợng nông nghiệp chủ yếu ngay ở các nớc
nông nghiệp phát triển.
ở nớc ta những loại hình sản xuất kinh doanh giống nh trang trại gia đình
hiện nay đã đợc ra đời từ rất sớm. Ngay từ thế kỷ XIII nhà Trần đã khuyến
khích phát triển những thái ấp, điền trang của các vơng tôn quý tộc. Năm 1266,
nhà trần quyết định: " Cho các vơng hầu, công chúa, phò mã, cung tần triệu tập
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
10
Chuyờn tt nghip
những ngời tiêu tán không có sản nghiệp làm nô tỳ để khai khẩn ruộng hoang
lập điền trang" - Đại việt sử ký toàn th, Hà nội 1967 tập II trang 33.
Nh vậy việc tổ chức đồn điền có từ thời nhà trần, nhng đến triều Lê Thánh
Tông mới chính thức mở rộng quy mô, thành lập các sở đồn điền nhằm mục
đích phát triển sản xuất nông nghiệp và tăng cờng việc cung cấp lơng thực.
Theo sách cơng mục, từ năm 1481, 43 đồn điền đã đợc xây dựng dới thời nhà
Lê. Các sở đồn điền đều có chánh phó đồn điền sứ trông coi, có thể mộ dân
hay dùng lực lợng tù binh, ngời bị tội để khai khẩn đất hoang thành ruộng đất
và thành lập làng xóm. Ruộng đất ở các sở đồn điền thuộc sở hữu và quản lý
trực tiếp của Nhà nớc trung ơng, không ban cấp đồn điền cho quan lại.
Đến khi thực dân Pháp chiếm song nớc ta, chúng lại cho phép t bản thực
dân phát triển đồn điền. Các công ty tài chính và bọn thực dân có quyền thế
đua nhau lập đồn điền. Năm 1927, chỉ riêng ở Bắc kỳ đã có 155 đồn điền rộng
từ 200 ha đến 8500 ha. ở Nam kỳ và cao nguyên Trung kỳ nhiều tên thực dân
đã có đồn điền rộng hàng vạn ha. Đến năm 1930, số ruộng đất do thực dân
chiếm đoạt để lập đồn là 1,2 triệu ha bằng 1/4 tổng diện tích đất canh tác nớc

ta lúc bấy giờ.
Đồn điền đợc phân chia làm 2 loại: loại trồng lúa và loại trồng cây công
nghiệp.
Đến sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988 ),nông thôn nớc ta đã có sự
phát triển mới. Mỗi hộ nông dân trở thành một đơn vị tự chủ trong sản xuất
kinh doanh. Cái lồng bao cấp đợc tháo gỡ từng phần, sản xýt hàng hoá dần dần
chiếm lĩnh trận địa tự cấp, tự túc mà từ bao đời nay ngời nông dân đã dẫm chân
tại chỗ. Tiếp sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị là Luật đất đai (1993 ), luật
này giao quyền sử dụng ổn định lâu dài cho ngời nông dân với các quyền
chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê thừa kế và thế chấp. Cùng với Nghị quyết
10 và Luật đất đai, các chính sách thuế khoá, tín dụng, khuyến nông đã là chỗ
dựa vững chắc để các hộ tiểu nông chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành
các trang trại không chỉ ở những vùng đã quen sản xuất hàng hoá, mà ở cả
những vùng chỉ quanh quẩn sau hàng rào tự cấp,tự túc,tỷ xuất ha ngf hoá đợc
nâng lên không chỉ ở những nơi có bình quân ruộng đất caomà cả nhng nơi đất
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
11
Chuyờn tt nghip
chật, ngời đông.sự tăng trởng kinh tế nổi bật trong nông nghiệp nớc ta những
năm qua không chỉ là hệ quả của sự gia tăng các yếu tố sản xuất mà phần lớn
là do sự thay đổi thể chế trong các hợp tác xã.
6. Phân loại kinh tế trang trại.
6.1. Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý.
Theo cách phân loại này có trang trại gia đình, trang trại liên doanh và
trang trại hợp doanh kiểu cổ phần:
Trang trại gia đình là loại hình có tính phổ biến nhất trong cả nớc. Đó là
kiểu trang trại độc lập sản xuất kinh doanh do ngời chủ hộ hay một ngời thay
mặt gia đình đứng ra quản lý.
Thông thờng mỗi trang trại là của một hộ gia đình,nhng có những nơi
quan hệ huyết thống còn đậm nét thì có khi mấy gia đình cùng tham gia quản

lý kinh doanh một cơ sở.
Trang trại liên doanh do 2-3 trang trại gia đình hợp thành một trang trại
lớn với năng lực sản xuất lớn hơn, đủ sức cạnh tranh với các trang trại lớn, tuy
nhiên mỗi trang trại thành viên vẫn có sức tự chủ điều hành sản xuất. đối tợng
liên doanh đều là anh em, họ hàng hay bạn bè thân thiết, ở các nớc chău á do
quy mô trang trại nhỏ nên loại trang trại liên doanh rất có ít, ở Mỹ trang trại
liên doanh có nhiều hơn, nhng chỉ chiếm 10% tổng số trang trại và 16% đất
đai.
Trang trại hợp doanh tổ chức theo nguyên tắc một công ty cổ phần
hoạtđộng trong lĩnh vực sản xuất, chế biến ,tiêu thụ nông sản. Loại trang trại
này thờng có quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất, sử dụng lao
động làm thuêl à chủ yếu, ở Mỹ năm 1982, bình quân một hợp doanh nông
nghiệp có 1 triệu 52 ngàn USD giá trị đất đai và công trình, 144 ngàn USD
máy móc và thiết bị, 4 ôtô vận tải ,1,3 máy gặt đập liên hợp, 9 công nhân th-
ờng xuyên và 18 công nhân thời vụ .
Trong trang trại hợp doanh nông nghiệp đợc chia làm 2 loại : Hợp doanh
gia đình và hợp doanh phi gia đình.
6.2. Phân loại theo cơ cấu sản xuất.
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
12
Chuyờn tt nghip
Cơ cấu này đợc xác định căn cứ vào điều kiện tự nhiên, trình độ sản xuất
và đặc điểm thị trờng của từng vùng. Nhiều trang trại kinh doanh tổng hợp kết
hợp nông nghiệp với tiểu thủ công nghiệp nh các nớc Châu á, kết hợp nông
nghiệp với lâm nghiệp nh các nớc Bắc âu, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi ở
nhiều nớc khác.
ở những nớc mà nông nghiệp phát triển nh Mỹ, Canađa, Tây âu thì cơ cấu
sản xuất theo hớng chuyên môn hoá nh nuôi gà, vỗ béo lợn, nuôi bò thịt hoặc
bò sữa, chuyên trồng cây ăn quả hay trồng rau, trồng hoa và cây cảnh... lại có
những trang trại chuyên sản xuất nông sản hay lâm sản làm nguyên liệu cho

công nghiệp chế biến, có khi kết hợp sản xuất với chế biến nông, lâm sản ở
trình độ sơ chế hoặc tiến lên tinh chế.
6.3. Phân loại theo cơ cấu thu nhập.
Lâu nay, phân loại theo cơ cắu thu nhập là hình thức phổ biến, ở những n-
ớc nông nghiệp kém phát triển, nguồn sống chính dựa vào nông nghiệp thì đ-
ơng nhiên cơ cấu thu nhập của trang trại là dựa vào hoàn toàn hay phần lớn là
nông nghiệp. Ngời ta gọi đó là những "trang trại thuần nông". Theo đà phát
triển của công nghiệp, số trang trại thuần nông ngày một giảm (ở Đài loan năm
1960 49,3% số trang trại là thuần nông, đến năm 1980 tỷ lệ này còn 9%, ở
Nhật bản năm 1950, số trang trại thuần nông chiếm 50%, đến 1985 tỷ lệ này
còn giảm xuống 15%).
Ngợc lại số trang trại có thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp ngày càng tăng.
Những trang trại có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp thờng là cơ sở
sản xuất nông nghiệp quy mô vừa và lớn,thu nhập từ nông nghiệp đủ sức trang
trải nhu cằu sinh hoạt và tái sản xuất. Các trang trại có từ thu nhập nông
nghiệp và ngoài nông nghiệp thờng có quy mô nhỏ, thu nhập từ nông nghiệp
không đủ đáp ứng các nhu cầu nên phải đi làm thêm ngoài trang trại trên địa
bàn noong thôn, có khi cả ở thành phố để tăng thêm thu thập, không ít các
trang trại loại này bị lỗ, nhng không bị xoá sổ, vì đã có thu nhập ngoài nông
nghiệp bù đắp.
6.4. Phân loại theo hình thức sở hữu t liệu sản xuất.
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
13
Chuyờn tt nghip
Trờng hợp phổ biến là ngời chủ trang trại có sở hữu toàn bộ t liệu sản
xuất từ đất đai,công cụ máy móc đến chuồng trại , kho bãi. Riêng về sở hữu
ruộng đấ, ở nhiều nớc 70-80% số chủ trang trại có ruộng đất riêng, ở Mỹ năm
1982, số chủ trang trại có sỡ hữu hoàn toàn về đất đai chiếm 59%, sở hữu một
phần là 29,3% và thuê hoàn toàn ruộng đất là 11,7%.
Chủ trang trại chỉ có sở hữu một phần t liệu sản xuất, còn một phần đi

thuê ngời khác. Trờng hợp không phải là cá biệt tuy trang trại có đất đai nhng
phải đi thuê máy móc, chuồng trại, kho bãi.
Chủ trang trại hoàn toàn không có t liệu sản xuất mà đi thuê toàn bộ cơ sở
của một trang trại hoặc của nhà nớc để sản xuất, không chỉ máy móc, thiết bị,
kho tàng, chuồng trại mà cả đất đai, mặt nớc, rừng căy, ở Mỹ năm1988, giá
thuê hàng năm toàn bộ một trang trại bằng 1-8,8% tổng giá trị tài sản của trang
trại ấy. Theo giá thị trờng tuỳ từng vùng và loại hình trang trại .
Thực tế các nớc phát triển cho thấy sở hữu t liệu sản xuất không phải là
yếu tố quyết định thành bại của trang trại, ở mỹ, không ít nhỡng chủ trang trại
đi thuê t liệu sản xuất để kinh doanh có lợi nhuận cao không kém các chủ
trang trại có quyên sở hữu về t liệu sản xuất.
6.5 .Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số quốc gia trên thế giới.
Trải qua hơn hai thế kỷ tồn tại và phát triển, kinh tế trang trại đợc khẳng
định là mô hình kinh tế phù hợp đạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông
lâm nghiệp ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia có điều kiện tự nhiên, xã hội khác
nhau cho nên các mô hình trang trại khác nhau. Có những chủ trang trại sản
xuất kinh doanh tổng hợp nh: Kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, nông nghiệp
với lâm nghiệp (ở các nớc Bắc âu), kết hợp nông nghiệp với các nghành nghề
khác ở nông thôn (ở các nớc châu á), cũng có những trang trại sản xuất cao nh
trang trại chuyên sản xuất ngũ cốc ở Mỹ hay Tây âu .
Về quy mô trang trại cũng có sự thay đổi tuỳ theo từng nớc. Cao nhất là
các trang trại ở Bắc mỹ và Mỹ, quy mô bình quân một trang trại khoảng 180
ha, thấp nhất là các nớc Châu á, quy mô diện tích bình quân từ 0,9-4,5 ha. Quy
mô về số lợng trang trại cũng có sự thay đổi qua từng thời kỳ, từng giai đoạn
gắn liền với qúa trình hiện đại hoá.
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
14
Chuyờn tt nghip
Sự phát triển trang trại ở Tây đức.


1882 1895 1907 1949 1960 1971 1985
1.Số lợng trang trại
(1000.trang trại )
5276 5558 5736 2051 1709 1075 938
2.Diện tích bình quân
(ha/trang trại )
6,0 5,8 5,7 11 13 14 15
Nguồn:-Nguyễn Điền ,Trần Đức- Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và
chău á, Hà Nội 1993.
- Đào Thế Tuấn- Quá trình phát triển trang trại gia đình- Tạp chí
thông tin lý luận 6/1992.
Sự phát triển trang trại ở Pháp
1802 1892 1908 1928 1950 1960 1970 1987
1.Số lợng TT
(1000 TT)
5672 5703 5505 3966 2285 1588 1263 982
2.Diện tích BQ
(Ha/TT)
5,9 5,8 6,0 11,6 14,0 19,0 23,0 29,0
Nguồn: Nh bảng trên.
Đối với một số nớc công nghiệp mới nh Đài loan và Hàn quốc, tình hình
phát triển trang trại cũng theo quy luật chung: khi bớc vào công nghiệp hoá thì
trang trại phát triển mạnh, khi công nghiệp hoá đã phát triển thì trang trại giảm
về số lợng .

SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
15
Chuyờn tt nghip
Sự phát triển trang trại ở Đài loan
1955 1960 1970 1988

1. Số lợng trang trại
(1000 trang trại )
714 808 916 730
2. Diện tích bình quân
(ha/trang trại )
1,1 0,91 0,83 1,2
Sự phát triển trang trại ở Hàn Quốc
1953 1965 1975 1980
1. Số lợng trang trại (1000 TT ) 2249 2507 2379 1772
2. diện tích bình quân (ha/TT) 0,86 0,9 0,95 1,2
Nh vậy lúc đầu công nghiệp hoá tác động tích cực đến sản xuất nông -
lâm nghiệp cho nên số lợng trang trại tăng nhanh. khi công nghiệp hoá đạt đến
mức độ cao thì một mặt công nghiệp thu hút lao động từ nông nghiệp, mặt
khác nó lại tác động làm tăng năng lực sản xuất của các trang trại bằng việc
trang bị máy móc thay thế lao động thủ công. Do vậy số lợng các trang trại
giảm nhng quy mô diện tích và giá trị tổng sản lợng đợc cung cấp từ trang trại
lại tăng lên.
* Các yếu tố sản xuất của trang trại:
- Ruộng đất: phần lớn trang trại sản xuất trên ruộng đất thuộc sở hữu của
gia đình. Nhng cũng có trang trại phải đi thuê một phần hoặc toàn bộ ruộng đất
tuỳ vào từng nớc. ở Anh, Năm 1985 có 60% trang trại có ruộng đất riêng, 22%
thuê một phần và 18% thuê toàn bộ. Năm 1990 có 70% trang trại gia đình có
ruộng đất riêng, 30% trang trại phải đi thuê một phần hay toàn bộ ruộng đất. ở
Đài Loan, Năm 1981 có 84% trang trại có ruộng đất riêng, 9% đi thuê một
phần và 7% thuê toàn bộ ruộng đất để sản xuất kinh doanh.
- Vốn sản xuất: Nhìn chung, để mở rộng sản xuất kinh doanh các trang
trại ngày càng có xu hớng sử dụng nhiều vốn vay từ bên ngoài. ở Mĩ, năm
1960 tổng số vốn vay của trang trại là 10 tỷ USD, năm 1970 là 54,5 tỷ USD,
năm 1985 là 88,5 tỷ USD. ở Nhật Bản năm 1970 là nớc có khoản đầu t lớn nhất
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382

16
Chuyờn tt nghip
cho nông nghiệp, quỹ tài trợ sản xuất lúa gạo chiếm 44% ngân sách cho đầu t
nông nghiệp.
- Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất: ở các trang trại công cụ sản xuất
bao gồm súc vật cày kéo, máy móc động lực cơ điện, công cụ máy nông
nghiệp và các chuồng trại nhà kho. Đến nay ở các nớc phát triển đã tăng cờng
sử dụng máy móc hiện đại với mức độ cơ giới hoá ngày càng cao, từng bớc tự
động hoá tin học hoá trong sản xuất. Hình thức sử dụng máy móc do một hiệp
hội đứng ra quản lý đang ngày càng phổ biến. ở Nhật Bản năm 1985, 67%
trang trại có máy kéo nhỏ, 20% trang trại có máy kéo lớn.
- Sử dụng lao động trong các trang trại: Số lợng lao động trong các trang
trại ở mỗi nớc không còn phụ thuộc vào quy mô sản xuất mà chủ yếu phụ
thuộc vào trình độ công nghệ sản xuất nông nghiệp. Một trang trại có quy mô
25- 30 ha chỉ sử dụng 1- 2 lao động gia đình và từ 1- 2 lao động làm thuê thời
vụ. Thậm trí ở Mĩ trang trại lớn hơn 100 ha chỉ sử dụng 2 lao động chính. ở
một số nớc Châu á nh Nhật Bản năm 1990 mỗi trang trại có khoảng 3 lao
động, nhng chỉ có 1,3 lao động làm nông nghiệp.
Từ quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại trên thế giới nên ta
có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Phát triển kinh tế trang trại là thích hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Quy mô trang trại ở mỗi nớc là khác nhau, nhng có xu hớng ngày càng
tăng lên.
- Đất đai của trang trại thuộc nhiều loại sở hữu khác nhau, trong đó chủ
yếu là đất thuộc sở hữu của hộ gia đình. Ngời chủ trang trại có toàn quyền quyết
định phơng hớng sản xuất kinh doanh của trang trại sao cho đạt hiệu qủa cao
nhất.
- Cơ cấu thu nhập của trang trại thay đổi theo chiều hớng giảm thu từ
nông nghiệp, trong khi đó thu từ các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng.
- Các chủ trang trại ngày càng chú trọng hơn vào việc đầu t ứng dụng các

thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức
quản lý của trang trại nhằm đáp ứng tốt hơn mục tiêu sản xuất hàng hoá của
loại hình tổ chức sản xuất hàng hoá này.
SV: Nguyn Tin Vinh MSSV:CQ483382
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trong chÝnh s¸ch cña ChÝnh phñ c¸c níc ®Òu cã xu híng thèng nhÊt lµ
kÝch thÝch, t¹o ®iÒu kiÖn, m«i trêng thuËn lîi ®Ó kinh tÕ trang tr¹i thùc sù ph¸t
huy ®îc néi lùc vµ u thÕ cña nã trong qu¸ tr×nh ph¸t triÓn híng tíi mét nÒn
n«ng nghiÖp v¨n minh.
SV: Nguyễn Tiến Vinh MSSV:CQ483382
18

×