Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.83 KB, 22 trang )

Lời nói đầu
ự chuyển đổi cơ chế cùng với chính sách mở cửa của nhà nớc đã tạo cơ hội
cho tất cả các doanh nghiệp phát huy hết khả năng của mình. Để đứng vững
trên thị trờng doanh nghiệp phải tự tìm ra một hớng đi nhằm đảm bảo đợc mục tiêu
cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình.
S
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chi phí nguyên
vật liệu thờng chiếm 1 tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Giá nhập xuất
nguyên vật liệu biến động sẽ có ảnh hởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Chính vì
vậy mà các biện pháp về tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm đồng thời
luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời NVL cho sản xuất luôn là biện pháp hàng đầu mà
các nhà quản lý doanh nghiệp quân tâm nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp mình.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và vai trò của NVL nên trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera em đã chú trọng và đi sâu về mảng đề tài
hạch toán NVL nhằm tìm hiểu thực trạng, u điểm, nhợc điểm, những kinh nghiệm
về công tác kế toán NVL tại công ty.
1
Chơng I: Tổng quan về Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera:
1.1. Lịch sử hình thành của Công ty:
Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera tiền thân là nhà máy gạch Xuân Hoà,
đợc hình thành do sát nhập 3 Xí nghiệp gạch: Xuân Hoà, Bá Hiến, Cầu Xây theo
quyết định số 86/BXD-TCLĐ ngày 12 tháng 1 năm 1978 của Bộ trởng Bộ xây
dựng. Tháng 3 năm 1993 Nhà máy gạch Xuân Hoà trực thuộc liên hiệp các xí
nghiệp thuỷ tinh và Gốm xây dựng- Bộ Xây Dựng.
- Tháng 8 năm 1994 nhà máy gạch Xuân Hoà đổi tên thành Công ty gốm xây
dựng Xuân Hoà Viglacera theo quyết định số 481/BXD-TCLĐ ngày 30 tháng 7
năm 1994 của Bộ trởng Bộ xây dựng.
- Ngày 21 tháng 12 năm 2004, theo quyết định số 2021 của BXD Công ty đ-
ợc chuyển thành Công ty cổ phần Xuân Hoà - Viglacera.


1.2. Quá trình phát triển của công ty:
- Từ khi sáp nhập 3 Xí nghiệp gạch Xuân Hoà, Bá Hiến, Cầu Xây thành Nhà
máy gạch Xuân Hoà (1978) Nhà máy hoạt động trong cơ chế bao cấp.
- Thời kỳ 1992 đến nay Công ty tách Nhà máy gạch Cầu Xây thành Công ty
cổ phần gốm Cầu Xây do vậy Công ty còn lại hai Nhà máy gạch Xuân Hoà và Bá
Hiến. Và xây dựng Nhà máy gạch Cotto Bình Dơng.
- Các mặt hàng chủ yếu Công ty đang cung cấp ra thị trờng là:Gạch R60 kích
thớc 220 x 105 x 60.Gạch R150: 220 x 105 x 150 và gạch men rỗng 4 lỗ: 200 x 200
x 50, gạch lát nền, gạch lá dừa, ngói lợp 22v/m
2
, ngói dán 64v/m
2
.... Gạch ốp, gạch
thẻ.....
2. Vai trò, nhiệm vụ của công ty:
Công ty cổ phần Xuân Hoà Vilacera là một trong những doanh nghiệp nhà nớc
hoạt động hạch toán kinh doanh độc lập, chịu sự quản lý về mặt pháp lý và nhân sự của
Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng (Bộ xây dựng) . Vì vậy, vai trò và nhiệm vụ
của công ty cũng gắn liền và là nhiệm vụ chung của toàn bộ các thành viên của Tổng
công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.
2
Công ty đã đợc giao cho nhiệm vụ cung cấp và phát triển việc sản xuất các sản
phẩm về xây dựng đặc biệt là các sản phẩm gạch xây và gạch lát. Ngoài ra, phải tạo đ-
ợc nhiều công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập, các chế độ cho ngời lao động.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
1.1.Về mặt tổ chức sản xuất:
- Từ đầu năm công ty đã tập trung chỉ đạo xây dựng cơ cấu sản phẩm hợp lý,
thực hiện công tác quản lý công nghệ, quản lý thiết bị, an toàn lao động. Trong năm
đã tổ chức chỉ đạo phong trào luyện thi tay nghề theo hàng tháng, quý.
- Vật t, nguyên liệu, phụ tùng thay thế đảm bảo sản xuất liên tục.

1.2. Về tổ chức tiêu thụ sản phẩm:
- Thành lập thêm 2 bộ phận tiêu thụ để mở rộng thị trờng.
- Công tác khai thác thị trờng vẫn đợc thực hiện tốt ở Hng Yên, Hà Bắc, Hà
Tây, Vĩnh Phúc, Nam Định, Thái Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sài Gòn, Cần Thơ ..
và 1 số địa phơng khác.Thị phần tiêu thụ của Công ty thờng chiểm tỷ trọng lớn và
uy tín ngày càng đợc nâng lên.
1.3. Công tác quản lý tài chính kế toán:
- Công tác phân tích hoạt động kinh tế thờng xuyên đợc chú trọng.
- Công tác kiểm kê và xử lý kiểm kê đợc thực hiện theo đúng quy định của
Tổng công ty và Nhà nớc.
- Công tác quản lý hoạt động tài chính diễn ra thờng xuyên, chặt chẽ.
- Trả các khoản nợ: gốc: 52 tỷ 132 triệu đồng, trả lãi: 12 tỷ 18 triệu đồng.
1.4. Công tác đầu t phát triển sản xuất:
- Đầu t mở rộng 1.800m
2
sân cáng kính phơi gạch, 3.000m
2
giàn gạch ngói
nhà máy Xuân Hoà đa vào sử dụng nâng cao năng lực sản xuất.
- Đầu t giai đoạn 2 vào nhà máy Cotto Bình Dơng- tỉnh Bình Dơng.
- Chỉ đạo sửa chữa lớn tài sản cố định đảm bảo cho sản xuất liên tục.
1.5. Công tác thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động:
- Hơn 1 nghìn công nhân viên có việc làm ổn định với mức thu nhập trung
bình là hơn 1triệu đồng.
3
Một số kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty:
STT Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005
1 Giá trị TSL trđ
28.780 39.909 78.100
2 Các khoản nộp Nhà nớc trđ

2.435 4.596 4.701
3 Lãi thực hiện trđ
2.854 4.320 4.500
4 Thu nhập BQ 1 ngời nđ/ng/th
918 1.222 1.350
4. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera là một trong những công ty Nhà nớc
hoạt động hạch toán kinh doanh độc lập chịu sự quản lý về mặt pháp lý và nhân sự
của Tổng công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng - BXD. Có mô hình nh sau:
Sơ đồ 02 : Mô hình quản lý của công ty
4
Giám đốc
P GĐ phụ
trách kinh
doanh
P GĐ phụ trách
sản xuất, kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
tiêu
thụ
Phòng
tài
chính kế
toán
Phòng
tổ chức
lao

động
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật,
bộ phận

điện,vật
tư XDCB
Nhà máy gạch Xuân
Hoà
Nhà máy gạch cotto
Bình Dương
Nhà máy gạch Bá
Hiến
CT. HĐQT
5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty.
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Do đặc điểm tổ chức sản xuất với nhiều Nhà máy đặt ở nhiều nơi khác nhau
do vậy để phù hợp với đặc điểm này bộ máy kế toán của Công ty đợc áp dụng theo
hình thức kế toán tập trung. Phòng kế toán của Công ty trực tiếp hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các Nhà máy. Bộ máy kế toán của Công ty gồm 07
nhân viên, mỗi nhân viên đảm nhận một phần việc cụ thể.
Sơ đồ 03 : Bộ máy kế toán của công ty :

- Kế toán trởng: Chức năng cơ bản là phân phối kế hoạch cho từng nhân viên
kế toán dựa trên kế hoạch công tác chung, trực tiếp chịu trách nhiệm trớc Giám đốc
về công tác hạch toán kế toán.
- Phó phòng kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: Chịu trách nhiệm về
tiêu thụ thành phẩm, phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.
- Phó phòng kế toán công nợ và thanh toán: chịu trách nhiệm về các khoản
công nợ nh : Phải trả cho ngời bán, phải thu của khách hàng.
5
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
phụ trách công nợ,
thanh toán
Phó phòng phụ
trách tiêu thụ sản
phẩm
Kế toán
tổng hợp
chi phí,
GT
KT tiền
lương
kiêm
thống kê
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê
nhà máy
- Kế toán vật t, tài sản cố định: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập, xuất

vật t, lên bảng kê xuất vật t tính ra giá xuất thực tế. Ngoài ra, chịu trách nhiệm về
sửa chữa lớn, định kỳ ... về tài sản cố định.
- Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí và giá
thành. thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, lập các báo cáo cuối tháng, cuối
quí và cả năm.
- Nhân viên thống kê kiêm kế toán tiền lơng: tính toán lơng phải trả hàng
tháng cho cán bộ công nhân viên, BHXH, BHYT, KFCĐ.
- Thủ quĩ : Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Công ty, có chức năng chi tiền
và thu tiền thông qua kế toán trởng.
5.2. Tổ chức công tác kế toán:
5.2.1.Hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán công ty sử dụng:
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản và hệ thống chứng từ đầy
đủ theo QĐ 1141 của Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng có 10 loại bao gồm 9 loại tài khoản
trong bảng và 1 loại tài khoản ngoài bảng.
5.2.2.Hình thức kế toán:
Sơ đồ 04 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký
chung ở Công ty gồm xây dựng Xuân Hoà.
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Bộ máy kế toán đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung :
6
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đốí tK
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi

tiết
Báo cáo kế toán
Để quản lý toàn bộ qui trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý hiện nay
phòng kế toán sử dụng 07 máy vi tính, và sử dụng Fast Accounting 2003.
Hàng ngày, các chứng từ kế toán đợc kiểm tra sau đó các kế toán viên tập
hợp vào máy, xử lý các nghiệp vụ phát sinh trên các sổ, bảng liên quan... Cuối
tháng sau khi khoá sổ số d và thực hiện bút toán phân bổ kết chuyển lập báo cáo,
vào chơng trình "khoá số liệu cuối tháng" để không cho phép thêm xoá, sửa chữa
chứng từ của tháng bị khoá đảm bảo số liệu trung thực khách quan.
5.2.3.Hệ thống báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính mà công ty sử dụng bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
5.2.4. Một số các chính sách kế toán công ty đang áp dụng:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.
- Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Xác định trị giá hàng xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền.
7
Chơng II: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty cổ phần xuân hoà viglacera
1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu:
1.1. Đặc điểm:
Công ty cổ phần Xuân Hoà Viglacera là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc
lập, sản phẩm của công ty sản xuất ra phục vụ cho ngành xây dựng nh: Gạch xây
các loại, các sản phẩm mỏng, một số loại ngói...Chi phí NVL chiếm tỷ trọng khá
cao trong giá thành sản phẩm của công ty. Hơn nữa khối lợng sản phẩm sản xuất và
tiêu thụ hàng năm của Công ty là rất lớn, nên đòi hỏi về vốn đáp ứng cho nhu cầu NVL

không phải là nhỏ. Để sản xuất một sản phẩm thì công ty cần phải sử dụng khá nhiều
chủng loại NVL khác nhau nh đất, than, dầu, mỡ... Do khối lợng sử dụng lớn và chủng
loại đa dạng, phong phú NVL có một vai trò rất quan trọng của quá trình sản xuất của
công ty, nó không chỉ ảnh tới mẫu mã, chất lợng sản phẩm sản xuất ra mà còn ảnh h-
ởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm sản xuất.
1.2. Phân loại NVL:
Căn cứ vào đặc điểm NVL và yêu cầu quản lý, công ty cổ phần Xuân Hoà -
Viglacera đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu nh sau:
- Nguyên vật liệu chính: Bao gồm đất, than, dầu Diezen và các loại xăng dầu
khác phục vụ cho việc chế tạo sản phẩm và chạy máy móc thiết bị. Trong đó:
+ Đất bao gồm 2 loại: đất dùng để sản xuất các loại gạch xây và đất sét có
chất lợng cao để sản xuất các sản phẩm mỏng
+ Than bao gồm than dùng để pha trực tiếp vào đất để tạo hình sản phẩm (loại than
này phải là than cám đã đợc kiểm tra chất lợng) và than dùng để đốt lò.
- Nhóm curoa: nhóm này bao gồm tất cả các loại curoa đợc sử dụng trong
doanh nghiệp phục vụ cho việc thay thế phụ tùng, máy móc
- Nhóm hành chính: bao gồm các loại thuốc phục vụ cho công tác y tế, sổ sách và
một số NVL khác phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
- Nhóm máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng cho việc
gia công chế tạo, sửa chữa máy móc và công tác xây dựng cơ bản nh các loại côn,
dao, bánh răng...
8
- Nhóm thiết bị điện nh: dây điện, bóng điện, đồng hồ áp suất...
- Nhóm vòng bi: bao gồm các loại vòng bi với đủ các loại kích cỡ khác nhau.
- Nhóm phế phẩm: là các loại phế phẩm thu hồi trong quá trình sản xuất nh
các loại gạch ngói vỡ loại ra trong quá trình sản xuất.
- Nhóm vật t khác: bao gồm các loại vật t còn lại cha phân nhóm và một số
loại vật t tự gia công.
2. Nguồn nhập - xuất:
Đất, than, dầu, mỡ... là những loại NVL sử dụng thờng xuyên trong quá trình

sản xuất sản phẩm. Đối với những loại NVL này, công ty có nhiều thuận lợi trong
việc lựa chọn nguồn mua do hiện nay trên thị trờng có rất nhiều nhà cung cấp các
mặt hàng này với mẫu mã, giá cả, chủng loại khá phong phú. Đặc biệt đối với NVL
là đất, ngay từ khi cha sáp nhập 3 nhà máy gạch Xuân Hoà, Bá Hiến, Cầu Xây, các
nhà máy này do đã đợc nhà nớc giao cho vùng nguyên liệu sản xuất nên bên cạnh
việc nhập mua ngoài doanh nghiệp có thể tự khai thác với chi phí thấp, tiền thuế
GTGT đầu vào của những NVL này cũng khá thấp (thờng là 5%). Công ty thờng
mua dới hình thức trọn gói (trong giá mua đã bao gồm cả chi phí vận chuyển) và
thông qua việc ký kết hợp đồng mua hàng quý, năm và có thoả thuận thời gian, địa
điểm của các đợt cung cấp hàng.
Đối với xuất kho thì công ty chỉ chủ yếu xuất các NVL để sản xuất, tạo ra sản
phẩm và NVL đợc xuất trực tiếp tại các kho ở từng Nhà máy.
3. Đánh giá vật liệu:
Công ty đánh giá NVL căn cứ vào từng nguồn nhập (đối với NVL nhập kho)
và mục đích sử dụng của từng loại NVL (đối với NVL xuất kho). Công ty tính giá
NVL theo giá thực tế,
3.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Giá thực tế NVL nhập
kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
(giá cha có thuế)
+
Chi phí thu mua
(Nếu có).
Trong đó:
- Giá mua ghi trên hoá đơn là (giá mua không có thuế GTGT chiết khấu th-
ơng mại, giảm giá).
- Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có).
Ví dụ 1: Theo hoá đơn số: 012080 ( Biểu Số 01) ngày 11/06, công ty mua than

của Công ty Than Hà Nội.
9

×