Tải bản đầy đủ (.pdf) (311 trang)

Các loại hình xưởng chế tác đá thời tiền sử ở đông nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.85 MB, 311 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN KHÁNH TRUNG KIÊN

CÁC LOẠI HÌNH XƢỞNG CHẾ TÁC ĐÁ
THỜI TIỀN SỬ Ở ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KHẢO CỔ HỌC

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN KHÁNH TRUNG KIÊN

CÁC LOẠI HÌNH XƢỞNG CHẾ TÁC ĐÁ
THỜI TIỀN SỬ Ở ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành: Khảo cổ học
Mã số:

62.22.03.17

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KHẢO CỔ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1.
2.



PGS. TS. BÙI CHÍ HOÀNG
PGS. TS. NGUYỄN GIANG HẢI

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học do bản thân
thực hiện, dựa trên cơ sở kế thừa và tiếp nối các tƣ liệu chuyên ngành của nhiều thế
hệ đồng nghiệp, các nhà nghiên cứu đi trƣớc.
Số liệu sử dụng trong luận án là trung thực, đƣợc lựa chọn khai thác từ các
tài liệu gốc và các nguồn công bố có độ tin cậy cao, kết luận đƣa ra dựa trên phân
tích số liệu, mang tính khách quan, khoa học và trung thực theo tình hình tƣ liệu
hiện có vào thời điểm luận án đƣợc hoàn thành (năm 2017).
Các phát hiện và đóng góp mới của luận án này chƣa từng đƣợc công bố
trong các công trình của những nhà nghiên cứu khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận án

Nguyễn Khánh Trung Kiên

i



LỜI CẢM ƠN
Luận án này đƣợc hoàn thành dựa trên cơ sở tiếp thu các thành tựu nghiên
cứu của nhiều thế hệ với các chƣơng trình nghiên cứu, khai quật khảo cổ học trên
vùng đất Đông Nam Bộ và các kết quả phân tích thạch học trong các công bố của
PGS.TS. Phạm Đức Mạnh. Tác giả xin cảm ơn những nhà nghiên cứu đã có những
đóng góp cho khảo cổ học Đông Nam Bộ nói chung và góp phần đem lại những nền
tảng nhận thức về di tích và di vật trong luận án.
Ngoài ra, luận án cũng kế thừa nhiều kết quả của các chƣơng trình nghiên cứu
đƣợc tài trợ kinh phí từ Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, các Bảo tàng địa
phƣơng ở Đông Nam Bộ và các chƣơng trình hợp tác quốc tế với Đại học Quốc gia Úc
(ANU). Số liệu về di vật sử dụng để phân tích trong luận án có nguồn gốc từ các phiếu
thông tin hiện vật, đƣợc thực hiện nhờ công sức lao động của tập thể Trung tâm Khảo cổ
học và các chuyên viên Bảo tàng địa phƣơng ở Đông Nam Bộ trong thời gian từ 2006 2010 với Dự án: “Điều tra cơ bản và hệ thống hóa tư liệu khảo cổ học vùng Nam Bộ
(giai đoạn 1976-2005)”. Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các cơ quan tổ chức
tài trợ kinh phí nghiên cứu cùng với đồng nghiệp ở Trung tâm Khảo cổ học và Bảo tàng
các tỉnh Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Đồng Nai, Long An đã góp sức trong các chƣơng
trình nói trên và có những thảo luận liên quan đến nội dung khoa học đƣợc đề cập trong
luận án.
Tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Thầy - Cô đã có những góp ý và
hƣớng dẫn trong quá trình thực hiện các chuyên đề liên quan đến nội dung luận án
nhƣ: PGS.TS. Tống Trung Tín, PGS.TS. Bùi Văn Liêm, PGS.TS. Trình Năng
Chung, PGS.TS. Nguyễn Khắc Sử, TS. Nguyễn Gia Đối và TS. Nguyễn Kim Dung.
Đặc biệt, xin tri ân Thầy hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Chí Hoàng và
PGS.TS. Nguyễn Giang Hải là ngƣời đã định hƣớng nghiên cứu, chia sẻ tƣ liệu,
luôn động viên, khuyến khích và đồng hành cùng tác giả trong quá trình thực hiện
luận án.
Sau hết, xin đƣợc cảm ơn ngƣời thân trong gia đình đã luôn động viên và hỗ
trợ tác giả luận án suốt thời gian qua.


ii


Tác giả luận án
Nguyễn Khánh Trung Kiên
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục chữ cái viết tắt...................................................................................... iv
Danh mục bảng số liệu, biểu đồ, hình ảnh minh họa ............................................. v
Danh mục thuật ngữ .............................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án .................................................. 4
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án.............................. 4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ............................................................. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ............................................................ 6
7. Cơ cấu của luận án ............................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .............................. 8
1.1. Điều kiện địa lý - tự nhiên của miền Đông Nam Bộ....................................... 8
1.2. Tình hình phát hiện và nghiên cứu liên quan đến xƣởng chế tác đá ............ 14
1.3. Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................... 32
CHƢƠNG 2. CÁC DI TÍCH CƢ TRÚ VÀ XƢỞNG CHẾ TÁC ĐÁ............ 35
THỜI TIỀN SỬ Ở ĐÔNG NAM BỘ
2.1. Sự phân bố các di tích khảo cổ học trên địa bàn Đông Nam Bộ .................. 35
2.2. Các xƣởng thủ công chế tác đá thời tiền sử ở Đông Nam Bộ ................................ 40
2.3. Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................... 61
CHƢƠNG 3. LOẠI HÌNH, QUY TRÌNH, KỸ THUẬT VÀ ........................ 63

SẢN PHẨM CỦA CÁC XƢỞNG CHẾ TÁC ĐÁ THỜI

iii


TIỀN SỬ Ở ĐÔNG NAM BỘ
3.1. Loại hình xƣởng chế tác đá .......................................................................... 63
3.2. Quy trình sản xuất và kỹ thuật chế tác ......................................................... 70
3.3. Loại hình sản phẩm của các xƣởng thủ công ................................................ 83
3.4. Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 111
CHƢƠNG 4. VAI TRÒ CỦA CÁC XƢỞNG CHẾ TÁC ĐÁ ..................... 113
THỜI TIỀN SỬ Ở ĐÔNG NAM BỘ
4.1. Nghề thủ công chế tác đá thời tiền sử ở Đông Nam Bộ.............................. 114
thời tiền sử Đông Nam Bộ qua các kết quả phân tích
4.2. Vai trò của các xƣởng chế tác đá thời tiền sử Đông Nam Bộ ..................... 134
4.3. Tiểu kết chƣơng 4 ....................................................................................... 145
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 151
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................ 162
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 164

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Tiếng Việt:
NPHMVKCH:

Những phát hiện mới về khảo cổ học

KCH:


Khảo cổ học

KHXH:

Khoa học xã hội

NXB:

Nhà xuất bản

ĐNB:

Đông Nam Bộ

Tr:

Trang

Tiếng nƣớc ngoài:
BC:

Before Christ - trƣớc Công nguyên

BP:

Before Present - cách ngày nay

Pp:

Page (trang)


iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH MINH HỌA, BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Không gian nghiên cứu của luận án
Hình 1.2. Các dạng địa hình Đông Nam Bộ
Hình 1.3. Hệ thống sông ngòi trên địa bàn Đông Nam Bộ
Hình 2.1. Hệ thống thủy văn và phân bố các di tích khảo cổ học ở Đông Nam Bộ
Hình 2.2. Phân bố các di tích khảo cổ học trên các dạng địa hình ở Đông Nam Bộ
Hình 2.3. Bờ biển cổ Nam Bộ (Việt Nam) thời Toàn Tân
Hình 2.4. Phân bố các xƣởng thủ công chế tác đá ở Đông Nam Bộ
Hình 2.5a. Bình diện khu vực chế tác công xƣởng Hàng Ông Đại
Hình 2.5b. Bình diện khu vực chế tác công xƣởng Hàng Ông Đại
Hình 2.5c. Mặt bằng hố khai quật H1 (lớp 1) - di tích Hàng Ông Đại (năm 2008)
Hình 2.5d. Mặt bằng hố khai quật H1 (lớp 2) - di tích Hàng Ông Đại (năm 2008)
Hình 2.5e. Mặt bằng hố khai quật H3 - di tích Hàng Ông Đại (năm 2008)
Hình 2.6. Các dụng cụ chế tác tại công xƣởng Hàng Ông Đại
Hình 2.7. Các phác vật tập trung thành nhóm tại công xƣởng Hàng Ông Đại
Hình 2.8. Bình diện khu vực chế tác và tầng văn hóa Hàng Ông Đại
Hình 2.9a. Bình diện khu vực chế tác di tích Hàng Ông Đụng
Hình 2.9b. Mặt bằng hố khai quật H1 - di tích Hàng Ông Đụng (năm 2010)
Hình 2.9c. Mặt bằng hố khai quật H2 - di tích Hàng Ông Đụng (năm 2010)
Hình 2.9d. Bình diện khu vực chế tác và tầng văn hóa Hàng Ông Đụng
Hình 2.10. Bình diện khu vực chế tác vòng tay - di tích Đồi Phòng Không
Hình 2.11. Bình diện khu vực chế tác vòng tay - di tích Đồi Phòng Không
Hình 3.1. Rìu có vai - Hàng Ông Đại
Hình 3.2. Rìu tứ giác - Hàng Ông Đại
Hình 3.3. Rìu tứ giác - Hàng Ông Đụng

Hình 3.4. Cuốc tứ giác - Hàng Ông Đụng

v


Hình 3.5. Cuốc tứ giác - Hàng Ông Đại
Hình 3.6. Cuốc có vai - Hàng Ông Đại
Hình 3.7. Đục - Hàng Ông Đại
Hình 3.8. Mũi giáo và đầu mũi tên - Hàng Ông Đại
Hình 3.9. Dao hái - Hàng Ông Đại (Bình Dƣơng)
Hình 3.10. Dao hái - Hàng Ông Đại (Bình Dƣơng)
Hình 3.11. Phác vật vòng có dấu khoan, lõi vòng và mảnh vòng tay (Bƣng Bạc)
Hình 3.12. Phác vật vòng có dấu khoan (Đồi Phòng Không)
Hình 3.13. Khuôn đúc và phác vật khuôn Dốc Chùa
Hình 3.14. Mảnh tƣớc di tích Hàng Ông Đụng (Bình Dƣơng)
Hình 3.15. Mảnh tƣớc di tích Hàng Ông Đụng và Suối Linh
Hình 3.16. Phác vật công cụ - Hàng Ông Đụng
Hình 3.17. Phác vật công cụ - Suối Linh
Hình 3.18. Rìu có vai - Hàng Ông Đại
Hình 3.19. Rìu có vai - Mỹ Lộc
Hình 3.20. Rìu có vai - Bến Đò
Hình 3.21. Rìu tứ giác - Hàng Ông Đụng
Hình 3.22. Rìu tứ giác - Hàng Ông Đại
Hình 3.23. Rìu tứ giác - Suối Linh
Hình 3.24. Cuốc có vai - Hàng Ông Đại
Hình 3.25. Cuốc tứ giác - Hàng Ông Đụng
Hình 3.26. Cuốc tứ giác - Hàng Ông Đại
Hình 3.27. Cuốc tứ giác - Hàng Ông Đại
Hình 3.28. Cuốc tứ giác - Suối Linh
Hình 3.29. Cuốc tứ giác - Suối Linh

Hình 3.30. Đục tứ giác - Hàng Ông Đụng
Hình 3.31. Đục tứ giác - Suối Linh
Hình 3.32. Đục tứ giác trong các di tích khảo cổ Đông Nam Bộ
Hình 3.33. Dao hái - Suối Linh

vi


Hình 3.34. Dao hái - Cầu Sắt
Hình 3.35. Dao hái - Hàng Ông Đụng
Hình 3.36. Mũi giáo - Hàng Ông Đụng và Cái Vạn
Hình 3.37. Hòn ghè - Suối Linh
Hình 3.38. Hòn ghè - Hàng Ông Đụng
Hình 3.39. Phác vật hình đĩa, lõi vòng và mảnh vòng tay di tích Bƣng Bạc
Hình 3.40. Phác vật hình đĩa, lõi vòng - Đồi Phòng Không
Hình 3.41. Phác vật hình đĩa, lõi vòng - Đồi Phòng Không
Hình 3.42. Khuôn đúc (di tích Dốc Chùa)
Hình 3.43. Khuôn đúc (di tích Dốc Chùa)
Hình 3.44. Khuôn đúc (di tích Bƣng Bạc)
Hình 3.45. Khuôn đúc (di tích Bƣng Thơm)
Hình 4.1a. Đá sét kết bị biến chất
Hình 4.1b. Đá sừng cordierit
Hình 4.1c. Đá cát kết hạt mịn
Hình 4.2. Đá nguyên liệu tại di tích Hàng Ông Đụng
Hình 4.3. Cảnh quan khu vực công xƣởng ven hai bờ sông Bé
Hình 4.4. Tầng đá nguyên liệu ven tả ngạn sông Bé
Hình 4.5. Khu vực khai thác và sơ chế phác vật - di tích Hàng Tam Đẳng
Hình 4.6. Khu vực khai thác và sơ chế phác vật - di tích Hàng Tam Đẳng
Hình 4.7. Phác vật nhặt trên bề mặt khu vực khai thác đá - di tích Hàng Tam Đẳng
Bảng 2.1. Di tích khảo cổ học ở Đông Nam Bộ theo niên đại và không gian phân bố

Bảng 2.2. Thống kê hiện vật đá - di tích Hàng Ông Đại (năm 2007)
Bảng 2.3a. Số liệu mảnh tƣớc hố H1 - di tích Hàng Ông Đại (2007)
Bảng 2.3b. Số liệu mảnh tƣớc hố H2 - di tích Hàng Ông Đại (2007)
Bảng 2.3c. Số liệu mảnh tƣớc hố H3 - di tích Hàng Ông Đại (2007)
Bảng 2.3d. Số liệu mảnh tƣớc hố H4 - di tích Hàng Ông Đại (2007)
Bảng 2.3e. Số liệu mảnh tƣớc các hố thám sát - di tích Hàng Ông Đại (2007)
Bảng 2.3f. Số liệu mảnh tƣớc di tích Hàng Ông Đại (2007)

vii


Bảng 2.4a. Thống kê sản phẩm đã định hình và dụng cụ chế tác đá
Bảng 2.4b. Thống kê phế phẩm của quy trình chế tác trong hố khai quật
Bảng 2.4c. Thống kê sản phẩm đã định hình và dụng cụ chế tác đá trong các hố thám
sát
Bảng 2.4d. Thống kê phế phẩm của quy trình chế tác trong các hố thám sát
Bảng 2.5a. Số liệu mảnh tƣớc hố H1 - di tích Hàng Ông Đụng (2010)
Bảng 2.5b. Số liệu mảnh tƣớc hố H2 - di tích Hàng Ông Đụng (2010)
Bảng 2.5c. Số liệu mảnh tƣớc các hố thám sát - di tích Hàng Ông Đụng (2010)
Bảng 2.5d. Số liệu mảnh tƣớc di tích Hàng Ông Đụng (2010)
Bảng 2.6. Thống kê di vật đá tại di tích Đồi Phòng Không
Bảng 2.7. Thống kê di vật đá di tích Cầu Sắt
Bảng 2.8. Thống kê di vật đá di tích Suối Linh
Bảng 2.9. Thống kê di vật đá di tích Mỹ Lộc
Bảng 2.10a. Thống kê di vật di tích Dốc Chùa
Bảng 2.10b. Thống kê loại hình di vật đá di tích Dốc Chùa
Bảng 2.11. Thống kê di vật đá di tích Bƣng Bạc
Bảng 2.12. Thống kê di vật đá di tích Bƣng Thơm
Bảng 3.1a. Thống kê hiện vật trong các công xƣởng chế tác đá và di chỉ - xƣởng ở
Đông Nam Bộ thời tiền sử

Bảng 3.1b. Mật độ hiện vật trong các xƣởng thủ công chế tác đá ở Đông Nam Bộ
Bảng 3.2. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu có vai di tích Hàng Ông Đại (Bình Dƣơng)
Bảng 3.3. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu có vai di tích Cầu Sắt (Đồng Nai)
Bảng 3.4. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu có vai di tích Suối Linh
Bảng 3.5. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu có vai di tích Mỹ Lộc (Bình Dƣơng)
Bảng 3.6. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu có vai các di tích đất đắp dạng tròn Bình
Phƣớc
Bảng 3.7. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu có vai di tích Rạch Bà Giá (Đồng Nai)
Bảng 3.8. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu có vai di tích Phƣớc Tân (Đồng Nai)
Bảng 3.9. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu có vai di tích Cái Vạn

viii


Bảng 3.10. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu có vai di tích Bình Đa (Đồng Nai)
Bảng 3.11. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu có vai di tích Cù Lao Rùa (Bình Dƣơng)
Bảng 3.12. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu có vai di tích An Sơn (Long An)
Bảng 3.13. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu có vai di tích Dinh Ông (Tây Ninh)
Bảng 3.14. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu có vai Đông Nam Bộ
Bảng 3.15. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác di tích Hàng Ông Đại (Bình
Dƣơng)
Bảng 3.16. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác di tích Hàng Ông Đụng (Bình
Dƣơng)
Bảng 3.17. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác di tích Cầu Sắt (Đồng Nai)
Bảng 3.18. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác di tích Suối Linh (Đồng Nai)
Bảng 3.19. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác di tích Mỹ Lộc (Bình Dƣơng)
Bảng 3.20. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác các di tích đất đắp dạng tròn
Bảng 3.21. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác di tích Rạch Bà Giá (Đồng Nai)
Bảng 3.22. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác di tích Phƣớc Tân (Đồng Nai)
Bảng 3.23. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác di tích Cái Vạn (Đồng Nai)

Bảng 3.24. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác di tích Bình Đa (Đồng Nai)
Bảng 3.25. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác di tích Cù Lao Rùa (Bình Dƣơng)
Bảng 3.26. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác di tích An Sơn (Long An)
Bảng 3.27. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác di tích Dinh Ông (Tây Ninh)
Bảng 3.28. Phân tích chỉ số kích thƣớc rìu tứ giác Đông Nam Bộ
Bảng 3.29. Phân tích chỉ số kích thƣớc cuốc có vai di tích Hàng Ông Đại (Bình Dƣơng)
Bảng 3.30. Phân tích chỉ số kích thƣớc cuốc có vai di tích Phƣớc Tân (Đồng Nai)
Bảng 3.31. Phân tích chỉ số kích thƣớc cuốc có vai di tích Cái Vạn (Đồng Nai)
Bảng 3.32. Phân tích chỉ số kích thƣớc cuốc có vai di tích Bình Đa (Đồng Nai)
Bảng 3.33. Phân tích chỉ số kích thƣớc cuốc có vai Đông Nam Bộ
Bảng 3.34. Phân tích chỉ số kích thƣớc cuốc tứ giác di tích Hàng Ông Đại (Bình
Dƣơng)

ix


Bảng 3.35. Phân tích chỉ số kích thƣớc cuốc tứ giác di tích Hàng Ông Đụng (Bình
Dƣơng)
Bảng 3.36. Phân tích chỉ số kích thƣớc cuốc tứ giác di tích Mỹ Lộc (Bình Dƣơng)
Bảng 3.37. Phân tích chỉ số kích thƣớc cuốc tứ giác di tích Cái Vạn (Đồng Nai)
Bảng 3.38. Phân tích chỉ số kích thƣớc cuốc tứ giác di tích Bình Đa (Đồng Nai)
Bảng 3.39. Phân tích chỉ số kích thƣớc cuốc tứ giác Đông Nam Bộ
Bảng 3.40. Phân tích chỉ số kích thƣớc đục tứ giác di tích Hàng Ông Đại (Bình Dƣơng)
Bảng 3.41. Phân tích chỉ số kích thƣớc đục tứ giác di tích Hàng Ông Đụng (Bình
Dƣơng)
Bảng 3.42. Phân tích chỉ số kích thƣớc đục tứ giác di tích Cầu Sắt (Đồng Nai)
Bảng 3.43. Phân tích chỉ số kích thƣớc đục tứ giác di tích Suối Linh (Đồng Nai)
Bảng 3.44. Phân tích chỉ số kích thƣớc đục tứ giác di tích Mỹ Lộc (Bình Dƣơng)
Bảng 3.45. Phân tích chỉ số kích thƣớc đục tứ giác các di tích đất đắp dạng tròn
Bảng 3.46. Phân tích chỉ số kích thƣớc đục tứ giác di tích Rạch Bà Giá (Đồng Nai)

Bảng 3.47. Phân tích chỉ số kích thƣớc đục tứ giác di tích Phƣớc Tân (Đồng Nai)
Bảng 3.48. Phân tích chỉ số kích thƣớc đục tứ giác di tích Cái Vạn (Đồng Nai)
Bảng 3.49. Phân tích chỉ số kích thƣớc đục tứ giác di tích Bình Đa (Đồng Nai)
Bảng 3.50. Phân tích chỉ số kích thƣớc đục tứ giác di tích Cù Lao Rùa (Bình
Dƣơng)
Bảng 3.51. Phân tích chỉ số kích thƣớc đục tứ giác di tích Dinh Ông (Tây Ninh)
Bảng 3.52. Phân tích chỉ số kích thƣớc đục tứ giác Đông Nam Bộ
Bảng 3.53. Phân tích chỉ số kích thƣớc dao hái di tích Hàng Ông Đại (Bình Dƣơng)
Bảng 3.54. Phân tích chỉ số kích thƣớc dao hái di tích Hàng Ông Đụng (Bình
Dƣơng)
Bảng 3.55. Phân tích chỉ số kích thƣớc dao hái di tích Suối Linh (Đồng Nai)
Bảng 3.56. Phân tích chỉ số kích thƣớc dao hái di tích Cầu Sắt (Đồng Nai)
Bảng 3.57. Phân tích chỉ số kích thƣớc dao hái di tích Phƣớc Tân (Đồng Nai)
Bảng 3.58. Phân tích chỉ số kích thƣớc dao hái di tích Cái Vạn (Đồng Nai)
Bảng 3.59. Phân tích chỉ số kích thƣớc dao hái Đông Nam Bộ

x


Bảng 3.60. Phân tích chỉ số kích thƣớc phác vật hình đĩa (Đồi Phòng Không)
Bảng 3.61. Phân tích chỉ số kích thƣớc lõi vòng địa điểm Đồi Phòng Không
Bảng 3.62. Phân tích chỉ số kích thƣớc vòng di tích Đồi Phòng Không
Bảng 3.63. Tƣơng quan các chỉ số lõi vòng - Đồi Phòng Không
Bảng 3.64. Tƣơng quan các chỉ số vòng tay - di tích Đồi Phòng Không
Bảng 3.65. Phân tích chỉ số kích thƣớc lõi vòng di tích Bƣng Bạc
Bảng 3.66. Phân tích chỉ số kích thƣớc vòng di tích Bƣng Bạc
Bảng 3.67. Tƣơng quan các chỉ số lõi vòng - Bƣng Bạc
Bảng 3.68. Tƣơng quan các chỉ số vòng tay - di tích Bƣng Bạc
Bảng 3.69. Phân tích chỉ số kích thƣớc lõi vòng di tích Mỹ Lộc
Bảng 3.70. Phân tích chỉ số kích thƣớc vòng di tích Mỹ Lộc

Bảng 3.71. Tƣơng quan các chỉ số lõi vòng - Mỹ Lộc
Bảng 3.72. Tƣơng quan các chỉ số vòng tay - di tích Mỹ Lộc
Bảng 3.73. Các di tích phát hiện khuôn đúc ở Đông Nam Bộ
Bảng 4.1. So sánh mật độ di vật trong các di tích khảo cổ học ở Đông Nam Bộ với
các di tích văn hóa Phùng Nguyên và Gò Mun
Bảng 4.2. Chất liệu đá chế tác đồ trang sức trong các di tích tiền sử ĐNB
Bảng 4.3. Số lƣợng công cụ đá trong các tiểu vùng văn hóa ở Đông Nam Bộ tiền sử
Bảng 4.4. Chất liệu đá chế tác công cụ lao động trong các di tích tiền sử Đông Nam Bộ
Bảng 4.5. Mẫu phân tích thạch học các di tích khảo cổ ở Đông Nam Bộ (2006)
Bảng 4.6. Mẫu phân tích thạch học các di tích khảo cổ ở Đông Nam Bộ (2008)
Bảng 4.7a. Mẫu phân tích thạch học các công xƣởng chế tác đá ở Bình Dƣơng (2011)
Bảng 4.7b. Mẫu phân tích thạch học các công xƣởng chế tác đá ở Bình Dƣơng
Bảng 4.8. Mẫu phân tích thạch học di tích khảo cổ học Hội Sơn (2012)
Bảng 4.9. Mẫu phân tích thạch học các di tích đất đắp dạng tròn ở Bình Phƣớc (2013)
Bảng 4.10. Mẫu phân tích thạch học các di tích đất đắp dạng tròn ở Bình Phƣớc (2014)
Bảng 4.11. Mẫu phân tích thạch học các di tích khảo cổ ở Đông Nam Bộ
Bảng 4.12. Niên đại C14 một số di tích khảo cổ học Đông Nam Bộ
Biểu đồ 2.1. Dao động mực nƣớc biển khu vực Nam Bộ trong thời Toàn Tân

xi


Biểu đồ 2.2. Số lƣợng di tích khảo cổ qua các giai đoạn trên các tiểu vùng văn hóa
ĐNB
Biểu đồ 3.1. So sánh kích thƣớc sản phẩm Hàng Ông Đại-Hàng Ông Đụng (Bình
Dƣơng)
Biểu đồ 3.2. Tƣơng quan kích thƣớc loại hình rìu có vai ở ĐNB và Hàng Ông Đại
Biểu đồ 3.3. Tƣơng quan kích thƣớc loại hình rìu tứ giác ở ĐNB và Hàng Ông Đại
Biểu đồ 3.4. Tƣơng quan kích thƣớc loại hình cuốc ĐNB và Hàng Ông Đại-Hàng Ông
Đụng

Biểu đồ 3.5. So sánh kích thƣớc dao hái các xƣởng chế tác đá ở ĐNB
Biểu đồ 3.6. So sánh kích thƣớc dao hái xƣởng chế tác đá và di tích cƣ trú ở ĐNB
Biểu đồ 3.7. Đƣờng kính lõi vòng trong các di tích tiền sử ĐNB
Biểu đồ 3.8. So sánh đƣờng kính - độ dày lõi vòng các di tích ĐNB
Biểu đồ 3.9. Quan hệ giữa đƣờng kính lớn và đƣờng kính nhỏ - loại hình vòng tay
Biểu đồ 3.10. Tƣơng quan đƣờng kính lõi vòng - các di tích tiền sử ĐNB

DANH MỤC THUẬT NGỮ
Các khái niệm dùng trong thống kê mô tả (Descriptive Analysis) đƣợc sử
dụng trong luận án để phân tích các chỉ số kích thƣớc hiện vật khảo cổ:
- Số trung bình (Mean): là giá trị trung bình của một tập hợp dữ liệu (thông số kích
thƣớc công cụ). Trong phân tích của luận án, chỉ số Mean chính là các số đo trung
bình của một thông số kích thƣớc thu đƣợc trên một hiện vật. Giá trị này có thể
không phải là số đo thực của một hiện vật cụ thể.
- Số trung vị (Median): là giá trị nằm giữa của tập hợp dữ liệu, chia đôi tập hợp
thành hai nhóm bằng nhau, có giá trị lớn hơn và nhỏ hơn số trung vị này.
- Số yếu vị (Mode): là giá trị có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong tập hợp. Trong
phân tích của luận án, mode cho thấy kích cỡ của một nhóm hiện vật nào đó thƣờng
xuất hiện và đại diện cho cả tập hợp.

xii


- Khoảng biến thiên (Range): là giá trị bằng hiệu số của giá trị lớn nhất với giá trị
nhỏ nhất. Giá trị này cho thấy sự chênh lệch chỉ số kích thƣớc giữa các hiện vật
trong tập hợp nhiều hay ít để thông qua đó có thể nhận ra sự “ổn định” hay “đa
dạng” của mỗi loại hiện vật đƣợc khảo sát.
- Độ lệch chuẩn (Standard Deviation): là giá trị sử dụng để đo lƣờng sự biến thiên
của các biến số.
- Phương sai mẫu (Sample Variance): là giá trị đo lƣờng sự phân tán của dữ liệu

trong tập hợp.
- Giá trị lớn nhất (Maximum value): là giá trị lớn nhất đo đƣợc trong tập hợp. Trong
luận án này, đó là các chỉ số kích thƣớc lớn nhất của hiện vật khảo cổ đƣợc khảo
sát.
- Giá trị nhỏ nhất (Minimum value): là giá trị nhỏ nhất đo đƣợc trong tập hợp.
Trong luận án này, đó là các chỉ số kích thƣớc nhỏ nhất của hiện vật khảo cổ đƣợc
khảo sát.
- Niên đại tuyệt đối: là niên đại xác định bằng phƣơng pháp Carbon phóng xạ 14C
hay AMS (Accelerator Mass Spectrometry) với các loại mẫu than, vỏ sò ốc hay
xƣơng.
- Niên đại tương đối: là niên đại đƣợc xác định dựa trên so sánh đối chiếu hiện vật
khảo cổ học (công cụ đá, đồ gốm) với các di tích đã có niên đại tuyệt đối.

xiii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xƣởng thủ công chế tác đá thời tiền sử là loại hình di tích khảo cổ đƣợc phát
hiện và nghiên cứu chƣa nhiều ở Việt Nam, đặc biệt trên địa bàn Đông Nam Bộ. Nếu
so sánh về số lƣợng với các di tích cƣ trú hay mộ táng đã từng phát hiện, khai quật và
nghiên cứu ở Đông Nam Bộ có thể thấy các xƣởng thủ công chế tác đá đƣợc phát hiện
rất ít. Loại hình di tích này đƣợc biết đến sớm nhất trên địa bàn Đông Nam Bộ gồm có:
Cầu Sắt (1976), Mỹ Lộc (1977), Suối Linh (1985), Đồi Phòng Không (1985), Bƣng
Bạc (1986), Dốc Chùa (1976), Bƣng Thơm (1992), ngoại trừ địa điểm Đồi Phòng
Không chỉ mới đƣợc khai quật thăm dò với diện tích nhỏ trong năm 2017, các di tích
nói trên đều đã khai quật một hoặc nhiều lần. Qua các lần khai quật cho thấy sản phẩm
đƣợc chế tác tại các di tích này là những loại hình công cụ lao động (sản phẩm của các
xƣởng Cầu Sắt, Suối Linh, Mỹ Lộc) hoặc các loại vòng tay bằng đá (Đồi Phòng
Không, Bƣng Bạc) hay các khuôn đúc đồ đồng đƣợc làm bằng sa thạch (Dốc Chùa,

Bƣng Thơm).
Kết quả các đợt khai quật đã thu đƣợc rất nhiều loại hình công cụ đá đang đƣợc
chế tác dở dang, các phác vật đang hoặc đã đƣợc ghè định hình, các dụng cụ dùng để chế
tác hay gia công sản phẩm, đá nguyên liệu cùng rất nhiều mảnh tƣớc và phế phẩm của
quá trình chế tác. Tuy nhiên, các di tích nêu trên vẫn chƣa phải là các xƣởng chế tác đá
mang tính chuyên hóa cao (các công xƣởng) vì tại đó, tính chất của một di chỉ cƣ trú thể
hiện rất nổi trội bên cạnh tính chất sản xuất (chế tác công cụ đá) vốn xuất hiện mờ nhạt
hơn. Vì thế, các di tích này đƣợc xếp vào loại hình "di chỉ cư trú - xưởng" và nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng các ngƣời thợ thủ công nơi đây chủ yếu làm ra các sản phẩm bằng
đá nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nội tại của cộng đồng (mang tính chất tự cung tự cấp).
Chỉ riêng với di tích Đồi Phòng Không (Đồng Nai) qua nhiều đợt khảo sát, thu nhặt hiện
vật trên bề mặt và khai quật thăm dò đã đƣợc hầu hết các nhà nghiên cứu xác định đấy
chính là một công xƣởng chuyên chế tác đồ trang sức, mà sản phẩm chủ yếu là những
chiếc vòng tay bằng đá, đƣợc thực hiện bằng kỹ thuật khoan tách lõi.

1


Trong những năm từ 2006 đến 2010, tác giả luận án và các đồng nghiệp
thuộc Trung tâm Khảo cổ học (Viện Khoa học Xã hội vùng Nam Bộ) cùng với cán
bộ nghiệp vụ Bảo tàng tỉnh Bình Dƣơng đã triển khai nhiều chƣơng trình điều tra,
khảo sát và phát hiện một số di tích thuộc loại hình công xƣởng chế tác đá thời tiền
sử trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng với một cụm ba di tích phân bố gần nhau nằm ven
hai bờ sông Bé: Hàng Ông Đại (2006), Hàng Ông Đụng (2009) và Hàng Tam Đẳng
(2010). Kết quả các cuộc khảo sát và khai quật tại các di tích này đã phản ánh đầy
đủ các công đoạn trong quy trình chế tác công cụ đá của cƣ dân tiền sử, trong khi đó
dấu vết của sự cƣ trú lại rất mờ nhạt nơi đây. Các di tích thuộc dạng này chính là
những "công xƣởng" (tức xƣởng thủ công) chế tác đá thời tiền sử với niên đại tƣơng
đối đƣợc ƣớc định khoảng 3.500 đến 3.000 năm cách ngày nay.
Các phát hiện nói trên về loại hình công xƣởng chế tác đá mang tính mới và

quan trọng, đã góp phần làm thay đổi nhận thức trƣớc đây về tính chất "tự cấp - tự
túc" trong việc chế tác công cụ đá của các cộng đồng cƣ dân cổ Đông Nam Bộ và từ
đó mở ra nhận thức mới hơn về hoạt động sản xuất mang tính chuyên môn hóa cao
và tập trung của những ngƣời thợ thủ công để có thể làm ra hàng loạt những sản
phẩm với số lƣợng lớn từ hạch đá nguyên liệu, phác vật hay bán thành phẩm có thể
đƣợc mang đi trao đổi với các cộng đồng cƣ dân khác.
Từ những nguồn tƣ liệu hiện nay về vấn đề xƣởng thủ công chế tác đá ở
Đông Nam Bộ cho thấy phải chăng trong các cộng đồng cƣ dân cổ đã có những
nhóm ngƣời nắm vững kỹ thuật chế tác và chuyên làm ra các dụng cụ lao động bằng
đá tại các công xƣởng để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của nhiều cộng đồng trong
khu vực thông qua trao đổi sản phẩm và những nhóm ngƣời khác (chủ nhân các di
chỉ cƣ trú - xƣởng) tiếp tục công đoạn chế tác hoàn thiện các phác vật từ các công
xƣởng đem đến để chúng trở thành các công cụ có thể sử dụng đƣợc trong lao động
sản xuất?
Mô hình này cho thấy các cộng đồng cƣ dân Đông Nam Bộ vào khoảng
3.500 đến 3.000 năm cách ngày nay không chỉ sản xuất ra các công cụ lao động đáp
ứng nhu cầu của cộng đồng theo hình thức "tự cấp - tự túc" mà đã có sự xuất hiện

2


của một số công xƣởng sản xuất ra số lƣợng rất lớn các sản phẩm bằng đá đem đi
trao đổi hay tiếp tục chế tác hoàn thiện để sử dụng trong các cộng đồng cƣ dân lân
cận.
Qua những tƣ liệu khảo cổ học gần đây cho thấy xƣởng thủ công chế tác đá
thời tiền sử ở Đông Nam Bộ là một vấn đề khoa học mới và quan trọng nhƣng cho
đến nay vẫn chƣa có các nghiên cứu tổng thể và tập trung về loại hình di tích này và
các sản phẩm liên quan. Vì thế, tác giả luận án đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Các
loại hình xưởng chế tác đá thời tiền sử ở Đông Nam Bộ” với mục đích hệ thống hóa
các nguồn tài liệu cũ và mới, từ đó tiến hành phân loại các loại hình di tích đồng thời

tìm hiểu những quan hệ trao đổi giữa các xƣởng chế tác đá và các di tích cƣ trú để
góp phần tìm hiểu vai trò của nghề thủ công chế đồ đá thời tiền sử ở Đông Nam Bộ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục đích nghiên cứu
Luận án này đƣợc thực hiện nhằm giải quyết hai mục đích nghiên cứu chính
sau đây:
(1) Hệ thống tƣ liệu các di tích và di vật thuộc loại hình xƣởng chế tác đá
thời tiền sử ở Đông Nam Bộ.
(2) Nghiên cứu tính chuyên hóa, quy trình sản xuất, các loại hình sản phẩm
và vai trò của các xƣởng chế tác đá trên địa bàn Đông Nam Bộ trong giai đoạn
3.500 - 2.500 năm cách ngày nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án này đƣợc thực hiện nhằm giải quyết các câu hỏi nảy sinh trong quá
trình nghiên cứu về loại hình xƣởng chế tác đá, chủ yếu tập trung vào các vấn đề
chính nhƣ sau:
(1) Những tác nhân góp phần tạo nên sự ra đời các xƣởng chế tác đá thời tiền
sử ở Đông Nam Bộ?
(2) Quy trình kỹ thuật, loại hình hiện vật và khối lƣợng sản phẩm đƣợc làm
ra tại các xƣởng chế tác đá?

3


(3) Sự chuyên môn hóa trong nghề thủ công chế tác đá thời tiền sử ở Đông
Nam Bộ diễn ra ở mức độ nào?
(4) Vai trò của các xƣởng chế tác đá đối với sự phát triển kinh tế - xã hội thời
tiền sử ở Đông Nam Bộ?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu các di tích khảo cổ có
tính chất xƣởng chế tác đá thời tiền sử (bao gồm cả hai nhóm công xƣởng chuyên

hóa và di chỉ cƣ trú - xƣởng) trên địa bàn Đông Nam Bộ và một số vùng phụ cận,
cùng với các loại hình sản phẩm đƣợc làm ra tại đó, kỹ thuật chế tác và quy trình
sản xuất đƣợc ngƣời thợ thủ công áp dụng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian nghiên cứu, luận án tập trung vào các di tích thuộc loại
hình xƣởng chế tác sản phẩm bằng đá (công cụ lao động, đồ trang sức và khuôn đúc)
và một số di chỉ cƣ trú điển hình phân bố trên địa bàn các tỉnh thuộc Đông Nam Bộ
(Đồng Nai, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Tp. Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu và Long
An).
Phạm vi niên đại của các di tích đƣợc khảo sát và nghiên cứu trong luận án
nằm trong khoảng thời gian từ 3.500 - 3.000 năm (đối với các xƣởng chế tác công
cụ lao động) cho đến khoảng hơn 2.500 năm cách ngày nay (đối với các xƣởng chế
tác đồ trang sức và khuôn đúc).
Khái niệm Thời tiền sử (Prehistory) dùng trong luận án này đƣợc hiểu là giai
đoạn trƣớc khi có chữ viết, ngay cả khi cộng đồng cƣ dân cổ ở Đông Nam Bộ đã
bƣớc sang thời đại kim khí nhƣng tàn dƣ của thời đại đồ đá vẫn còn rất mạnh ở
vùng này do thiếu thốn nguồn nguyên liệu đồng và các hợp kim cần thiết cho nghề
luyện kim. Sau khi cân nhắc các khái niệm Thời sơ sử (Proto-history) hay Tiền sử
muộn (Late history), tác giả luận án đã lựa chọn sử dụng khái niệm Thời tiền sử cho
trƣờng hợp các di tích khảo cổ có khung niên đại từ 3.500 đến hơn 2.500 năm cách
ngày nay ở Đông Nam Bộ.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

4


Để thực hiện luận án, tác giả đã áp dụng các phƣơng pháp tƣơng ứng với mỗi
nội dung nghiên cứu cụ thể trong luận án:
- Phương pháp phân tích, hệ thống và tổng hợp tài liệu: đƣợc áp dụng trong
quá trình tập hợp, xử lý các tài liệu có liên quan đến nội dung luận án đã đƣợc công

bố ở nhiều dạng; phân loại các vấn đề nghiên cứu và đánh giá các kết quả đạt đƣợc,
hình thành nên phần tổng quan nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp điền dã và khai quật khảo cổ học: áp dụng tại thực địa, trong
quá trình điều tra khảo sát, đào thăm dò và khai quật để qua đó thu thập các thông tin
cần thiết về cảnh quan, môi trƣờng xung quanh của mỗi di tích khảo cổ học, thu thập
các di vật, lấy mẫu hiện vật đá để khảo sát nguồn gốc, sự phân bố và trao đổi sản phẩm.
- Phương pháp loại hình học: đƣợc sử dụng để phân loại hiện vật khảo cổ
thành các nhóm dựa trên các tiêu chí, chỉ số đo đạc để phân định cho mỗi loại hình.
Từ đó, hiểu rõ hơn về đặc trƣng sản phẩm của từng xƣởng chế tác cũng nhƣ các loại
hình sản phẩm chủ yếu đƣợc sản xuất.
- Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật học: phƣơng pháp này dựa vào quan sát
các dấu vết để lại trên hiện vật để nhận dạng kỹ thuật chế tác và tái hiện lại các công
đoạn chế tác trong quy trình đã đƣợc ngƣời cổ áp dụng và từ đó nhận thức về trình
độ kỹ thuật của những ngƣời thợ thủ công chế tác đá.
- Phương pháp phân tích thạch học: đƣợc áp dụng trên các mẫu hiện vật tiêu
biểu, đặc trƣng trong mỗi di tích để dựa vào các thành phần nguyên liệu đá đƣợc
quan sát dƣới các lát cắt mỏng bằng kính hiển vi phân cực nhằm tìm hiểu mối quan
hệ giữa nguồn nguyên liệu, nơi chế tác và sự trao đổi của sản phẩm sau khi đƣợc
chế tác.
- Phương pháp nghiên cứu so sánh: dựa trên các kết quả loại hình học, kỹ thuật
học và phân tích thạch học, áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu so sánh để tìm hiểu mối
quan hệ về mặt loại hình, chất liệu của các di vật trong các di tích mà thuộc phạm vi
nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu: các hiện vật khảo cổ còn nguyên vẹn
hoặc còn đầy đủ các chỉ số kích thƣớc cơ bản đƣợc lựa chọn trong các di tích cƣ trú và

5


các công xƣởng, di chỉ cƣ trú - xƣởng ở Đông Nam Bộ, đƣợc đo và nhập số liệu vào

bảng biểu theo các trƣờng thông tin thống nhất để hình thành nên cơ sở dữ liệu cho
luận án. Từ các bảng biểu thống kê này, số liệu đƣợc xử lý bằng chƣơng trình
Microsoft Excel với các phƣơng pháp phân tích thích hợp để tìm ra những thông tin
đặc trƣng của mỗi loại hình di vật trong các di tích và so sánh tƣơng quan giữa hiện vật
trong các di tích.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án góp phần hệ thống hóa tƣ liệu về các xƣởng thủ công chế tác đá
thời tiền sử ở Đông Nam Bộ đã đƣợc khai quật và nghiên cứu trong thời gian qua,
đồng thời công bố các phát hiện và nhận thức mới về loại hình xƣởng chế tác đá
đƣợc khai thác từ nhiều phƣơng pháp nghiên cứu.
- Luận án đã xác lập hai cấp độ xƣởng thủ công chế tác đá dựa vào mức độ
chuyên hóa: công xƣởng và di chỉ cƣ trú - xƣởng, đồng thời xác định các loại hình
sản phẩm đƣợc chế tác tại mỗi nhóm di tích, nhận diện quy trình, kỹ thuật chế tác
của sản phẩm làm ra tại các di tích.
- Dựa vào các kết quả phân tích loại hình học và thạch học, luận án này góp
phần phác họa các con đƣờng trao đổi sản phẩm từ các xƣởng thủ công chế tác đá
đến các di tích cƣ trú thời tiền sử ở Đông Nam Bộ và xác định vai trò của các xƣởng
chế tác đá trong đời sống xã hội của cƣ dân cổ thời tiền sử ở Đông Nam Bộ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận
- Đây là công trình khoa học đầu tiên đƣợc thực hiện để hệ thống hóa tƣ liệu
về loại hình xƣởng thủ công chế tác đá ở Đông Nam Bộ. Ngoài ra, vấn đề kỹ thuật
học trong nghề thủ công chế tác các loại hình sản phẩm bằng đá vùng Đông Nam
Bộ cũng đƣợc đặt ra và giải quyết trong luận án này.
- Một trong những mục tiêu quan trọng của luận án là việc giải quyết vấn để
nguồn gốc của di vật khảo cổ phát hiện đƣợc tại một số di tích đã khai quật để thông
qua đó nhận định một cách khách quan về sự giao lƣu, trao đổi sản phẩm giữa các
cộng đồng cƣ dân cổ. Nếu nhƣ trƣớc đây, các nhận định còn mang nhiều cảm tính

6



khi so sánh di vật khảo cổ giữa những di tích thì trong luận án này dựa trên kết quả
phân tích, kết quả xử lý thống kê nên các nhận định rõ ràng và có tính thuyết phục.
- Nghiên cứu về loại hình xƣởng chế tác đá là một vấn đề khoa học rất quan
trọng của khảo cổ học thời tiền sử ở Đông Nam Bộ, góp phần nhận thức các mối quan
hệ trao đổi, sự giao lƣu giữa các nhóm cƣ dân cổ, tính chuyên hóa trong sản xuất để
thông qua đó hiểu rõ hơn phần nào về cơ cấu kinh tế và xã hội sơ khai của những lớp
ngƣời khai hoang và sinh sống trên vùng đất này.
- Ý nghĩa thực tiễn
- Các số liệu thống kê, thông tin về di tích và các chỉ số đo đạc của các di vật
đƣợc tổng hợp, xử lý mang tính hệ thống trong luận án là nguồn tƣ liệu so sánh đối
chiếu cho các di tích cùng loại hình tại khu vực Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên
trong các chƣơng trình nghiên cứu tiếp theo.
- Các kết quả phân tích thạch học góp phần tìm hiểu và phác họa các tuyến
đƣờng lan tỏa của sản phẩm tại các xƣởng chế tác đá thông qua quá trình giao lƣu,
trao đổi sản phẩm trong quá khứ và đồng thời cũng là các căn cứ để truy nguyên
nguồn gốc của các di vật đƣợc khai quật trong tƣơng lai qua so sánh đối chiếu.
- Qua nghiên cứu về nghề thủ công chế tác đá tại các công xƣởng và di chỉ
xƣởng, góp phần phác họa diện mạo cơ bản đời sống kinh tế - xã hội của các cộng
đồng cƣ dân cổ ở Đông Nam Bộ tiền sử.
7. Cơ cấu của luận án
Luận án ngoài các phần: Mở đầu (7 trang), Kết luận (4 trang), nội dung chính
gồm có 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
-

Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (27 trang).

-


Chƣơng 2. Các di tích cƣ trú và xƣởng chế tác đá thời tiền sử ở Đông Nam
Bộ (28 trang).

-

Chƣơng 3. Loại hình, quy trình, kỹ thuật và sản phẩm của các xƣởng chế tác
đá ở Đông Nam Bộ (50 trang).

-

Chƣơng 4. Vai trò của các xƣởng chế tác đá thời tiền sử Đông Nam Bộ (34
trang)

7


Luận án còn có các phần: lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục hình
ảnh minh họa, bảng số liệu, biểu đồ, tài liệu tham khảo, danh mục các bài báo khoa
học đã công bố và phụ lục (bao gồm hình ảnh, bảng thống kê - số liệu phân tích, biểu
đồ).

8


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Nội dung của chƣơng này trƣớc hết nhằm tìm hiểu điều kiện địa lý tự nhiên,
địa chất, địa hình, cảnh quan môi trƣờng để từ đó góp phần nhận diện không gian
sinh sống của các cộng đồng cƣ dân cổ trên địa bàn Đông Nam Bộ thời tiền sử.

Ngoài ra, tác giả luận án sẽ tổng hợp tình hình phát hiện và nghiên cứu loại hình
xƣởng chế tác đá thời tiền sử ở Việt Nam cùng với các phƣơng pháp nghiên cứu
loại hình di tích, kỹ thuật chế tác đá và tập trung vào tƣ liệu khảo cổ ở khu vực
Đông Nam Bộ về loại hình xƣởng thủ công chế tác đá. Bên cạnh đó, một số nghiên
cứu do các học giả nƣớc ngoài có liên quan (trực tiếp hoặc gián tiếp) đến luận án
mà tác giả có thể tiếp cận cũng đƣợc đề cập trong nội dung này. Với các tài liệu đã
công bố có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung luận án từ nhiều nguồn,
tác giả đã phân chia theo các chủ đề nghiên cứu, các phƣơng pháp và cách tiếp cận
để từ đó đánh giá tƣ liệu cũng nhƣ việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu trƣớc đây,
trên cơ sở đó tiếp thu có chọn lọc và sử dụng cho luận án.
1.1. Điều kiện địa lý - tự nhiên của miền Đông Nam Bộ
Vùng đất Đông Nam Bộ ngày nay về mặt hành chính bao gồm các tỉnh: Bình
Phƣớc, Bình Dƣơng, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí
Minh. Phía bắc và đông bắc của khu vực tiếp giáp với cao nguyên Nam Trung Bộ,
phía đông và đông nam giáp biển Đông, phía tây và tây bắc giáp Campuchia, phía
nam và tây nam giáp Tây Nam Bộ (Hình 1.1). Tuy nhiên, khái niệm Đông Nam Bộ
trong ngữ cảnh khảo cổ học và trong không gian nghiên cứu của luận án này đƣợc
mở rộng hơn: là vùng đất nằm tiếp giáp với Nam Tây Nguyên và trải dài cho đến
hết vùng đất phù sa cổ, vốn đƣợc một số nhà nghiên cứu đề xuất là ranh giới giữa
Đông và Tây Nam Bộ. Theo đó, khung cảnh Đông Nam Bộ tiền sử đƣợc sử dụng
trong luận án còn bao gồm cả một phần vùng đất cao ngày nay thuộc địa phận tỉnh

8


Long An (huyện Đức Hòa) với một số di tích khảo cổ nhƣ: An Sơn, Lộc Giang
(Long An).
Một số nghiên cứu trƣớc đây cho thấy kể từ thời Toàn tân (Holocen) cách
ngày nay khoảng 10.000 năm cho đến hiện đại không có các biến động lớn về mặt
địa chất, môi trƣờng, khí hậu ở khu vực Đông Nam Bộ. Chính vì thế, chúng ta có

thể hình dung một cách tƣơng đối gần đúng về diện mạo của vùng đất Đông Nam
Bộ vào thời điểm gần 4.000 cho đến 2.500 năm trƣớc đây qua các kết quả khảo sát,
quan trắc, nghiên cứu gần đây, nhất là đối với các yếu tố mang đặc tính bền vững
tƣơng đối cao hay ít bị biến đổi trong vài ngàn năm trở lại đây nhƣ: địa chất, thủy
văn, khí hậu và nguồn đá nguyên liệu.
1.1.1. Địa chất, địa hình và cảnh quan môi trƣờng
- Địa chất, địa hình Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ là vùng đất nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa khu vực Nam Tây
Nguyên và vùng đất thấp Tây Nam Bộ, có độ cao dao động từ vài chục mét cho đến
khoảng hơn 300m, với nhiều dạng địa hình khác nhau về nguồn gốc thành tạo. Nhìn
đại thể trên toàn vùng, địa hình có độ lƣợn sóng nhẹ và ít bị chia cắt sâu, thuộc dạng
bán bình nguyên. Qua hiện trạng phân bậc của địa hình ở Đông Nam Bộ cho thấy
trƣớc khi hình thành bề mặt nhƣ hiện nay đã có nhiều hoạt động kiến tạo địa chất
diễn ra trong quá khứ. Về mặt nguồn gốc, theo Lê Bá Thảo (2006) khu vực này
ngày nay bao gồm các dạng thành tạo địa chất bắt nguồn từ hoạt động của núi lửa
và bồi tích từ phù sa sông phủ trên khối nền đá granite cổ bị sụt lún [117] (Hình
1.2).
Hoạt động của núi lửa trong quá khứ đã tạo ra các cao nguyên đất đỏ phân bố
trên các khu vực phía bắc và đông bắc của Đông Nam Bộ, do dung nham nguội đi
và bị phong hóa. Ở phía bắc là các cao nguyên đất đỏ trên địa bàn Lộc Ninh - An
Lộc (Bình Phƣớc) chúng có xu hƣớng trải dài về phía nam cho đến khu vực Phƣớc
Hòa, Phƣớc Bình và Phƣớc Vĩnh (Bình Phƣớc). Các cao nguyên này có độ cao dao
động từ 100m đến 300m với địa hình bị chia cắt sâu do hoạt động xâm thực, có thể
quan sát rõ nét nhất ở Phƣớc Long (Bình Phƣớc). Trong khi đó, ở phía bắc sông Bé

9


×