Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 2....................................................................................................58
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TẠI VACA.........................................58
KẾT LUẬN....................................................................................................65
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
VNĐ Việt Nam đồng
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 2....................................................................................................58
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TẠI VACA.........................................58
KẾT LUẬN....................................................................................................65
Nguyễn Văn Thắng Lớp: Kiểm toán 48A
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hiện đại hóa, toàn cầu hóa và cạnh tranh gay gắt như trong giai
đoạn hiện nay thì việc nắm bắt thông tin mà đặc biệt là thông tin tài chính luôn đóng
một vai trò vô cùng quan trọng, mang tính chất quyết định tới sự vững mạnh của một
nền kinh tế nói chung và sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng. Mặc dù vậy,
không phải bắt cứ thông tin nào cũng đem lại cơ hội cho người sử dụng nó, xã hội
ngày càng phát triển cũng đem đến nhiều rủi ro về thông tin hơn do khối lượng thông
tin ngày càng nhiều, phức tạp và khó kiểm soát. Do đó, sự ra đời của kiểm toán độc
lập, đăc biệt là kiểm toán BCTC là một tất yếu trong nền kinh tế thị trường phát triển,
có ý nghĩa vô cùng quan trọng với vai trò bên thứ ba độc lập xác nhận thông tin cho
việc ra quyết định của người sử dụng các thông tin này như các nhà đầu tư, nhà quản
lý, ngân hàng , …
TSCĐ là một bộ phận tài sản quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh năng lực
sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản
xuất kinh doanh đồng thời là yếu tố quan trọng quyết định khả năng tăng trưởng bền
vững của đơn vị. Trên BCTC của các doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ thường chiếm
một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản và nó ảnh hưởng khá đáng kể đến các
chỉ tiêu trên BCTC của doanh nghiệp. Do đó, kiểm toán TSCĐ là phần hành kiểm
toán quan trọng trong kiểm toán BCTC. Hoàn thiện chu kỳ kiểm toán TSCĐ là một
vấn đề đang được đặt ra với nhiều công ty kiểm toán. Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Vạn An (VACA) là một đơn vị có thương hiệu trong lĩnh vực kiểm toán
BCTC ở Việt Nam. Đặc biệt Công ty luôn chú trọng tới vấn đề xây dựng và hoàn
thiện các quy trình kiểm toán. Vì vậy trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Vạn An (VACA) em đã lựa chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm
toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Vạn An (VACA) thực
hiện”
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
2
Chuyên đề gồm hai chương:
Chương 1: Thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ do Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn Vạn An (VACA) thực hiện.
Chương 2: Một số nhận xét và các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy
trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Vạn An (VACA) thực hiện.
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
3
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
(VACA) THỰC HIỆN
1.1. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài
chính ( BCTC ) do VACA thực hiện:
1.1.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200 có ghi rõ: “ Mục tiêu kiểm toán BCTC là
giúp cho Kiểm toán viên và công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán có tuân thủ pháp luật liên quan và
có phản ánh trung thực và hợp lý dựa trên các khía cạnh trọng yếu hay không? ” Do
đó, phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC, mục tiêu của kiểm toán TSCĐ
là thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đưa ra xác nhận về độ tin cậy của các
thông tin tài chính liên quan. Ngoài ra, kiểm toán TSCĐ còn có mục tiêu cung cấp
các thông tin, tài liệu liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục
khác có liên quan. Để đạt được mục tiêu chung đó, kiểm toán TSCĐ cần đạt được
những mục tiêu cụ thể đối với nghiệp vụ và số dư TSCĐ như sau:
Kiểm toán TSCĐ là một bộ phận của kiểm toán BCTC, do vậy, mục tiêu kiểm
toán của khoản mục TSCĐ cũng hướng đến mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là
giúp KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của BCTC
trên những khía cạnh trạnh trọng yếu, sự tuân thủ pháp luật liên quan và sự tuân thủ
các chuẩn mực kế toán hiện hành. Ngoài ra, kiểm toán TSCĐ còn có mục tiêu cung
cấp các thông tin, tài liệu liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ
khác có liên quan. Để đạt được mục tiêu chung đó, kiểm toán TSCĐ cần đạt được
những mục tiêu cụ thể đối với nghiệp vụ và số dư TSCĐ như sau:
- Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ.
Mục tiêu về s Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
4
là có phát sinh thực tế, không có các nghiệp vụ nào ghi khống.
Mục tiêu về s Sự tính toán, đánh giáchính xác số học: Đảm bảo các nghiệp vụ
TSCĐ được xác định theo đúng các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được
tính toán đúng đắn ( Nguyên giá, khấu hao,…).
Mục tiêu đ Đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ như tăng, giảm,
khấu hao TSCĐ đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên sổ kế toán.
Mục tiêu phân loại và trình bày Đúng đắn: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh
trong kỳ được phân loại đúng đắn theo các quy định của các chuẩn mực và chế độ kế
toán liên quan, được hạch toán đúng trình tự và đúng phương pháp kế toán.
Đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo
nguyên tắc dồn tích.
- Đối với số dư tài khoản TSCĐ
Mục tiêu s Sự hiện hữu: Tất cả các TSCĐ được của doanh nghiệpDN trình
bày trên BCTC đều tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo.
Mục tiêu q Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệpDN, đối với TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền
kiểm soát lâu dài của DNdoanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng thuê tài chính.huê.
Đánh giá: Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định của
Chuẩn mực, Chế độ kế toán và theo quy định của doanh nghiệp.
Tính toán: Số dư TSCĐ được tính toán chính xác.
Đầy đủ: Toàn bộ TSCĐ cuối kỳ đều được trình bày trên BCTC.
Đúng đắnPhân loại và trình bày: TSCĐ phải được phân loại đúng đắn.
Cộng dồn: Số cộng dồn trên sổ kế toán chi tiết TSCĐ được xác định đúng
đắn, số liệu chuyển từ sổ kế toán chi tiết sang sổ kế toán tổng hợp không có sai sót.
Báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên BCTC được xác định đúng
theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán.
Đối với công ty VACA, khi tiến hành kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm
toán BCTC để thực hiện được tất cả các mục tiêu như đề cập ở trên là điều bất hợp lý
vì chi phí thực hiện cuộc kiểm toán sẽ lớn mà hiệu quả đem lại không tương ứng.
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
5
Chính vì vậy, với mỗi khách hàng khác nhau VACA sẽ tiến hành lựa chọn những
mục tiêu quan trọng nhất để thực hiện dựa trên đặc điểm về quy mô, quản lý và sử
dụng TSCĐ tại các đơn vị này.
Với các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, quy mô TSCĐ lớn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng tài sản của DN, công tác quản lý và sử dụng TSCĐ phức tạp hơn
nữa số lượng nghiệp vụ tương đối nhiều do đó VACA sẽ tập trung vào các mục tiêu chủ
yếu như: Đầy đủ, phân loại và trình bày, tính giá, chính xác cơ học, kịp thời.
Với các khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực như: Thương mại, dịch vụ,…
Quy mô TSCĐ tại các DN này không lớn so với tổng giá trị tài sản, việc quản lý
TSCĐ không gặp nhiều khó khăn, các nghiệp vụ ít do đó các mục tiêu kiểm toán
trọng tâm đặt ra thường là: Phát sinh, phân loại và trình bày, chính xác số học.
1.1.2. Căn cứ tiến hành kiểm toán TSCĐ
Để có cơ sở tiến hành kiểm toán TSCĐ, KTV của VACA cần thu thậpdựa vào
các tài liệu và thông tin sau để có căn cứ tiến hành cuộc kiểm toán TSCĐ:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của DNđơn vị liên quan đến mua sắm, quản lý, sử
dụng, sửa chữa, sử dụng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Các tài liệu làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ
như:tăng, giảm, sửa chữa TSCĐ như: hợp đồng, quyết định mua sắm, thanh lý TSCĐ
quyết định giảm…
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: hoá đơn, chứng từ thanh
toán, chứng từ vận chuyển, biên bản giao nhận,…
- Các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp TSCĐ, khấu hao TSCĐ và, các sổ
kế toán các tài khoản liên quan.
- Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan đến nghiệp vụ TSCĐ như:
báo cáo tăng, giảm TSCĐ, báo cáo sửa chữa TSCĐ , BCTC…
1.2. Đặc điểm kế toán với TSCĐ ở khách thể kiểm toán của VACA có ảnh
hưởng đến kiểm toán
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, 04 TSCĐ là những tài sản có hình
thái vật chất (TSCĐ hữu hình) hoặc không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị (TSCĐ vô hình) do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất,
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
6
kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
TSCĐ là một trong những bộ phận tư liệu sản xuất quan trọng của doanh
nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong phần tài sản của Báo cáo tài chính (BCTC). Các
thông tin chủ yếu liên quan đến TSCĐ bao gồm các thông tin về nguyên giá, giá trị
hao mòn, các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ như chi phí khấu hao TSCĐ, từ đó
tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh được tổng hợp và
trình bày trên các BCTC hàng năm của đơn vị. Do đó, kiểm toán TSCĐ là một phần
hành kiểm toán quan trọng trong kiểm toán BCTC. Kế toán nghiệp vụ TSCĐ có những
đặc điểm riêng biệt nên ảnh hưởng lớn đến quy trình kiểm toán TSCĐ, vì vậy để hoàn
thiện quy trình kiểm toán TSCĐ KTV cần hiểu rõ những đặc điểm riêng biệt đó và áp
dụng linh hoạt các thủ tục kiểm toán phù hợp. Những đặc điểm đặc thù này có thể kể
đến như:
Quy trình kiểm soát TSCĐ của đơn vị
TSCĐ có giá trị lớn (theo Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC của Bộ Tài
Chính, TSCĐ phải có giá trị từ mười triệu đồng trở lên). Do đó các nghiệp vụ tăng,
giảm TSCĐ thường được kiểm soát theo một quy trình chặt chẽ trong nội bộ đơn vị.
Vì vậy, tìm hiểu quy trình kiểm soát TSCĐ của đơn vị có chặt chẽ không và có được
tuân thủ đúng hay không có ý nghĩa rất lớn trong kiểm toán TSCĐ, quyết định đến
công việc và kết quả kiểm toán khoản mục này.
Điều kiện ghi nhận TSCĐ và xác định nguyên giá TSCĐ của đơn vị
Quy trình tăng TSCĐ thường diễn ra trong thời gian tương đối dài (từ kế hoạch
mua sắm, quyết định mua, đặt hàng, nhận tài sản, lắp đặt chạy thử, đến bàn giao cho
bộ phận sử dụng…). Vì vậy, một yếu tố quan trọng khi kiểm toán TSCĐ là chú ý
điều kiện ghi nhận TSCĐ và thời gian ghi tăng, giảm TSCĐ. Điều đó ảnh hưởng rất
lớn đến tính trung thực, hợp lý của chỉ tiêu TSCĐ trên BCTC.
Các nghiệp vụ tăng TSCĐ thường diễn ra không đều đặn, không nhiều và riêng
biệt (TSCĐ tăng do điều chuyển, TSCĐ tăng do mua trong nước, TSCĐ tăng do nhập
khẩu, TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành…). Mỗi một hình thức tăng TSCĐ
khác nhau sẽ quyết định các chi phí tính vào nguyên giá TSCĐ là khác nhau. Do đó,
kiểm toán TSCĐ có thể kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ.
Các đặc điểm trong quá trình sử dụng TSCĐ
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
7
TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài. Theo Quyết định 206/QĐ – BTC của Bộ
Tài Chính, TSCĐ phải có thời gian sử dụng trên một năm và trong quá trình sử dụng
doanh nghiệp phải trích khấu hao cho những TSCĐ có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Việc áp dụng phương pháp khấu hao, và việc tính toán khấu hao
TSCĐ là một ước tính kế toán, có ảnh hưởng lớn đến nhiều thông tin trên BCTC. Do
đó, kiểm toán TSCĐ cũng cần thực hiện thủ tục kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ,
việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ về sự
hợp lý, sự nhất quán của chính sách khấu hao và sự tính toán đúng đắn khấu hao
TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ trong quá trình sử dụng thường được nâng cấp, sửa chữa. Việc hạch toán
các chi phí sửa chữa, nâng cấp này tuân thủ theo những quy định chặt chẽ trong
Chuẩn mực kế toán và Quyết định 206/2003/QD-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ. Vì vậy, kiểm toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu của TSCĐ là một thủ tục kiểm toán quan trọng, quyết định quan trọng tới
tính trung thực, hợp lý của nhiều chỉ tiêu trên BCTC.
1.3.Quy trình kiểm toán TSCĐ tại VACA
Để tìm hiểu về thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ tại VACA và tính ứng
dụng rất đa dạng của quy trình này, em đã lựa chọn hai khách hàng của VACA được
kiểm toán trong năm 2009 là Công ty A và Công ty B. Công ty A và Công ty BSở dĩ
em chọn 2 công ty này là bởi vì đây là những công ty có sự khác nhau về: quy mô, có
lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhauhoạt động, môi trường kinh doanh, loại hình
thức sở hữu,… khác nhau do đó việc quản lý, sử dụng TSCĐ tại mỗi DN có nhiểu
điểm khác biệt ảnh hưởng rất lớn tới việc áp dụng quy trình kiểm toán TSCĐ của
VACAđể tìm hiểu sự tuân thủ quy trình kiểm toán chuẩn trong quá trình thực hiện
kiểm toán thực tế của các KTV, đồng thời qua hai khách hàng khác nhau này, em
muốn tìm hiểu tính ứng dụng đa dạng của quy trình kiểm toán TSCĐ của VACA.
Quy trình kiểm toán TSCĐ tại hai khách hàng A và B được các KTV VACA thực
hiện lần lượt theo các bước sau:
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
8
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
9
Tiếp cận khách hàng và thỏa thuận dịch vụ cung cấp
Chuẩn bị kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán.
B1 Tiếp cận khách hàng và thỏa thuận dịch vụ cung cấp
B2 Chuẩn bị kiểm toán
B3 Thực hiện kiểm toán
B4 Kết thúc kiểm toán.
1.3.1. Tiếp cận khách hàng và thỏa thuận hợp đồng kiểm toán
Hàng năm VACA đều gửi thư mời kiểm toán đến tất cả các khách hàng thường
xuyên và khách hàng tiềm năng. Thư mời kiểm toán cung cấp cho khách hàng các
thông tin về các loại hình dịch vụ mà VACA có khả năng cung cấp cũng như quyền
lợi mà khách hàng được hưởng từ các dịch vụ của VACA.
Qua thư mời kiểm toán, Ban Giám đốc VACA tiếp xúc, trao đổi với Ban Giám
đốc Công ty khách hàng về những thông tin cần thiết liên quan tới cuộc kiểm toán
sau này như ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, công tác tổ chức… Theo đó,
các KTV tiến hành đánh giá rủi ro có thể gặp phải nếu tiến hành kiểm toán BCTC
cho khách hàng sau này. Sau khi thoả thuận về mức giá phí kiểm toán, và thời gian
thực hiện và các vấn đề về đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng kiểm toán VACA
tiến hành ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
1.3.2. Chuẩn bị kiểm toán
1.3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc
kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản cho cuộc kiểm toán mà còn òn
nhằm
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
10
giúp các kiểm toán viên có được những định hướng chung, nội dung trọng tâm
và phương pháp tiếp cận về cuộc kiểm toán do cấp lãnh đạo Công ty chỉ đạo dựa trên
những hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được
kiểm toán. Các bước chủ yếu của kế hoạch kiểm toán bao gồm:
+ Thu thập thông tin về hoạt động của khách hàng
+ Đánh giá về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
+ Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu
+ Phương pháp kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ
+ Tổ chức về nhân sự
*Thu thập thông tin về hoạt động của khách hànghàng và những thay đổi
trong năm kiểm toán
Tìm hiểu thông tin về hoạt động của khách hàng là việc đầu tiên trong lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể nhằm giúp KTV có được những hiểu biết đầy đủ về hoạt
động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn đề
tiềm ẩn, từ đó. Đó xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng phần hành kiểm
toán. Ngoài ra đây còn là là cơ sở để KTV tiến hành phân tích, đánh giá về các khía
cạnh chủ yếu như đánh giá rủi ro, xác định mức độ trọng yếu… Đối với khách hàng
kiểm toán đầu tiên của công ty, việc thu thập thông tin của KTV sẽ được tiến hành
trên “Hồ sơ kiểm toán năm” trong khi với các khách hàng thường xuyên, KTV chỉ
thu thập các thông tin bổ xung phát sinh trong năm kiểm toán đặc biệt là những sự
thay đổi chính sách kế toán.
Các thông tin tìm hiểu về khách hàng bao gồm: Thông tin chung ( thông tin về
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng) , thông tin về môi trường kinh doanh và các thông
tin liên quan đến chính sách kế toán của đơn vị.
Thứ nhất: Thông tin liên quan đến nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: trong kiểm
toán TSCĐ thì KTV cần phải thu thập được các chứng từ pháp lý như: Biên bản góp
vốn, bàn giao vốn, chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng TSCĐ.
Thứ hai: Thu thập các thông tin về môi trường kinh doanh của khách hàng: theo
chuẩn mực kiểm toán số 310 thì KTV phải có những hiểu biết cần thiết, đầy đủ về
tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn
hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
11
BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán. Những hiểu biết về
ngành nghề kinh doanh những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của
đơn vị và những hiểu biết về khía cạnh đặc thù của một tổ chức như: cơ cấu tổ chức,
cơ cấu vốn,… Riêng với phần hành này, KTV của VACA sẽ tập trung vào các thông
tin liên quan đến:
Hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng: mục
đích của việc tìm hiểu những thông tin này là để giúp KTV xác định được liệu khách
hàng có nhiều TSCĐ hay không và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của
khách hàng hay không.
Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác động đến
khách hàng như: luật pháp, kinh tế- xã hội,…
Những mục tiêu và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đặt ra trong thời
gian tới. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương lai doanh nghiệp có đầu
tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ hay không.
m:
Thông tin chung
Thông tin về môi trường kinh doanh
Thông tin về chính sách kế toán
Công ty A
Công ty A là khách hàng được kiểm toán lần đầu tiên, do đó tất cả các thông tin
về khách hàng sẽ được thu thập đầy đủ, thông qua Ban giám đốc công ty khách hàng
để tiếp cận với các bộ phận liên quan và yêu cầu cung cấp tài liệu cần thiết cho cuộc
kiểm toán.Các thông tin thu thập được từ khách hàng A:
Thông tin chung:
Công ty Cổ phần A là doanh nghiệp được thành lập theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 1544/GPĐT -KCN-BN vào ngày 05/
tháng 10/ năm 2005 do Ban quản lý các khu công nghiệp BắcN Ninh cấp, và các Giấy
phép điều chỉnh lần 01 số 1544/GPDC1 -KCN-BN ngày 11 tháng/ 04 năm / 2006,
giấy phép điều chỉnh lần 02 số 1544/GPDC2 -KCN-BN ngày 15 tháng / 06 năm /
2006. Công ty đã đã tiến hành đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ loại
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
12
hình doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạnTNHH sang loại hình doanh nghiệp cổ
phầnCP theo Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ nhất số
2120432000021/GCNĐT ngày 15 tháng/ 12 năm/ 2006. Giấy chứng nhận đầu tư thay
đổi lần thứ 4 ngày 12 /11/2008.
Cơ cấu vốn góp:
Tổng vốn đầu tư đăng ký kinh doanh tại ngày là 19 ,.855 ,.000 USD.
Tổng vốn điều lệ tại ngày là 10 ,.200 ,.000 USD.Trong đó
Bên Việt Nam
Công ty TNHH VNT; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 051509 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp , góp 450 ,.000 USD, tương đương
450 ,.000 cổ phần với mệnh giá 1USD trên 1 cổ phiếu, chiếm 4,4% vốn điều lệ.pháp
định.
Bên nước ngoài
Công ty B&E Holding Limited; Giấy phép đăng ký kinh doanh số 6856375
ngày 25 tháng / 11 năm / 2005 tại British Virgin Island ;góp 6 ,.000 ,.000 USD, tương
đương với 6 ,.000 ,.000 cổ phần với mệnh giá 1USD trên 1 cổ phiếu, chiếm 58,8%
vốn điều lệ.
Công ty ABC Holding Vietnam Limited; Giấy phép đăng ký kinh doanh số
1008620 ngày 01 tháng / 02 năm/ 2006 tại Britsh Virgin Islands; góp 2 ,.550 ,.000
USD, tương đương với 2 ,.550 ,.000 cổ phần với mệnh giá 1USD trên 1 cổ phiếu,
chiếm 25% vốn điều lệ.
Tập đoàn TOYOTA TSUSHO Corporation Limited góp 1 ,.200 ,.000 USD,
tương đương với 1 ,.200 ,.000 cổ phần với mệnh giá 1USD trên 1 cổ phiếu, chiếm
11,8% vốn điều lệ.
Lĩnh vực và tình hình kinh doanh
Sản xuất kinh doanh vật liệu điệnđiện.
Trong năm, giá nguyên vật liệu chính sản xuất sản phẩm của cCông ty tương
đối ổn định, chỉ tăng nhẹ vào thời điểm cuối năm. Số lượng các nhà cung cấp khá đa
dạng nên cCông ty gần như không gặp khó khăn gì từ phía các nhà cung cấp. Số
lượng khách hàng của cCông ty cũng tương đối nhiều và chủ yếu là khách hàng quen
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
13
thuộc từ những ngày đầu dDoanh nghiệp đi vào hoạt động, mặt khác cCông ty đang
tăng cường mở rộng mạng lưới bán hàng nhằm thu hút thêm khách hàng nước ngoài
đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ. Hơn nữa, cCông ty đang trong thời kỳ được miễn giảm
thuế. , dDo vậy , tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệpcông ty khá thuận
lợi.
Cơ cấu tổ chức
Gồm có 1 chủ tịch hội đồng quản trị, 3 thành viên hội đồng quản trị, 1 Tổng
giám đốc và 1 phó Tổng giám đốc.
Công ty B:
Khách hàng B là khách hàng kiểm toán năm thứ hai của VACA. Do đó, từ việc
yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, từ hồ sơ tài liệu kiểm toán năm trước và qua
trao đổi với KTV tiền nhiệm KTV đã tiến hành thu thập các tài liệu:
- Báo cáo tài chính năm 2009
- Quy chế tài chính
- Giấy đăng ký kinh doanh
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu này, KTV tóm tắt lại một số thông tin chung
về khách hàng (tên gọi, loại hình sở hữu, cơ sở pháp lý hoạt động, số vốn đầu tư, vốn
điều lệ, tình hình nhân sự…) và những thông tin về chính sách kế toán khách hàng
áp dụng.
Thông tin chung
Công ty B là doanh nghiệp tư nhân hoạtcổ phần hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh VLXD chuyển đổi từ công ty TNHH theo quyết định ngày 17/05/2001 của
giám đốc công ty và Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty CP số 0103000852
ngày 12/06/2001 động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh VLXD. do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp. Công ty bắt đầu hoạt động từ khi giấy phép kinh doanh có hiệu
lực.
Cơ cấu vốn góp:
Tổng nguồn vốn điều lệ : 12 000 000 00012 ,000 ,000 ,000 VNĐ
Tình hình kinh doanh
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
14
Cùng với sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế nên tình hình hoạt động của
doanh nghiệp trong năm qua tương đối tốt
Cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức, đứng đầu Công ty Hội đồng quản trị, sau đó đếnlà Giám
đốc, dưới Giám đốc có các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, các phòng ban chức năng
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Hội
đồng quản trị, Ban Giám đốc và trước pháp luật.
*Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
*Tổ chức bộ máy kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công tyĐặc điểm kế
toán TSCĐ ở khách thể của VACA có ảnh hưởng đến kiểm toán
Kế toán nghiệp vụ TSCĐ có những đặc điểm đặc thù, khác biệt so với các nghiệp
vụ khác, vì vậy để quy trình kiểm toán TSCĐ đạt hiệu quả cao nhất KTV của VACA
cần phải nắm bắt những đặc điểm riêng biệt đó đồng thời áp dụng linh hoạt các thủ tục
kiểm toán của mình một cách phù hợp nhất. Những đặc điểm riêng biệt này có thể kể
đến như:
Quy trình kiểm soát TSCĐ của đơn vị
TSCĐ thường là loại tài sản có giá trị lớn trong tổng giá trị tài sản của DN (theo
Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC của Bộ Tài Chính, TSCĐ phải có giá trị từ
10.000.000 đồng trở lên ) nên các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ ( mua, bán, thanh
lý, trích khấu hao,…) thường được đơn vị kiểm soát theo một quy trình chặt chẽ. Vì
vậy, tìm hiểu quy trình kiểm soát TSCĐ của đơn vị có chặt chẽ không và có được
tuân thủ đúng hay không có ý nghĩa rất lớn trong kiểm toán TSCĐ, quyết định đến
công việc và kết quả kiểm toán khoản mục này.
Điều kiện ghi nhận TSCĐ và xác định nguyên giá TSCĐ của đơn vị
Quy trình tăng TSCĐ thường diễn ra trong thời gian tương đối dài (từ kế hoạch
mua sắm, quyết định mua, đặt hàng, nhận tài sản, lắp đặt chạy thử, đến bàn giao cho
bộ phận sử dụng…). Vì vậy, một yếu tố quan trọng khi kiểm toán TSCĐ là chú ý
điều kiện ghi nhận TSCĐ và thời gian ghi tăng, giảm TSCĐ. Điều đó ảnh hưởng rất
lớn đến tính trung thực, hợp lý của chỉ tiêu TSCĐ trên BCTC.
Các nghiệp vụ tăng TSCĐ thường diễn ra không đều đặn, không nhiều và riêng
biệt (TSCĐ tăng do điều chuyển, TSCĐ tăng do mua trong nước, TSCĐ tăng do nhập
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
15
khẩu, TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành…). Mỗi một hình thức tăng TSCĐ
khác nhau sẽ quyết định các chi phí tính vào nguyên giá TSCĐ là khác nhau. Do đó,
kiểm toán TSCĐ có thể kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ.
Các đặc điểm trong quá trình sử dụng TSCĐ
TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài. Theo Quyết định 206/QĐ – BTC của Bộ
Tài Chính, TSCĐ phải có thời gian sử dụng trên một năm và trong quá trình sử dụng
doanh nghiệp phải trích khấu hao cho những TSCĐ có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Việc áp dụng phương pháp khấu hao, và việc tính toán khấu hao
TSCĐ là một ước tính kế toán, có ảnh hưởng lớn đến nhiều thông tin trên BCTC. Do
đó, kiểm toán TSCĐ cũng cần thực hiện thủ tục kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ,
việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ về sự
hợp lý, sự nhất quán của chính sách khấu hao và sự tính toán đúng đắn khấu hao
TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ trong quá trình sử dụng thường được nâng cấp, sửa chữa. Việc hạch toán
các chi phí sửa chữa, nâng cấp này tuân thủ theo những quy định chặt chẽ trong
Chuẩn mực kế toán và Quyết định 206/2003/QD-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ. Vì vậy, kiểm toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu của TSCĐ là một thủ tục kiểm toán quan trọng, quyết định quan trọng tới
tính trung thực, hợp lý của nhiều chỉ tiêu trên BCTC.
Công ty A
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty đang áp dụng hệ thốngchế độ kế
toán theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BTC
Niên độ kế toán: Bắt đầu từTừ ngày 01/01 và kết thúc vàođến ngày 31/12 hàng
năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế
toán là đồng Việt Nam ( Việt Nam Đồng ( VNĐ). Hạch toán theo nguyên tắc giá gốc
phù hợp với các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam do Bộ Tài
chính ban hành.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ
giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
16
vụ.VNĐ)
Hình thức sổ kế toán: Hình thức sổ kế toán của công ty là Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ.CTGS
Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ:
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ:
Công ty phản ánh theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá bao
gồm chi phí thu mua cộng với chi phí lắp đặt chạy thử( nếu có).Cũng giống như các
doanh nghiệp khác trong nền kinh kế TSCĐ của Công ty tuân thủ các quy định chung
của Nhà nước theo đó tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử
dụng, TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ tại công ty được tínhtrích theo phương pháp đường thẳng.
Thời gian khấu hao TSCĐ được ước tính và , trích lập theo phù hợp với Quyết định
số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
17
Hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại đơn vị
Chứng từ theo dõi TSCĐ
Các chứng từ đơn vị sử dụng bao gồm:
Hợp đồng mua TSCĐ
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán
Biên bản bàn giao TSCĐ
Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Quy trình hạch toán TSCĐ của đơn vị được thực hiện qua sơ đồ sau:
Ngoài ra, một số TSCĐ của Công ty được Bộ Tài chính cho phép trích lập
khấu hao phù hợp với hoạt động của ngành điện.
Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán TSCĐ tại công ty A
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
18
Xây dựng, mua
sắm hoặc nhượng
bán TSCĐ
Hội đồng giao
nhận, thanh lý
TSCĐ
Kế toán TSCĐ
Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về TSCĐ, doanh
nghiệp sử dụng hệ thống sổ sách như:
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi
Sổ cái các TK 211, 213, 214.
Hệ thống TK sử dụng tại doanh nghiệp :
TK 211: TSCĐ cố định hữu hình
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng trong kì
Bên có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm trong kì
TK 211 được chi tiết thành các TK sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 213: TSCĐ vô hình
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
19
Quyết định tăng,
giảm TSCĐ
Chứng từ tăng,
giảm TS
Lập( hủy ) thẻ
theo dõi TSCĐ
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kì
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kì
TK 213 được chi tiết thành các TK sau:
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa
TK 2135: Phần mềm máy tính
TK 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
20
Hạch toán TSCĐ
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
21
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ tại khách hàng A
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
Cp lắp đặt,
xdChi phí
xd,lắp
đặt, triển
khaichạy thử
Giá mua vào và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặtMua
TSCĐ không qua lắp đặt
Thuế GTGTVAT được
khấu trừ
TSCĐ hình thành qua xd
lắp đặt, chạy thử, triển khai
22
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
TK3381
TK 111,112,331,341
TK152,334,338
TK411
TK133
TK711
TK 2111,212,213
TK241
TK222
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ tại khách hàng A
Nguyễn Văn Thắng Kiểm toán 48A
CLCL
Trả vốn góp liên doanh
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Khấu haoKH
TSCĐ
Giá trị còn lạiGTCL của TSCĐ nhượng bán
thanh lý,trao đổi không tương tự
Giá trị hao mònGTHM
giảm
Giảm
NG
Hoặc điều chuyển đvị khác
TK811
TK627,641,642
TK411
TK222
TK211,213
TK214
TK412
Trao đổi tương tự TSCĐ
23
TSCĐ thiếu
TK211,212,213
TK138