Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Viglacera Bá Hiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.48 KB, 54 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi một quốc gia khi xem xét đến sự phát triển thì một trong những
yếu tố đầu tiên cần phải quan tâm đến đó chính là nền kinh tế. Nền kinh tế
quốc dân được coi là phát triển khi các doanh nghiệp trong nước thực sự phát triển .
Nền kinh tế trong những năm gần đây đã có sự đổi mới sâu sắc với việc
hội nhập vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi phải có cơ chế quản lý kinh tế mới.
Cơ chế quản lý mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực đi lên. Để có thể tồn
tại và phát triển trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt thì các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế cao,
các mặt hàng sản xuất với chất lượng tốt, mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, đặc biệt là giá thành hạ, phù hợp với sức mua của đại đa số
nhân dân lao động. Mặt khác, đối với các doanh nghiệp trong thị trường cạnh
tranh thì mục tiêu cuối cùng đó chính là lợi nhuận, do vậy tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận luôn là vấn đề được các nhà
quản lý quan tâm.Việc tập hợp và tính toán đúng chi phí sản xuất giúp cho
doanh nghiệp tính giá thành sản phẩm được chính xác, từ đó có thể xác định
được kết quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời nó còn là cơ sở để doanh
nghiệp đánh giá và phân tích tình hình, từ đó đề ra những phương hướng tiếp theo.
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, nhiều doanh nghiệp nhà nước vẫn
còn chậm thích nghi với cơ chế mới nên hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó
khăn và có nguy cơ phá sản. Nhưng bên cạnh đó lại có rất nhiều doanh nghiệp
tự mình vươn lên, tìm con đường riêng để phát triển. Và Công Ty cổ phần
Viglacera Bá Hiến là một trong những doanh nghiệp như thế. Trong quá trình
tìm hiểu và thực tập tại Công ty cổ phần Viglacera Bá Hiến, nhận thức được
tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kết hợp
với những kiến thức đã được tiếp thu ở trường, em đã chọn đề tài '' Hoàn
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần Viglacera Bá Hiến '' làm chuyên đề tôt nghiệp của mình.


Ngoài lời mở dầu và kết luận kết cấu của bài chuyên đề của em gồm có 3
phần: Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần kết luận. Phần nội dung gồm có 3
chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại Công ty cổ phần Viglacera Bá Hiến
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viglacera Bá Hiến .
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Viglacera Bá Hiến .
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHƯC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA BÁ HIẾN
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Sản phẩm chính của Công ty là các loại vật liệu xây dựng gạch, ngói đất
sét nung.
Về mẫu mã: sản phẩm của Công ty đa dạng và đẹp hơn hẳn so với sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh . Sản phẩm của Công ty bao gồm một số mặt
hàng chủ yếu có tên gọi và ký hiệu như sau:
STT Tên sản phẩm Ký hiệu
1 gạch xây 2 lỗ R60
2 Gạch xây 6 lỗ R150
3 Gạch chẻ 210 x210 NT 210
4 Gạch chẻ 250 x 250 Nt 250
5 Gạch chẻ 300 x 300 NT 300
6 Ngói lợp 22v/m2 N 22
7 Ngói bò 380 NB 380
8 Ngói hài trung NH 135
9 Gạch Blốc BL
10 gạch nem rỗng NR

11 Gạch lá dừa LD..................
Trong các loại sản phẩm trên thì Công ty ngày càng chú trọng đến việc cho
ra các sản phẩm có giá trị cao như Ngói 22v/m2, nem tách 300 và Ngói hài.
Tuy nhiên, sản phẩm chính của Công ty vẫn là gạch R60 và nem tách 250.
Hai loại sản phẩm này giá trị tuy không cao nhưng đáp ứng phần lớn thị
trường và phù hợp với điều kiện Sản xuất, kinh doanh của Công ty .
- Về tiêu chuẩn chất lượng:.
Công ty đã được Tổng Cục Đo lường - Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam
trao tặng giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2004, khẳng định chính sách
chất lượng nhất quán của Công ty. Không ngừng hoàn thiện hệ thống chất
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
lượng. Tháng 5/ 2005 Công ty được tổ chức quốc tế BVQI Anh quốc cấp
chứng chỉ bảo đảm hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002.
- Qui trình, thiết bị, công nghệ sản xuất của Công ty được nhập đồng bộ
từ Italia, trình độ công nghệ đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Qui trình công nghệ
này có những ưu việt:
- Chu trình sản xuất ngắn.
- Chất lượng sản phẩm cao, phế phẩm thấp.
- Dây chuyền tự động và cơ giới cao.
- Chi phí nguyên liệu thấp, giá thành hạ.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
1.2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Công ty có mặt bằng tương đối rộng,11,5ha. Quy trình sản xuất khép kín,
liên tục. Để phù hợp với điều kiện sản xuất, tận dụng tối đa nhân công để nâng
cao năng xuất, Công ty đã chia thành nhiều tổ phục vụ quá trình sản xuất như
sau:
- Tổ than: Có nhiệm vụ cung cấp than đầy đủ, liên tục cho quá trình sản
xuất. nghiền than mịn sau đó đưa qua máy cấp than để đưa vào máy cấp liệu
thùng trộn đều đất và than với nhau.Và vận chuyển than lên lò để phục vụ

cho việc đốt lò.
- Tổ chế biến tạo hình: Sau khi đất ở cấp liệu thùng đưa qua băng tải
chuyển đến máy nhào 2 trục, chuyển sang máy đùn ép đùn ra gạch mộc. Tổ
tạo hình có nhiệm vụ cắt gạch mang ra nhà kính phơi
- Tổ phơi: Có nhiệm vụ phơi đảo gạch tại nhà kính, đảm bảo cho gạch
phơi khô đáp ứng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Tổ vận chuyển: Có nhiệm vụ vận chuyển bán thành phẩm từ nhà kính
phơi gạch vào khu lò nung
- Tổ xếp goòng: Có nhiệm vụ xếp gạch khô lên các xe goòng chứa gạch
cạnh lò nung.
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Tổ đốt lò gạch: Có nhiệm vụ đưa các goòng chứa gạch vào hầm sấy
và lò nung.Tra than dẫn lửa và nâng nhiệt độ theo đường cong nung quy định
đảm bảo cho hầm sấy và lò nung tuynel hoạt động liên tục gạch đạt chất
lượng cao.
- Tổ ra lò: Khi gạch được đốt chín thành sản phẩm, tổ có nhiệm vụ vận
chuyển ra kho chứa sp và phân loại gạch theo từng phẩm cấp: A1,A2,A3.Sau đó
tổ trưởng cùng ban nghiệm thu sản phẩm kiểm tra nhập kho.
- Tổ xây dựng cơ bản: Sửa chữa nhà xưởng, nhà kính phơi gạch, bảo
dưỡng xe goòng nung gạch...
- Tổ vận hành máy: Làm nhiệm vụ vận hành máy, sửa chữa bảo dưỡng
MMTB.
- Tổ bốc xếp: Làm nhiệm vụ đóng gói, bốc sản phẩm lên phương tiện
vận chuyển cho khách mua hàng.
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Với dây chuyền công nghệ sản xuất gạch của Italia, Công ty tổ chức sản
xuất theo kiểu hàng loạt, chu kỳ ngắn và xen kẽ. Mỗi ngày Công ty có thể sản

xuất ra khoảng 150,000 đến 200,000 viên gạch các loại Quy tiêu chuẩn.
Đặc điểm chung về quy trình công nghệ sản xuất gạch là công nghệ sản
xuất hàng loạt, tương đối khép kín. Quy trình sản xuất gạch của Công ty được
chia làm 2 khâu chính.
- Khâu chế biến tạo hình: Đất mua về nhập tại kho để phong hóa từ 2
đến 3 tháng, nếu dự trữ được càng lâu càng tốt.Tưới nước ngâm ủ và dùng
máy ủi trần, bóc từng lớp mỏng đưa vào máy cấp liệu cùng với than đã được
nghiền mịn theo tỷ lệ quy định. Hỗn hợp này theo quy trình công nghệ gồm
máy xa luân, máy cán, máy xúc, máy nhào hai trục, máy đùn ép liên hợp và
bàn cắt tự động tạo thành gạch mộc. Công nhân vận chuyển gạch mộc ra phơi
trong nhà kính. Thời gian thường là 3 ngày vào mùa hè, 5 đến 6 ngày vào
mùa đông. Gạch được phơi đảo theo đúng tiêu chuẩn quy định, đạt độ ẩm từ
10 đến 15% rồi được tiếp tục xếp lên các xe goòng. Trong khâu này gạch
không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại ra và đưa trở lại bãi nguyên vật liệu ban đầu.
- Khâu nung: Công nhân sử dụng xe phà, bằng tời kéo xe goòng chứa
gạch mộc và dùng kích thuỷ lực đưa goòng vào hầm sấy tuynel rồi qua lò nung,
tra than dẫn lửa và nung đốt. Quá trình này được diễn ra liên tục, cứ một xe
goòng thành phẩm ra khỏi lò nung thì xe goòng chứa gạch mộc khác lại tiếp tục
đưa vào hầm sấy. Khi gạch chín ra lò, công nhân vận chuyển gạch ra bãi thành
phẩm, phân thành các thứ hạng phẩm cấp khác nhau, xếp thành các kiêu gạch.
Cuối cùng thủ kho cùng KCS và ban nghiệm thu SP: kiểm tra, làm thủ tục nhập
kho.

SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Nhà chứa đất
Nhà chứa than
Máy cấp pha than

Nước
Máy cấp liệu thùng
Máy xa luân
Máy cán mịn
Bể ủ
Máy xúc nhiều gầu
Máy nhào 2 trục
Máy nhào đùn ép
liên hợp
Nhà
kính phơi gạch
méc
Gạch xếp goòng
Hầm sấy
Nhập kho
sản phẩm
Lò nung
Gạch khô
Gạch mộc
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất.
Công Ty Cổ phần Viglacera Bá Hiến tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu
tham mưu trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban tham mưu trực tuyến
cho giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình, giúp giám đốc đề ra
các quyết định quản lý phù hợp với tình hình thực tế và có lợi cho công ty.
- Ban kiểm soát:
+, Đề xuất lựa chọn công ty kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và
mọi vấn đề liên quan đến sự rút lui hay bãi nhiệm của công ty kiểm toán độc
lập;
+, Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý

trước khi đệ trình Hội đồng quản trị;
- Giám đốc: thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương
mại. Chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty
(sau đây gọi là bản dự toán) phục vụ hoạt động quản lý dài hạn, hàng năm và
hàng tháng của Công ty theo kế hoạch kinh doanh. Bản dự toán hàng năm
(bao gồm cả bản cân đối kế toán, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự kiến) cho từng năm tài chính sẽ phải được trình
để Hội đồng quản trị thông qua và phải bao gồm những thông tin quy định tại
các quy chế của Công ty;
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ Giám sát về mặt tài chính trong
quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vật tư, tài sản tiền vốn theo quy định,
thực hiện chế độ thu nộp với ngân sách nhà nước, lập báo cáo quyết toán kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh quý, năm, nộp các cơ quan
- Kế toán trưởng: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm chịu trach nhiệm trước
giám đốc, hội đồng quản trị và pháp luật về mọi hoạt động tài chính kế toán
trong công ty, giúp giám đốc chỉ đạo diều hành toàn bộ các hoạt đông quản lý
tài chính trong công ty.
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Viglacera bá Hiến
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí
* Đối tượng tập hợp chi phí: Công Ty xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.Thống kê nhà máy được mở
sổ chi tiết theo dõi riêng nguyên, nhiên liệu than và đất, thống kê sản phẩm
hoàn thành nhập kho để gửi về phòng kế toán và kế toán tập hợp chi phí theo
từng khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.

- Chi phí sản xuất chung.
Hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh nhập dữ
liệu vào máy theo từng mã số đã được cài đặt để theo dõi chi phí sản xuất cho
nhà máy.
* Phương pháp tập hợp chi phí: Trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán
để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty,
Công ty đã thực hiện theo những bước sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của Công ty và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá,
phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng,
không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để
xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
từng trình tự đã xác định.
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và
phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng
hệ thống sổ, báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản
để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối
tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,... Xây
dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định
giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác.

Sơ đồ 1-2: Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau :
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bước chuẩn bị
- Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lượng,...
- Phần mềm kế toán sử dụng.
Dữ liệu đầu vào
- CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, bút toán kết chuyển chi phí.
- Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư hàng hoá, phân tích tiêu thức phân bổ
chi
phí, khấu hao.
- Các tài liệu khấu hao khác.
Máy tính xử lý
Thông tin và đưa ra sản phẩm
Thông tin đầu ra
Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm, các báo cáo CPSX, báo cáo giá thành sản
xuất sản phẩm, sổ cái,...

SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.1.2.1. Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất gạch bao gồm hai nguyên
liệu chính là đất sét và than cám. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho Công
ty sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Than và đất là 2 loại
nguyên vật liệu sử dụng lớn nhất trong công ty. Hai loại NVL này được sử
dụng liên tục nhưng đến cuối tháng mới viết phiếu xuất kho.
*Đất sét: Thông thường việc mua đất sét được tiến hành vào mùa khô quý
4 cuối năm. Căn cứ vào khối lượng đất thực tế tồn kho cuối năm và dự kiến
kế hoạch sản xuất năm sau để ký hợp đồng mua đất sản xuất. Đất sét mua về

Công Ty, thủ kho làm thủ tục nhập dựa trên hoá đơn của bên bán và biên bản
nghiệm thu thực tế. Hàng tháng đất được xuất theo định mức kế hoạch. Đến
cuối tháng kế toán xác định được tiêu hao nguyên vật liệu sau khi có Bảng kê
bán thành phẩm và đã xác định được đơn giá xuất của đất.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công Ty đã xây dựng định
mức cụ thể. Công tác tập hợp chi phí vật liệu chính ở Công Ty được tiến hành
như sau:
Dựa vào Thuyết minh kế hoạch sản xuất kinh doanh Năm 2009 ta
có bảng định mức than ,đất như sau:
Biểu số 1
Bảng định mức Đất, than tiêu hao năm 2009
Loại gạch
Định mức đất
(m
3
/1000viên SP)
Định mức than
(kg/ 1000 viên SP)
Gạch R60 1.25 130
Gạch chẻ 250 2.00 160
Gạch chẻ 300 2.60 240
Ngói bò 36 2.60 250
Ngói chiếu 2.00 160
Hàng tháng căn cứ vào phiếu kiểm kê bán thành phẩm, phiếu nhập kho sản
phẩm để lập Bảng kê bán thành phẩm .
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng kê bán thành phẩm
Tháng 12/2009
Tên sản phẩm Đầu kỳ Sản xuất Nhập kho Cuối kỳ SP hỏng

Mộc sử
dụng
Tổng 1,584,200 4,146,740 3,003,581 2,061,000
Gạch R60 1,270,00
0
3,482,540 2,331,060 1,860,00
0
561,480 2,892,540
Gạch chẻ 250 280,000 597,400 578,165 200,000 99,235 677,400
Gạch chẻ 300 31,200 65,000 91,312 - 4,888 96,200
Ngói bò 36 3,000 300 1,44 1,000 656 2,300
Ngói chiếu - 1,500 1,00 - 100 1,500
Công thức xuất than, đất:
Khối lượng xuất = Sản lượng mộc sử dụng x Định mức tiêu hao
Sản lượng mộc sử dụng = BTP đầu kỳ + SL sản xuất - BTP cuối kỳ
Kế toán thực hiện nhập khối lượng đất tiêu hao trong tháng vào
Chi phí đất sản xuất: 5,229 m
3
x 50,000 đ = 261,450,000 đ
*Than cám: Ngoài đất sét ra, than cũng được dùng phục vụ trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm. Than được nghiền mịn, trộn với đất theo tỷ lệ quy định
đưa lên dây chuyền chế biến tạo ra viên gạch mộc. Và than còn được dùng
đưa lên lò để nung chín sản phẩm. Việc mua than được tiến hành hàng tháng,
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Vậy khối lượng đất tiêu hao trong tháng 12/2009 :
Gạch R60 : 2,892.540 ngàn viên x 1.25 m
3
= 3,616 m
3
Gạch chẻ 250 : 677.400 NV x 2.00 m

3
= 1,355 m
3
Gạch chẻ 300 : 96.200 NV x 2.60 m
3
= 250 m
3
Ngói bò 36 : 2.300 NV x 2.00 m
3
= 5 m
3
Ngói chiếu : 1.500 NV x 2.00 m
3
= 3 m
3
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
khi than tới kho, thủ kho cùng ban KCS nghiệm thu làm biên bản gửi lên
phòng kế toán nhập kho. Kế toán căn cứ vào số lượng than thực tế xuất dùng
trong tháng trong giấy đề nghị lĩnh vật tư để lập Bảng kê than xuất dùng trong
tháng.Cuối tháng ghi Phiếu xuất kho.
Tình hình sử dụng than tháng 12/2009 tại Công ty Cổ phần Viglacera Bá
Hiến:
Số lượng than tồn đầu tháng 150 tấn , đơn giá 935,000 đ
Ngày 16 công ty mua than chuyển trực tiếp cho sản xuất 300 tấn dơn giá
935000 đ
Ngày 31/12 số lượng than không dùng hết đem nhập kho 115 tấn
Số lượng than thực tế dùng sản xuất trong tháng:
150 tấn x 935,000đ + 185 tấn x 935,000đ = 313,225,000đ
Cuối tháng kế toán nhập kho số lượng than :115 tấn x 935,000đ
=107,525,000đ

2.1.2.2.Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- chi
phí NVL trực tiếp.
Bên nợ: trị giá vốn nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ…
Bên có: trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
trị giá phế liệu thu hồi
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
- Trình tự kế toán được thể hiện bằng sơ đồ sau.
Sơ đồ 2-1: Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất dùng NVL dùng cho sản xuât Cuối kỳ kết chuyển
TK 111,112,331,141
TK 133
NVL mua sử
dụng
Phế liệu thu hồi vật liệu dùng
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết :
Ở phòng kế toán, sau khi nhận được bảng kê bán thành phẩm thực hiện tính
khối lượng than, đất đã xuất để sản xuất sản phẩm ,từ đó xác định được chi
phí than, đất dựa vào đơn giá xuất phần mềm tính và khối lượng than, đất tính
được. Kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho trên máy như sau: Từ nền giao
diện chung vào: Kế toán hàng tồn kho/ Cập nhập số liệu/ Phiếu xuất kho.
Bấm phím ESC rồi kích chuột vào nút “ Mới ”, sau đó lần lượt khai báo các
thông tin cần thiết trên giao diện nhập liệu (màn hình 09):
+ Loại phiếu xuất: 4 (Xuất nội bộ ( cho sản xuất, sử dụng ): đánh số 4,
xuất khác: đánh số 9 )
+ Mã khách: ấn F5 để chọn tên người lĩnh vật tư

+ Người nhận hàng:
+ Diễn giải: Xuất vật tư phục vụ sản xuất
+ Số px: Chỉ phải khai báo số thứ tự của phiếu xuất đầu tiên, các phiếu
xuất sau máy tính tự động dời số
+ Ngày ht: 31/12/2009
+ Ngày lập phiếu xuất: Trong phần mềm Fast, chỉ cần khai khai báo ngày
hạch toán, ngày lập phiếu xuất sẽ tự động hiển thị theo đúng như ngày hạch
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
toán. Tiếp theo con trỏ màu xanh sẽ dịch chuyển vào bảng khai báo hàng
xuất, mỗi dòng khai báo một loại vật liệu, gồm các nội dung:
+ Mã hàng, mã kho, mã vụ việc, số lượng.
+ Tk nợ: 6212
+ Tk có: 1521, 1522,...
Liên quan đến hạch toán tài khoản Có (tài khoản vật tư) thì chương
trình sẽ tự động hạch toán dựa trên khai báo tài khoản vật tư của mặt hàng
trong danh mục hàng hóa, vật tư ở phân hệ kế toán hàng tồn kho.
Nhập tiếp các loại vật liệu còn lại bằng cách ấn phím F4 hoặc đưa con
trỏ màu xanh vượt qua ô “ Mã tự do ”. Ô đơn giá do máy tự tính theo phương
pháp bình quân gia quyền cả kỳ. Kết thúc khai báo kích chuột vào nút “Lưu”.
Nhấn nút “in” để in phiếu xuất kho (biểu số 2).
Khi máy in ra Phiếu xuất kho kế toán vật tư sẽ ghi vào đó số lượng
đất,than xuất sản xuất trong tháng và cột thành tiền.
Máy tự động vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 6),sổ cái TK 621 (Biểu số 4)
Biểu số 2
Công ty Cổ Phần VIGLACERA Bá Hiến
Mẫu số: 02- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38

Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phiếu xuất kho
Số: 14
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người nhận hàng : Đỗ Văn Quang CQDV
Đơn vị : Nhà máy gạch Bá Hiến
Địa chỉ : Phân Xưởng Sản xuất
Nội dung : Xuất vật tư phục vụ sản xuất
Xuất từ kho : Kho vật tư
Tài khoản Nợ : 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

kho
Tên vật tư TK Mã vật

ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
KVT
KVT
Đất sản xuất
Than sản xuất
1521
1523
D001
D003
M
3
Tấn
5229
335

50 000
935 000
261 450 000
313 225 000
Tổng cộng 574 675 000
Người lập biểu Thủ kho Kế toán trưởng Người nhận
(Số liệu in nghiêng do kế toán vật tư ghi vào sau khi in phiếu xuất kho).
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Muốn xem các sổ tổng hợp, từ nền giao diện chung vào Kế toán tổng hợp/
Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung/ Sổ nhật ký chung hoặc Sổ cái của
một tài khoản, khai báo ngày cần xem (01/12/2009 đến 31/12/2009) rồi ấn
nút “Nhận”. Nhấn F7 để in sổ khi cần thiết.
Để xem sổ chi tiết của một tài khoản bất kỳ, có thể vào bất cứ phần
hành kế toán nào, chọn sổ chi tiết của một tài khoản và nhập ngày, tên tài
khoản sau đó ấn nút “Nhận”. Ví dụ: từ nền giao diện chung vào Kế toán hàng
tồn kho/ Báo cáo hàng tồn kho/ Sổ chi tiết của một tài khoản, khai báo ngày
cần xem và tên tài khoản rồi ấn nút “Nhận”, nhấn F7 để in sổ.
Biểu số 4
Công ty Cổ Phần ViGLACERA Bá hiến
Sổ cái tài khoản
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ

Số tiền
Số Ngày Nợ Có
31/12 PX 14 31/12 - Xuất đất sản xuất
gạch
1521 261 450 000
31/12 PX 14 31/12 - Xuất than sản xuất
gạch
1523 313 225 130
31/12 PKT 31/12 Kết chuyển CP
NVL trực tiếp
154 574 675 000

Tổng phát sinh : 574 675 000 574 675 000
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
2.1.3.. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.3.1.Nội dung:
- Bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất.
- Công Ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm . Công Ty đã xây
dựng định mức và đơn giá tiền lương khoán chi phí cho từng tổ sản xuất,
từng công việc cụ thể, từng công đoạn sản xuất.
Thực tế, phòng kế toán của Công Ty chỉ tính ra tổng số lương thực tế
phải trả cho nhà máy sản xuất. Từ tổng số lương mà Công Ty thanh toán cho
nhà máy, nhân viên thống kê nhà máy tính ra số tiền lương phải trả cho mỗi
công nhân sản xuất dựa vào số lượng sản phẩm hay công việc giao khoán
hoàn thành theo bảng chấm công, đơn giá tiền lương thanh toán cho các bộ
phận trong dây chuyền sản xuất.

Lương sản phẩm =
Khối lượng sản phẩm
hoàn thành
X
Đơn giá lương
sản phẩm
2.1.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng :
Kế toán sử dụng TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản về chi tiền lương chính,
lương phụ của công nhân sản xuất trực tiếp thực hiện công tác xây lắp, công
tác hạng mục công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp nếu liên quan đến một công trình thì tập
hợp trực tiếp còn nếu liên quan đến nhiều thì phân phân bổ cho các đội sản
+ Bên nợ: phản ánh chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
+ Bên có: Kết chuyển nhân công trực tiếp sang TK 154 "chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang".
TK 622 cuối kỳ có số dư
xuất theo các tiêu thức thích hợp.
Sơ đồ 2-2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ chi tiết:
Đơn giá lương sản phẩm cho mỗi loại sản phẩm do Công Ty quy định như
sau:
Biểu số 3
Đơn giá lương sản phẩm – năm 2009
ĐVT: đ/1000viên sp
Loại gạch Đơn giá
Gạch R60 64,011
Gạch chẻ 250 138,798

Gạch chẻ 300 155,135
..... .....
Biểu số 7:
Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm
Bộ phận trực tiếp sản xuất
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lương phải trả CNV Kết chuyển chi phí NCTT để
xác định giá thành
TK 335
TK 141
Trích lương, T. lương nghỉ phép
Tạm ứng CPNC về giao khoán
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tháng 12/2009

Đơn vị tính: VNĐ
Tên sản phẩm
Số lượng
(1000viên)
Đơn giá
(đ/1000sp)
Thành tiền
Ghi
chú
Gạch R60 2,331.060 64,011 149,212,482
Gạch chẻ 250*250 578.165 155,135 89,693,627
Gạch chẻ 300*300 91.312 242,796 22,170,188

... ........ ........ .........
Tổng 366,122,587
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Quản đốc Người lập biểu

*Các khoản trích theo lương.
- Công Ty thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về các khoản
trích theo lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.Các khoản trích theo
lương BHXH, BHYT, KPCĐ gồm 25% tiền lương của người lao động, trong
đó trừ vào thu nhập của người lao động 6%, còn 19% công ty tính vào chi phí
nhân công trực tiếp.
Quỹ BHXH trích 15% tổng lương cơ bản của CNTT sản xuất
Quỹ BHYT trích 2% tổng lương cơ bản của CNTT sản xuất
Quỹ KPCĐ trích 2% tổng lương thực tế của CNTT sản xuất
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Cụ thể số liệu ở NM Bá Hiến như sau:
Sau khi tính được tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất, kế toán tiền lương ghi vào Bảng phân bổ tiền lương
và bảo hiểm xã hội
Bên nợ: phản ánh chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Kết chuyển nhân công trực tiếp sang TK 154 "chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang".
TK 622 cuối kỳ có số dư
2.1.2.4.Quy trình ghi sổ tổng hợp :
Từ nền giao diện chung vào Kế toán tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Phiếu
kế toán, nhập ngày rồi ấn nút “Nhận” sau đó cập nhật các thông tin cần thiết
về số chứng từ, ngày hạch toán, tên tài khoản, phát sinh nợ VND, phát sinh có
VND, diễn giải. Kết thúc nhấn nút “Lưu”.
Máy tự động vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 6), sổ cái TK 622 (Biểu số

8). Việc xem, in sổ sách tương tự phần kế toán chi phí NVL trực tiếp.`
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trích BHXH 15%: 289,410,000đ x15 % = 43,411,500 đ
Trích BHYT 2% : 289,410,000 đ x 2% = 5,788,200 đ
Trích KPCĐ 2% : 366,122,587 đ x 2 % = 7,322,452 đ
Cộng = 56,522,152
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 8
Công ty Cổ Phần ViGLACERA bá hiến
Sổ cái tài khoản
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
PKT
07
PKT
05
PKT
06

PKT
08
PKT
Phân bổ tiền lương trong tháng
Trích BHXH trong tháng
Trích BHYT trong tháng
Trích KPCĐ trong tháng
K/C chi phí 622 - >154
334
3383
3384
3382
154
366 122 587
43 411 500
5 788 200
7 322 452
422 644 739
Tổng phát sinh : 422 644 739 422 644 739
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.4.1. Nội dung:
- Chi phí sản xuất chung ở Công Ty Bá Hiến bao gồm những chi phí
liên quan tới công việc phục vụ quản lý sản xuất như chi phí nhân viên Nhà
máy, chi phí vật liệu phụ, công cụ, chi phí bằng tiền khác...
*Chi phí nhân viên nhà máy.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn

thành, cấp bậc công việc, kế toán tính ra tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên nhà máy. Sau đó tập hợp vào Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH (Biểu số 11).
Nợ TK 6271 : 79,119,014
Có TK 3341 : 75,788,252
Có TK 3382: 1,515,765
Có TK 3383 : 1,601,468
Có TK 3384 : 213,529
Kế toán nhập dữ liệu vào máy tương tự như phần chi phí nhân
công trực tiếp, máy tự động ghi vào sổ nhật ký chung (Biểu số 6)
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38
Trường ĐH Kinh Tế Quôc Dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 11
Công ty Cổ Phần ViGLACERA Bá Hiến
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
PKT 07
PKT 05

PKT 06
PKT 08
PKT
Phân bổ tiền lương trong
tháng
Trích BHXH trong tháng
Trích BHYT trong tháng
Trích KPCĐ trong tháng
K/C sang TK 1542
3341
3383
3384
3382
1542
69.154.147

7.572.163
1.009.621
1.383.083
79 119 014

Tổng phát sinh: 79 119 014 79 119 014
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
*Chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ.
-Căn cứ vào giấy đề nghị lĩnh vật tư hợp lệ của nhà máy kế toán viết
phiếu xuất kho.
Nợ TK 6272 : 87 255 028
Có TK 1522 : 738 032
Có TK 1524 : 54 965 288

Có TK 1528 : 21 919 923
Có TK 24281 : 9 631 785
Nợ TK 6273 : 24 402 395
Có TK 1531 : 22 402 395
Có TK 14211 : 2 000 000
Kế toán nhập dữ liệu vào máy tương tự như phần chi phí NVL trực tiếp,
máy tự động ghi vào sổ nhật ký chung (Biểu số 6),
SV: Trần Thị Thanh Hà Lớp KT6- K38

×