Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.68 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
LỜI MỞ ĐẦU
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của khách hàng
mang những ý nghĩa quan trọng trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính: giúp
kiểm toán viên (KTV) dự đoán về mức độ tồn tại các sai phạm trọng yếu trên khoản
mục và trên toàn bộ báo cáo tài chính; đưa ra quyết định chấp nhận kiểm toán,...
Những đánh giá hợp lý về HTKSNB là cơ sở cho việc thiết kế nội dung, thời gian và
mở rộng các thủ tục kiểm toán nếu cần thiết.
Hiện nay, tất cả các công ty kiểm toán tại Việt Nam đều thực hiện công việc
này trong quá trình triển khai nghiệp vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng.
Tuy nhiên, mỗi công ty kiểm toán đánh giá HTKSNB theo phương pháp và cách thực
hiện riêng; hoặc xét trên khía cạnh cá nhân người KTV cũng có những sự khác biệt
nhất định. Trong đánh giá HTKSNB, không có một thước đo chuẩn về độ chính xác
của kết quả đánh giá, song có thể nhìn nhận theo mức độ hợp lý có thể chấp nhận.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dich vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán
và Kiểm toán AASC, Em đã được tiếp cận thực tế với một số các công việc kiểm
toán khi được trực tiếp tham gia đoàn kiểm toán của AASC tại các khách hàng. Bên
cạnh đó, được tiếp cận với chương trình kiểm toán của Công ty, qua các hồ sơ và tài
liệu kiểm toán giúp Em có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về thực tiễn hoạt động
kiểm toán. Đặc biệt nhận ra tầm quan trọng trong đánh giá HTKSNB tại khách hàng,
Em đã tiến hành nghiên cứu sâu và viết Chuyên đề thực tập về đề tài: “Hoàn thiện
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện”
Theo yêu cầu của Nhà trường về hoàn thiện Chuyên đề thực tập cũng như mong
muốn của cá nhân Em có thể đưa ra một số ý kiến đóng góp cho Công ty thông qua
những nội dung được đề cập tới trong phạm vi Chuyên đề. Ngoài Lời mở đầu và Kết
luận Chuyên đề gồm có hai chương:
Chương 1: Thực trạng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán AASC thực hiện
Chương 2: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện đánh giá hệ thống kiểm soát


nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện
Qua hai chương các vấn đề được đề cập đến bao gồm:
Thứ nhất, khái quát phương pháp đánh giá HTKSNB được xây dựng trong
chương trình kiểm toán mà AASC hiện đang áp dụng.
Thứ hai, Chuyên đề sẽ đi sâu trong việc mô tả cụ thể phương pháp đánh giá
HTKSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính theo hai loại hình khách hàng đặc thù là
doanh nghiệp và dự án.
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Cuối cùng, phần còn lại sẽ đi vào đánh giá và nêu ra một số các kiến nghị của
cá nhân Em cho Công ty.
Với hạn chế về thời gian nghiên cứu và về vốn kiến thức, Chuyên đề có thể
đang còn nhiều sai sót, Em rất mong được sự chỉ bảo từ phía các thầy, cô giáo để
Chuyên đề hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên:
VŨ THỊ NHUNG

SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AASC THỰC HIỆN
1.1. Quy trình ðánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng do AASC
thực hiện
1.1.1. Khái quát quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng
được xây dựng trong chương trình kiểm toán của AASC
a, Mục đích đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

Khái quát nhất, một HTKSNB gồm có năm thành phần: Môi trường kiểm soát;
các thủ tục đánh giá rủi ro; hệ thống thông tin; các hoạt động mang tính kiểm soát và
sự kiểm tra việc thực hiện các hoạt động kiểm soát.
Sự hiểu biết và đánh giá thích đáng về HTKSNB của khách hàng đóng góp
quan trọng vào chất lượng dịch vụ kiểm toán mà AASC cung cấp. Do đó trong
chương trình kiểm toán, phần đánh giá HTKSNB được AASC xây dựng khá kỹ càng
và có tính ứng dụng cao trong hoạt động kiểm toán của Công ty.
Mục đích đánh giá HTKSNB được nêu như sau: “Đánh giá HTKSNB của
khách hàng giúp KTV xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán báo cáo tài chính,
hỗ trợ KTV trong việc lập kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán”
b, Khái quát quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Với ba mục tiêu rõ ràng được đề cập đến, AASC đưa ra quy trình chung trong
đánh giá HTKSNB tại khách hàng được sơ đồ hóa như sau:
Sơ đồ 1.1 Quy trình chung đánh giá HTKSNB
Về cơ bản quy trình do AASC xây dựng là tuân theo yêu cầu của hệ thống
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế đồng thời cụ thể hóa mục tiêu cần đạt
được.
c,Các phương pháp tiếp cận và thể hiện kết quả đạt trên giấy tờ làm việc
Thứ nhất, các phương pháp tiếp cận thông tin HTKSNB khách hàng
KTV của AASC sử dụng các phương pháp sau để tiếp cận HTKSNB khách
hàng và lấy các thông tin cần thiết
Đầu tiên là cập nhật và đánh giá thông tin HTKSNB khách hàng. Với khách
hàng cũ KTV lấy thông tin chủ yếu trong hồ sơ chung. Thông thường, HTKSNB của
khách hàng là ít thay đổi nên các thông tin được lưu trữ từ những cuộc kiểm toán
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Lập bảng đánh
giá HTKSNB
và những chỉ
dẫn cho lập kế
hoạch kiểm

toán
Đạt được
sự hiểu
biết về
HTKSNB
Đánh giá
ban đầu
về rủi ro
kiểm soát
Thực hiện
các thử
nghiệm
kiểm soát
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
trước đó là rất có ích. Với các khách hàng kiểm toán lần đầu AASC sẽ cập nhật thông
tin thông qua liên hệ với kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc sử dụng các phương pháp
tiếp cận khác.
Tiếp theo là phương pháp phỏng vấn, KTV sử dụng phương pháp này một cách
linh hoạt thường để ghi nhận các thông tin như một sự thay đổi quan trọng về nhân
sự ( Giám đốc tài chính, kế toán trưởng...) hoặc sự thay đổi về chính sách kế toán...
Tiếp nữa là thông qua các nguồn tài liệu cập nhật đến thời điểm kiểm toán như
chính sách công ty, sổ tay nhân sự,...hay hệ thống phần mềm, sổ sách kế toán.
Cuối cùng có thể thông qua sự quan sát trực tiếp của KTV về các hoạt động
đang diễn biến thường ngày tại khách hàng.
Thứ hai, thể hiện kết quả đạt được trên giấy tờ làm việc của KTV
Những thông tin KTV đã đạt được sự hiểu biết về HTKSNB của khách hàng có
thể được trình bày theo ba cách: Bằng sơ đồ, bảng câu hỏi và bảng tường thuật.
Trên thực tế, trong chương trình kiểm toán của mình, AASC xây dựng cách
đánh giá HTKSNB tại khách hàng chủ yếu được thể hiện qua các bảng câu hỏi và
bảng tường thuật, sử dụng lưu đồ có phần hạn chế hơn do tính phức tạp và cần kỹ

năng cao.
Việc trình bày ý kiến, đưa ra các thử nghiệm kiểm soát, thủ tục kiểm toán và
các kết luận của KTV được trình bày trên giấy tờ làm việc theo mẫu chuẩn của Công
ty như trong kiểm toán các phần hành khác.
1.1.2. Thực trạng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo
tài chính phù hợp theo phân loại khách hàng
Trong đánh giá HTKSNB, các KTV của AASC quan tâm đến khách hàng là
thường niên hay năm đầu. Với khách hàng thường niên, các thông tin đánh giá
HTKSNB đã được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán chung, việc thu thập thông tin về
HTKSNB khách hàng diễn ra thuận lợi và dễ dàng, KTV sẽ đặc biệt quan tâm đến
các điểm yếu của hệ thống được ghi nhận từ cuộc kiểm toán trước đó. Ngược lại với
các khách hàng là kiểm toán năm đầu, việc đánh giá HTKSNB có nội dung công việc
nhiều hơn, chiếm nhiều thời gian và chi phí. Trong lần đầu tiên tiếp cận khách hàng,
thông thường các KTV của AASC sẽ đánh giá với mức độ thận trọng và hoài nghi hệ
thống cao. Qua đó, kết quả thu được sẽ làm cơ sở cho các cuộc kiểm toán tiếp theo
cho khách hàng.
Tiếp theo, KTV quan tâm đến loại hình khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng
hay dự án...AASC đã xây dựng chương trình kiểm toán riêng cho các loại hình khách
hàng này và do đó cách đánh giá HTKSNB cũng được áp dụng khác nhau. Việc xây
dựng quy trình mẫu trong đánh giá HTKSNB khi kiểm toán báo cáo tài chính tại
khách hàng giúp cho các KTV của AASC có một chuẩn để so sánh, đối chiếu và thực
hiện tốt hơn công việc thực tế. Bên cạnh đó, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, các
hoạt động chính yếu tại khách hàng sẽ là cơ sở để KTV áp dụng đánh giá HTKSNB
phù hợp, linh động và đạt hiệu quả mong muốn.
Các loại hình doanh nghiệp là khách hàng của AASC rất đa dạng bao gồm các
doanh nghiệp lớn của Việt nam: gồm các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
các công ty, tổng công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán; các công ty chứng

khoán, đơn vị hành chính sự nghiệp...
Các khách hàng là dự án, phần lớn là dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ như
Ngân hàng thế giới WB, Ngân hàng Phát triển châu Á ADB, Quỹ phát triển Pháp
AFD...
Trong phạm vi nghiên cứu hẹp của Chuyên đề, sẽ chỉ đề cập đến đánh giá
HTKSNB của hai loại hình khách hàng là doanh nghiệp và dự án, hiện tại đang chiếm
tỉ trọng lớn trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của AASC. Nội dung trình
bày đi theo từng giai đoạn trong quy trình chung do Công ty xây dựng. Phần diễn giải
chi tiết được thể hiện qua hai khách hàng cụ thể là Công ty TNHH Máy tính CK và
Dự án Quỹ đầu tư phát triển đô thị NV.
1.1.2.1. Đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ
Thứ nhất, thu thập các thông tin cơ sở về hoạt động của khách hàng trong
năm kiểm toán.
Quá trình thu thập thông tin cơ sở về khách hàng diễn ra trước khi thực hiện
cuộc kiểm toán, cung cấp các thông tin hữu ích trong suốt cuộc kiểm toán năm hiện
hành và là tài liệu cho những năm tiếp theo. KTV của AASC thu thập các thông tin từ
hai phía, bên trong khách hàng và bên ngoài khách hàng. Các thông tin lấy từ nội bộ
khách hàng là các thông tin cứng, ít bị thay đổi. Mặt khác, cập nhật các thông tin bên
ngoài như môi trường kinh doanh, tình hình chính trị có ảnh hưởng tới hoạt động của
khách hàng...KTV sử dụng các nguồn từ các phương tiện thông tin đại chúng như
Internet, báo, đài...Việc đưa ra các thông tin này đòi hỏi KTV phải có sự hiểu biết
đúng đắn về kinh tế vĩ mô, có kỹ năng phân tích và khái quát.
Đối với các khách hàng mới, việc thu thập thông tin được tiến hành mất nhiều
thời gian hơn so với các khách hàng lâu năm. Các thông tin cần thu thập bao gồm
thông tin về ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh doanh; các rủi ro, cơ cấu tổ
chức, sự tác động của các đối tượng bên ngoài tới hoạt động kinh doanh của khách
hàng như sự thay đổi chính sách của Chính phủ, những biến động chủ yếu của
ngành...; các quyết định có khả năng ảnh hưởng tới thông tin được trình bày trong
báo cáo tài chính của doanh nghiệp như thay đổi nhân sự hội đồng quản trị, thay đổi
trong chính sách kinh doanh của công ty. Vì là khách hàng năm đầu nên việc thu thập

đầy đủ là một công việc khó khăn. Tuy nhiên, để giảm rủi ro kiểm toán, KTV của
AASC luôn cố gắng thu thập tối đa lượng thông tin có ích, sử dụng phán đoán nghề
nghiệp đạt được mức kiểm soát hợp lý và sát thực với tình hình hoạt động thực tế của
khách hàng. KTV sẽ tập hợp các thông tin thu thập được trên giấy tờ làm việc để lưu
vào hồ sơ kiểm toán.
Đại diện cho loại hình khách hàng là doanh nghiệp, Công ty TNHH Máy tính
CK là một khách hàng thường niên của AASC, KTV sẽ lấy các thông tin đã có sẵn
trong Hồ sơ kiểm toán chung và cập nhật những thay đổi trong năm kiểm toán thông
qua tiếp xúc với khách hàng. Các tài liệu liên quan thường là: Giấy phép Thành lập,
Điều lệ Công ty, các biên bản họp Hội đồng Quản trị, các báo cáo tài chính, các sổ
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
sách kế toán. Bên cạnh đó, KTV của Công ty kết hợp việc thực hiện kỹ thuật phỏng
vấn những người liên quan để cập nhật các thay đổi quan trọng của khách hàng có thể
ảnh hưởng trọng yếu tới việc trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chínhThông
tin cơ sở về hoạt động Công ty TNHH Máy tính CK được trình bày trong giấy tờ làm
việc (phụ lục 01).
Đại diện cho loại hình khách hàng là dự án, Dự án Quỹ đầu tư Phát triển Đô
thị NV là mô hình dự án có nguồn tài trợ từ nước ngoài (FFPs) mà cụ thể hơn là từ
Ngân hàng Thế giới (WB) hiện tại đang chiếm tỉ trọng lớn trong số lượng các dự án
do AASC thực hiện kiểm toán. Là một nước đang phát triển có nhiều thành tựu nổi
bật ở khu vực Châu Á, Việt Nam đã và đang được các nhà tài trợ quốc tế đánh giá
cao về các hoạt động xóa đói giảm nghèo và ngày càng có nhiều khoản hỗ trợ tài
chính từ các tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam để thực hiện mục tiêu này.
Trong quá trình hội nhập quốc tế vấn đề minh bạch tài chính ngày càng được
quan tâm, do vậy các nhà tài trợ đòi hỏi các dự án phải được kiểm toán bởi các công
ty kiểm toán có uy tín và có chất lượng dịch vụ cao. Nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ kiểm toán các dự án, AASC đã xây dựng chương trình kiểm toán cho các Dự án
nước ngoài, trong đó có đưa ra quy trình đánh giá HTKSNB dựa trên nghiên cứu,
tổng kết các quy định liên quan đến Dự án nước ngoài tài trợ và kinh nghiệm thực tế

kiểm toán các Dự án là khách hàng của AASC.
Khác với cách tiếp cận theo khoản mục khi đánh giá HTKSNB trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp, đánh giá HTKSNB đối với các dự án
hiện tại AASC đang áp dụng là cách tiếp cận theo chu trình.
Riêng đối với các dự án do Ngân hàng Thế giới tài trợ thì các chu trình được
phân loại như sau: rút vốn và xin bồi hoàn, mua hàng và thanh toán, hàng tồn kho,
xây dựng cơ bản và thu tiền và giải ngân. Để đánh giá HTKSNB đối với các chu
trình, KTV của AASC tiến hành đánh giá về môi trường kiểm soát và hệ thống kế
toán, từ đó đưa ra rủi ro kiểm soát, các thử nghiệm kiểm soát cần thực hiện và cuối
cùng là lập bảng tổng hợp bảng giá HTKSNB.
Sự hiểu biết đầy đủ về Dự án giúp KTV xác định được các rủi ro chính mà Ban
quản lý dự án (PMU) gặp phải khi thực hiện Dự án, đồng thời xác định và đánh giá
các thủ tục kiểm soát mà PMU cần hoặc đã thực hiện nhằm làm giảm những rủi ro
này.
Các hiểu biết căn bản về Dự án Quỹ đầu tư phát triển đô thị NV mà KTV của
AASC thu thập được ghi nhận trong giấy tờ làm việc (Phụ lục 02)
Trong giai đoạn thu thập các thông tin cơ sở về khách hàng, về cơ bản được
thực hiện giống nhau ở hai loại hình là doanh nghiệp và dự án. Tuy nhiên, các dự án
thông thường có hoạt động ngắn hạn hơn so với doanh nghiệp nên KTV sẽ đặc biệt
quan tâm nhiều đến ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài và của nhà tài trợ có thể tác
động tới thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính của Dự án.
Thứ hai, KTV tìm hiểu và đánh giá về môi trường kiểm soát
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
KTV khi tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát tại doanh nghiệp sẽ tiến
hành thu thập các thông tin về các quy định, chính sách của Công ty; cơ chế kiểm tra,
giám sát đang thực hiện; các thông tin về việc chấp hành các quy định, chính sách; và
đưa ra nhận xét về Ban Giám đốc. Khác với môi trường kiểm soát của dự án, đối với
doanh nghiệp, KTV của AASC có sự lưu ý đặc biệt tới văn hóa, lề lối chung của
doanh nghiệp, đạo đức của nhà quản lý, nề nếp được tạo lập trong cách làm việc, ứng

xử...có thể ảnh hưởng tới thông tin trên báo cáo tài chính. Còn đối với các dự án được
tài trợ từ WB, mang tính chất quản lý nhiều tầng và thời gian hoạt động ngắn hơn,
môi trường kiểm soát sẽ được đánh giá chủ yếu về cấu trúc tổ chức và nhân sự.
KTV đã tìm hiểu thông tin tại Công ty TNHH Máy tính CK và trình bày như
sau:
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Bảng 1.1: Tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát- Công ty CK
2.Các yêu cầu về giá trị đạo đức trong Công ty
Việc đánh giá hiệu quả làm việc được tiến hành hằng năm và được coi là cơ sở
để tính toán việc tăng lương. Nhân viên của các phòng ban chức năng sẽ được giám
sát bởi trưởng phòng, trưởng phòng sẽ được đánh giá bởi giám đốc bộ phận, cuối
cùng giám đốc bộ phận được tổng giám đốc trực tiếp đánh giá.
Chế độ thưởng phạt của Công ty được thiết lập chặt chẽ và được thực thi một
cách có hệ thống.
Hàng năm, ngoài tiến hành kiểm toán độc lập, công ty mẹ có một bộ phận kiểm
soát tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý của CK.
3.Quan điểm và phong cách của nhà quản lý
Phong cách điều hành của nhà quản lư là nghiêm túc và dựa nhiều trên tính hợp
lư. Các cuộc họp giữa Ban giám đốc và các trưởng phòng ban được tiến hành đều đặn
hàng tháng. Biên bản họp cũng được lập và lưu trữ đầy đủ. Tất cả các quyết định
quan trọng đều được ghi lại trong biên bản họp này.
Báo cáo tài chính được lập hàng tháng và được Ban giám đốc xem xét lại rồi
tiến hành gửi cho Công ty mẹ đánh giá.
4.Năng lực điều hành của nhà quản lý
Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc và các vị trị quản lý cấp cao trong Công ty
đều là những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản lý, có kiến thức
chuyên môn sâu rộng. Các trưởng phòng ban đều là những người được tuyển chọn kỹ
càng và có năng lực quản lý, năng lực chuyên môn tương xứng.
5.Việc thực hiện các chính sách về nhân sự

Tất cả các nhân viên trong công ty đều được ký hợp đồng lao động. Bản mô tả
về công việc cũng được ghi rõ cho từng vị trí đã định. Nhân viên của công ty đều phải
trải qua một quá trình tuyển dụng trước khi ký hợp đồng, các vị trí công nhân kỹ thuật
hay quản lý đều yêu cầu nhân viên phải có đủ năng lực trình độ chuyên môn và số
năm kinh nghiệm cần thiết.
Chính sách về nhân sự được thiết lập một cách cẩn thận và nghiêm túc. Chính
sách này được thông báo cho toàn thể nhân viên được biết. Công ty có sổ tay của
nhân viên chứa đầy đủ các thông tin cần thiết cho nhân viên đã được soạn thảo và áp
dụng từ năm 2005.
Từng cấp nhân viên được quản lý ở cấp cao hơn. Hiệu quả làm việc của họ sẽ
được đánh giá định kỳ. Việc xem xét tăng lương và thưởng dựa trên kết quả đánh giá
này.
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL
CONSULTANCY SERVICE COMPANY (AASC)
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng
Niên độ kế toán 31/12/2009 Tham chiếu
Bước công việc Đánh giá HTKSNB Người thực hiện TMV/AASC
Môi trường kiểm soát Ngày thực hiện 08/12/2009
MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT
1.Cơ cấu tổ chức của Công ty và việc phân công trách nhiệm và quyền hạn
Trách nhiệm lập kế hoạch chiến lược và thiết lập định hướng phát triển Công ty
thuộc về Ban giám đốc
Các hoạt động kinh doanh thường ngày được điều hành bởi các thành viên của
Ban giám đốc với sự hỗ trợ của các Trưởng phòng ban chức năng – người được bổ
nhiệm điều hành các hoạt động của các phòng ban đó và có trách nhiệm báo cáo tình
hình hoạt động thường ngày với Giám đốc phụ trách bộ phận.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty TNHH máy tính CK
Tổng giám
đốc
Giám đốc sản
xuất
Giám đốc bán
hàng
Giám đốc kỹ
thuật
Giám đốc
kinh doanh
Phòng
nhân sự
Phòng
kế toán
Phòng
vật tư
Phòng giám
sát chất
lượng
Phòng kiểm
soát chất
lượng
Phó tổng giám đốc
Phòng kế
hoạch
Phòng sản
xuất
Phòng
bán hàng

Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Để đưa ra những kết luận sơ bộ được trình bày trong giấy tờ làm việc của KTV
như trong bảng trên. AASC thiết lập hệ thống bảng câu hỏi đánh giá bao gồm rất
nhiều các câu hỏi đóng có ba phương án trả lời: Có, Không và Không áp dụng. Khi
tiến hành thu thập thông tin, KTV của AASC sẽ trả lời các câu hỏi này. Thông
thường KTV sẽ chỉ quan tâm đến những câu hỏi nào có thể làm rõ nhất về HTKSNB
khách hàng, về những thông tin quan trọng.
Bảng 1.2: Bảng câu hỏi về cơ cấu tổ chức của khách hàng- Công ty CK
STT Câu hỏi
Công ty TNHH máy tính
CK
Có Không Không
AD
1 Cơ cấu tổ chức của Công ty có khoa học,
dễ quản lý không?

-2 Cơ cấu tổ chức của Công ty có tạo nên sự
phân công, phân nhiệm để tránh sự chồng
chéo công việc giữa các phòng ban
không?

3 Tính độc lập tương đối giữa các phòng
ban có được đảm bảo không?

4 Đơn vị có thiết lập được sự điều hành và
kiểm soát trên toàn bộ hoạt động không?

5 Sự phân công phân nhiệm giữa ba chức
năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách
và bảo quản tài sản có được đảm bảo

không?

6 ...
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Bảng 1.3: Bảng câu hỏi về đặc thù quản lý của khách hàng- Công ty CK
STT Câu hỏi
Công ty TNHH máy tính CK
Có Không Không
AD
1 Nhà quản lý có đầy đủ năng lực, trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm đảm đương
vị trí hiện tại không?
....................
2 Tình hình tài chính của nhà quản lý có tốt
không?

3 Nhà quản lý có ý thức được trách nhiệm
trong việc lập và trình bày báo cáo tài
chính, trong xây dựng và vận hành các
hoạt động kiểm soát không?

4 Nhà quản lý có hiểu biết về các chính
sách kế toán áp dụng không?

5 Nhà quản lý có trong sạch, không có
hành vi vi phạm pháp luật không?

6 Nhà quản lý có thái độ hợp tác tốt và sẵn
sàng điều chỉnh theo các đề xuất phù hợp

của KTV không?

7 Ban giám đốc có ít thay đổi ngân hàng
giao dịch, công ty kiểm toán, công ty tư
vấn luật pháp không

Bảng 1.4: Bảng câu hỏi về chính sách nhân sự của khách hàng- Công ty CK
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
STT Câu hỏi
Công ty TNHH máy tính CK
Có Không Không
áp dụng
1 Quá trình tuyển dụng của công ty có hợp
lý không?

2 Các nhân viên trong công ty có năng lực
phù hợp với vị trí đang đảm nhiệm
không?

3 Công ty có tổ chức các đợt đào tạo
chuyên môn và trao đổi kinh nghiệm cho
nhân viên không?

4 Công ty có thực hiện đầy đủ chế độ
BHYT, BHXH, KPCĐ không?

5 Công ty có quản lý quỹ lương theo quy
định không?


6 Chế độ đãi ngộ đối với người lao động có
đúng luật lao động và hợp đồng lao động
không?

7 Công ty có tổ chức các đợt thi đua làm
việc lập thành tích không?

8 Công ty có chính sách khen thưởng với
những nhân viên có những thành tích
xuất sắc trong công việc không?

9 Tổ chức khen thưởng hoặc kỷ luật có
công khai, minh bạch không?

10 Bộ phận nhân sự có cập nhật thông tin
thay đổi của nhân viên đang làm việc
tại Công ty ít nhất hàng năm không?

11 Các bảng chấm công, thanh toán lương
có được kiểm tra lại trước khi trình cho
Ban lãnh đạo phê duyệt không?

12 Công ty có sử dụng các thiết bị điện tử hỗ
trợ cho việc chấm công không?

13 Có văn bản quy định về khung tiền lương
cho từng loại cấp nhân viên và thời hạn
nâng lương không?

Bảng 1.5: Tìm hiểu môi trường kiểm soát - Dự án NV

SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
11
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING
FINANCIAL CONSULTANCY SERVICE
COMPANY (AASC)
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng DA Quỹ ĐTPT NV
Niên độ kế toán 31/12/2009 Tham chiếu
Bước công việc Đánh giá HTKSNB Người thực hiện XY/AASC
Tìm hiểu chung Ngày thực hiện 06/12/2009
A. . MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT
Cơ cấu tổ chức quản lý, việc phân công trách nhiệm và quyền hạn
Xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm do Ban quản lý Dự
án thực hiện
Các hoạt động thường ngày được điều hành bởi các thành viên của Ban giám
đốc với sự hỗ trợ của các Trưởng, phó Ban tiểu Dự án
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Dự án
Năng lực điều hành của nhà quản lý
Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc và các vị trị quản lý cấp cao đều là những
người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản lý, có kiến thức chuyên môn sâu
rộng. Các trưởng Tiểu ban dự án có năng lực quản lý, năng lực chuyên môn tương
xứng.
Việc thực hiện các chính sách về nhân sự
Tất cả các nhân viên trong tham gia thực hiện Dự án đều được ký hợp đồng lao
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Trưởng Tiểu
Ban dự án 2

Trưởng Tiểu
Ban dự án 1
Tổng giám
đốc
Phó tổng giám đốc
Ban kiểm
soát
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
động. Bản mô tả về công việc cũng được ghi rõ cho từng vị trí đã định, trải qua quá
trình tuyển dụng cẩn thận và có trình độ chuyên môn tương xứng. . Từng cấp nhân
viên được quản lý ở cấp cao hơn. Hiệu quả làm việc của họ sẽ được đánh giá định
kỳ. Việc xem xét tăng lương và thưởng dựa trên kết quả đánh giá này
Thứ ba, tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán
Với Công ty TNHH máy tính CK là khách hàng thường niên nên KTV đã tiến
hành thu thập các thông tin quan trọng về hệ thống kế toán và lưu lại vào giấy tờ làm
việc từ những năm đầu làm cơ sở tài liệu tham khảo cho việc lập kế hoạch kiểm toán
cũng như thực hiện kiểm toán cho từng phần hành cụ thể. Khi kiểm toán các năm tiếp
theo, KTV cũng chỉ cần cập nhật những thông tin thay đổi trong chính sách kế toán
của khách hàng để đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi đó tới báo cáo tài chính
của khách hàng. Việc cập nhật đó sẽ được KTV thể hiện trên giấy tờ làm việc. Đối
với những khách hàng kiểm toán năm đầu, công việc này sẽ tốn nhiều thời gian hơn.
Nguồn tài liệu mà KTV cần thu thập để có được sự hiểu biết cần thiết về hệ
thống kế toán của khách hàng bao gồm các văn bản về chế độ, chính sách kế toán áp
dụng, báo cáo kiểm toán của năm trước nếu có, thư quản lý nếu có, bảng tổng hợp kết
quả kiểm toán các năm nếu có, phương pháp xử lý trong kế toán được mô tả trong
thuyết minh báo cáo tài chính, các nguồn khác... Đồng thời, KTV của AASC tiến
hành phỏng vấn các nhân sự trong phòng tài chính-kế toán xem họ thực hiện công
việc như thế nào, các bước thực hiện. Dựa vào các thông tin này, KTV đưa ra đánh
giá sơ bộ về tính hiệu lực, hiệu quả, hiệu năng HTKSNB ảnh hưởng tới việc trình bày
trung thực và hợp lý báo cáo tài chính xét trên các khía cạnh trọng yếu. Ngoài các câu

hỏi mở, AASC đã thiết kế một bảng hệ thống các câu hỏi đóng để giải quyết vấn đề
này.
KTV của AASC đã ghi nhận về hệ thống kế toán của Công ty TNHH Máy tính
CK và thể hiện trên giấy tờ làm việc được trình bày như sau.
Đầu tiên, KTV trả lời các câu hỏi đóng về hệ thống kế toán.
Bảng 1.6. Bảng câu hỏi về hệ thống kế toán của khách hàng- Công ty CK
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
STT Câu hỏi Công ty TNHH máy tính CK
Có Không Không áp
dụng
1 Các chức danh trong bộ máy kế toán có
hợp lý không?

2 Công việc được phân công cho các
nhân viên kế toán có được quy định
bằng văn bản không?

3 Những thay đổi trong việc phân công
được cập nhật thường xuyên không?

4 Các nhân viên trong phòng kế toán có
được đào tạo theo đúng chuyên ngành
không?

5 Công ty có quy định khi nghỉ việc, các
nhân viên chủ chốt phải báo trước một
ngày không?

6 Công việc của những người nghỉ phép

có được người khác đảm nhiệm không?

7 Các nhân viên có được gửi đi đào tạo,
cập nhật các khóa học kiến thức tài
chính, kế toán, thuế mới không?

8 Tài liệu gửi đến Bộ phận kế toán có
được Ban lãnh đạo xem xét trước khi
chuyển đến bộ phận thực thi không?

9 Công ty có quy định khi cung cấp tài
liệu thông tin tài chính ra bên ngoài
phải có sự phê duyệt của cấp lãnh đạo
không?

Bước thứ hai, sau khi lập bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống kế toán của khách
hàng, KTV của AASC tiến hành ghi nhận các kết quả tìm hiểu chi tiết về hệ thống kế
toán của Công ty.
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Bảng 1.7: Bảng tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán- Công ty CK
11
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL
CONSULTANCY SERVICE COMPANY (AASC)
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng
Niên độ kế toán 31/12/2009 Tham chiếu
Bước công việc HTKSNB Người thực hiện TMV/AASC

Tìm hiểu, đánh giá HTKT Ngày thực hiện 08/12/2009
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (NVD).
Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt
Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước ban hành.
Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định của từng chuẩn
mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp
dụng.
Hình thức kế toán áp dụng
-Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá ba tháng, có tính
thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định và
không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Tiền mặt tại quỹ
Giới hạn về tiền mặt tại quỹ của công ty là 800 triệu NVĐ và 50,000 USD.
Kiểm kê tiền mặt được thực hiện hàng tuần vào thứ hai với sự giám sát của kế
toán trưởng và giám đốc bộ phận quản lý kinh doanh. Biên bản kiểm kê sau khi thực
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
hiện phải có đủ chữ ký của những người thực hiện, giám sát kiểm kê và con dấu của

đơn vị.
Tiền gửi ngân hàng
Công ty có tài khoản tiền gửi ngân hàng tại 4 ngân hàng là:
 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NVĐ và USD)
 Ngân hàng ANZ (NVĐ và USD)
 Ngân hàng Techcombank (NVĐ)
 Ngân hàng Á Châu ACB (NVĐ và USD)
Sau mỗi giao dịch, kế toán viên sẽ nhận được chứng từ và tiến hành kiểm tra
đối chiếu với sổ phụ ngân hàng để xem xét liệu có sự khác biệt giữa ghi chép của
công ty với ngân hàng hay không. Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra và phê
duyệt bảng chỉnh hợp số dư tiền gửi ngân hàng vào cuối mỗi tháng.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được phản ánh theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá
gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.Giá trị
thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của sản phẩm tồn kho, trừ đi chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí bán hàng ước tính.Giá trị hàng tồn kho
được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh
lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
Tài sản cố định
Tài sản cố định của đơn vị bao gồm có nhà cửa, máy móc thiết bị văn phòng và
các tài sản cố định vô hình bao gồm quyền sử dụng đất, phần mềm máy tính. Công
ty tuân theo quyết định 15 trong việc ghi nhận tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá
Nguyên giá ban đầu của tài sản cố định hữu hình gồm giá mua của tài sản, bao

gồm cả thuế nhập khẩu, các loại thuế đầu vào không được hoàn lại và chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái và vị trí hoạt động cho mục đích sử
dụng dự kiến. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã đi vào hoạt
động như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu thường được hạch toán báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của năm phát sinh chi phí.
Khấu hao
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu
dụng ước tính của tài sản cố định hữu hình. Thời gian khấu hao được ước tính như
sau:
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
- Máy móc, thiết bị 03 - 10 năm
- Phương tiện vận tải 06 - 10 năm
- Thiết bị văn phòng 3 - 10 năm
- Nhà cửa và các công trình xây dựng 05 - 25 năm
Tài sản cố định vô hình
Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất được phản ánh theo nguyên giá trừ đi khâu hao lũy kế.
Nguyên giá ban đầu của quyền sử dụng đất bao gồm giá mua quyền sử dụng đất và
toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến việc đảm bảo quyền sử dụng
đất. Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng trong 25 năm.
Phần mềm vi tính
Giá mua của phần mềm vi tính mới được vốn hóa và hạch toán như tài sản cố
định vô hình khi phần mềm vi tính này là một bộ phận không thể tách rời phần cứng
có liên quan. Phần mềm vi tính được phân bổ theo phương pháp đường thẳng trong
vòng 3 năm.
Các khoản phải thu thương mại
Bao gồm các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước người bán, phải thu
nội bộ và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo nếu có. Có thời hạn thu hồi
hoặc thanh toán dưới 1 năm (hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân

loại là Tài sản ngắn hạn; có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (hoặc trên 1
chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là Tài sản dài hạn.
Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng phải thu khó đòi thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu có khả năng không thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài
chính. Dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập cho các khoản phải thu đã quá
hạn thanh toán từ 3 tháng trở lên, hoặc các khoản phải thu mà theo đánh giá của
Công ty là khách hàng khó có khả năng thanh toán do bị phá sản, thanh lý và các khó
khăn về thanh khoản khác.
Chi phí trả trước
Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài
chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và đuợc tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong năm tài chính.
Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán
vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong
nhiều năm:
- Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn;
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn.
Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh
từng kỳ hạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước được phân bổ dần vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng.
Chi phí phải trả
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây
đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã
trích, kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh

lệch.
Các khoản dự phòng phải trả
Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính
hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết
thúc kỳ kế toán năm.
Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu
mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả ðó.
Khoản chênh lệch giữa số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử
dụng hết lớn hơn số dự phòng phải trả lập ở kỳ báo cáo được hoàn nhập ghi giảm chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ trừ khoản chênh lệch lớn hơn của khoản dự phòng
phải trả về bảo hành công trình xây lắp được hoàn nhập vào thu nhập khác trong kỳ.
Các khoản vay và chi phí lãi vay
Các khoản vay ngắn hạn
Bao gồm các khoản vay từ công ty mẹ và chủ yếu từ ngân hàng BIDV. Các
khoản vay này nhằm mục đích đảm bảo tài chính cho các hoạt động xuất nhập khẩu
máy tính và các hoạt động thường ngày.
Các khoản vay dài hạn
Hiện tại Công ty chưa phát sinh vay dài hạn.
Chi phí lãi vay
Lãi vay được tính và hạch toán hàng tháng.
Đối với các khoản vay, sổ phụ của Ngân hàng sẽ được gửi tới công ty khi các
khoản vay này đáo hạn, ghi rõ số lãi và gốc phải trả. Đối với các khoản vay từ ngân
hàng BIDV công ty sẽ nhận được bảng tính lãi hàng tháng. Kế toán viên sẽ có nhiệm
vụ tính toán lại các khoản chi phí này để đối chiếu và đảm bảo tính hợp lý.
Ghi sổ
Kế toán viên sẽ tiến hành lưu trữ các chứng từ cần thiết và nhập số liệu vào
phần mềm kế toán. Vào cuối mỗi tháng, lãi vay sẽ được kết chuyển sang chi phí tài
chính và ghi có tài khoản chi phí phải trả. Khi việc thanh toán được thực hiện, kế
toán viên sẽ ghi nợ chi phí phải trả và ghi có tài khoản tiền. Các chứng từ thanh toán
được kế toán tiền lập, kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra và đưa cho Tổng giám

đốc xét duyệt.
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở
hữu.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ các hoạt động của doanh
nghiệp sau khi trừ (-) các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế
toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
Doanh thu
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Hàng đã được chuyển ra khỏi kho giao cho khách hàng và hóa đơn tài chính được
lập;
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã
được chuyển giao cho người mua;
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn
thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó
Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương
pháp đánh giá công việc hoàn thành.
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, chênh lệch tỉ giá hối đoái, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi
nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền nhận cổ
tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm:
- Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;
- Chi phí lãi vay từ công ty mẹ và Ngân hàng BIDV
- Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
ngoại tệ;
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ
với doanh thu hoạt động tài chính.
Các nghiệp phát sinh bằng ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán
của Công ty (NVĐ) được hạch toán theo tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ tự
do (cửa hàng thường xuyên giao dịch mua bán ngoại tệ)vào ngày phát sinh nghiệp
vụ. Tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được
đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố
tại thời điểm này. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và

chênh lệch do đánh giá lại số dư tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được hạch toán vào
kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
Thuế
Thuế hiện hành
Tài sản thuế và các khoản thuế phải nộp cho năm hiện hành và các năm trước
được xác định bằng số tiền dự kiến phải nộp cho (hoặc được thu hồi từ) cơ quan
thuế, dựa trên các mức thuế suất và các luật thuế có hiệu lực đến ngày kết thúc kỳ kế
toán năm.
Năm 2009 đơn vị được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
quý năm 2009 theo Thông tưsố 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 v/v Hướng dẫn
thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị quyết số
30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm
ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì khả năng tăng trưởng kinh tế.
Các khoản mục khác trên báo cáo kết quả kinh doanh
Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh tại các chi nhánh bán hàng và
bộ phận bán hàng như: lương cho nhân viên, khấu hao, chi phí thuê nhà cho giám
đốc bán hàng, chi phí quảng cáo, đóng gói, vận chuyển...
Chi phí quản lý: Bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý
công ty và các khoản chi phí của phòng kế hoạch như: tiền lương, khấu hao tài sản
cố định cho mục đích quản lý, tiền thuê nhà, dịch vụ mua ngoài, phí bản quyền và
các chi phí khác.
Doanh thu khác: Doanh thu khác bao gồm hoa hồng bán hàng cho công ty mẹ,
các chi phí cho hoạt động từ thiện được công ty mẹ hoàn lại...
Chi phí khác: Chủ yếu là các chi phí để điều chỉnh lại những thiếu hụt trong
kho hàng và chi phí bù đắp các hỏng hóc do công nhân làm.
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán như được định nghĩa trong hệ thống kế
toán Việt Nam, được trình bày ở các thuyết minh thích hợp của báo cáo tài chính.

Nhân sự hệ thống kế toán của công ty
Phòng kế toán của công ty có 6 người, kế toán trưởng và các kế toán phần
hành. Kiến thức chuyên môn kế toán được đánh giá ở mức khá tốt, thực hiện nghiệp
vụ bài bản. Nhân viên kế toán thường xuyên được tham gia các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ ngắn hạn để nâng cao trình độ và cập nhật những kiến thức mới nhất.
Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
Các thủ tục kiểm soát của công ty được tuân thủ khá nghiêm túc. Cách sắp xếp
và lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách cũng khá hợp lý và khoa học, rất tiện cho việc
kiểm tra và đối chiếu.
Các nội dung tìm hiểu chính sách kế toán tại khách hàng là doanh nghiệp mà
KTV thu thập chủ yếu đi theo các khoản mục quan trọng như doanh thu, chi phí...
Thông thường, KTV thu thập chính sách kế toán được áp dụng cho từng khoản mục
này.
Ngược lại, kiểm toán đối với Dự án NV tiếp cận theo từng chu trình nguồn vốn
– giải ngân, rút vốn – bồi hoàn, mua hàng - thanh toán. Do đó các nội dung KTV
quan tâm khi tìm hiểu và đánh giá về hệ thống chính sách kế toán được sử dụng cho
Dự án ngoài các nội dung chung về chế độ kế toán hay cơ sở lập báo cáo, KTV đặc
biệt lưu ý nhiều đến các chính sách kế toán liên quan đến việc rút và sử dụng nguồn
vốn được giải ngân. Hay nói cách khác, là các chính sách kế toán có tính chất bao
trùm lên các chu trình.
KTV của AASC đã trình bày kết quả tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán
được áp dụng cho Dự án Quỹ đầu tư phát triển Đô thị NV trên giấy tờ làm việc như
sau.
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Bảng 1.8: Tìm hiểu đánh giá hệ thống kế toán- Dự án NV
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
11

CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING
FINANCIAL CONSULTANCY SERVICE
COMPANY (AASC)
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng DA Quỹ ĐTPT ĐT NV
Niên độ kế toán 31/12/2009 Tham chiếu
Bước công việc Đánh giá HTKSNB Người thực hiện XY/AASC
Hệ thống kế toán Ngày thực hiện 06/12/2009
A. TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
Chế độ kế toán áp dụng
Theo các quy định về chế độ kế toán do Bộ Tài chính Việt Nam ban hành, hệ
thống kế toán áp dụng cho Ban quản lý Dự án được xây dựng trên cơ sở các quy
định của Luật Kế toán, Chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư ban hành theo
Quyết định số 214/2000/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Ghi nhận và sử dụng nguồn
Nguồn vốn IDA
Theo hợp đồng vay lại giữa HIFS và Bộ TC, nguồn vốn IDA nhận được thông
qua BTC được hạch toán theo tỉ giá hạch toán hàng tháng do BTC thông báo. Đây
cũng là khoản nợ mà HIFS sẽ trả lại cho BTC trong tương lai.
Vốn vay IDA được ghi nhận khi dự án thực nhận và quy đổi theo tỉ giá hạch
toán hàng tháng do Bộ tài chính thông báo như được quy định tại hợp đồng vay lại
giữa Bộ tài chính trong tương lai.
Vốn của HIFS
Dùng để chi trả các Hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật của Dự án được ghi nhận khi
hoàn thành quyết toán giai đoạn với nhà thầu. (Trong năm 2009 HIFS chưa thanh
toán các Hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật nên chưa phát sinh nguồn chi trả).
Chênh lệch tỉ giá

Bao gồm chênh lệch tỉ giá trong kỳ và đánh giá lại cuối kỳ theo tỉ giá bình
quân trên thị trường liên ngân hàng của tài khoản tiền gửi ngân hàng của Dự án.
Nguồn khác của Dự án
Phản ánh số tiền của HIFS ứng để mở tài khoản. Các khoản lãi phát sinh trên
tài khoản chuyên dùng và tài khoản tiền gửi VNĐ của dự án.
Các khoản chi sử dụng nguồn đc ghi nhận như sau:
Các khoản cho vay, đầu tư vốn từ nguồn IDA được ghi nhận khi các thủ tục
thẩm định được hoàn tất và giải ngân cho tiểu dự án.
Các khoản chi cho các gói thầu hỗ trợ kỹ thuật được ghi nhận khi hoàn thành
công tác nghiệm thu theo từng giai đoạn với nhà thầu.
Các khoản chi bao gồm phí ngân hàng trên tài khoản chuyên dùng và TK tiền
gửi NVD của dự án.
Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng đồng ngoại tệ được hạch toán theo tỉ giá thực tế
tại thời điểm phát sinh trong kỳ và các khoản mục ngoại tệ của Dự án được quy đổi
theo tỉ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng vào thời điểm cuối năm.
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Thứ tư, tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát
Đây là bước công việc rất quan trọng trong quá trình đánh giá HTKSNB, căn cứ
vào kết quả của công việc này, KTV sẽ tiến hành các thủ tục kiểm soát cần thiết để
đánh giá về rủi ro kiểm soát và từ đó nhận định chung về rủi ro kiểm toán. Tất cả
những điều tra của KTV sẽ được trình bày trong giấy tờ làm việc.
Thực tế ở bước công việc này, đối với loại hình khách hàng là doanh nghiệp,
KTV của AASC sử dụng các bảng câu hỏi cho từng khoản mục. Bảng câu hỏi được
xây dựng chuẩn trong chương trình kiểm toán và KTV áp dụng linh hoạt cho phù hợp
với đặc điểm của khách hàng, đảm bảo thu thập được các thông tin hữu ích cho đánh
giá.
Bảng1.9: Bảng tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát-Công ty CK
11
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ

TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL
CONSULTANCY SERVICE COMPANY (AASC)
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng Công ty TNHH Máy tính CK
Niên độ kế toán 31/12/2009 Tham chiếu
Bước công việc Đánh giá HTKSNB Người thực hiện TMV/AASC
Tìm hiểu thủ tục kiểm soát Ngày thực hiện 08/12/2009
STT Câu hỏi tìm hiểu HTKSNB Có Không Không
AD
NGÂN QUỸ
1 Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do cùng
một người đảm nhận không?

2 Công ty có quy định về định mức tiền mặt tồn quỹ
tối đa không? Mức quy định (nếu có) là 800 triệu
NVĐ và 50,000 USD

3 Các khoản chi tiêu có được lên kế hoạch để giám
đốc phê duyệt trước không? Nếu có kế hoạch
chi tiêu được lập theo tuần / tháng/ quý (gạch
chân phương án thực hiện)

4 Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ
quỹ không?

5 Tiền mặt tồn quỹ được kiểm kê 1 tháng / 1 quý /
1năm (gạch chân phương án thực hiện) một lần?

6 Bảng đối chiếu các Tài khoản ngân hàng có được

lập hàng tháng không?

SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán
Chuyên đề thực tập Chuyên ngành GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
7 Các khoản chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
và sổ phụ ngân hàng có được ghi chép lại để tìm
nguyên nhân và giải quyết không?

8 Các khoản tiền gửi có gốc ngoại tệ có được theo
dõi riêng không?

9 Các phiếu thu/chi tiền có được đánh số thứ tự
theo thời gian thực thu/chi tiền không?

10 Các phiếu chi và chứng từ kèm theo có được đóng
dấu [ĐÃ THANH TOÁN] để tránh việc thanh
toán trùng, tái sử dụng không?

11 Các phiếu thu, phiếu chi bị hủy bỏ có dấu hiệu
huỷ bỏ để tránh việc sử dụng không? tất cả các
liên có được lưu tại cuống không?

12 Người được giao quản lý séc có theo dõi thường
xuyên về tổng số tờ séc, số tờ séc đã phát hành, số
đã bị huỷ bỏ, số séc chưa sử dụng không? Các séc
chưa phát hành có được kiểm soát chặt chẽ
không?

13 Các khoản tiền ký cược, ký quỹ có được theo dõi
để đảm bảo rằng chúng được thu hồi về sau khi đã

thực hiện cam kết hoặc sau khi đáo hạn không?

14 Ban lãnh đạo có yêu cầu phải lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ theo định kỳ hàng tháng để theo
dõi các luồng tiền lưu chuyển không?

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1 Hệ thống thẻ tài sản cố định có được duy trì và
cập nhật kịp thời không?

2 Việc mua sắm TSCĐ có phải lập kế hoạch trước
hàng năm không?

3 TSCĐ khi mua về có bắt buộc phải có bộ phận
kiểm tra chất lượng và lập biên bản nghiệm
thu trước khi giao cho bộ phận sử dụng và
thanh toán không?

4 TSCĐ có được mô tả đầy đủ thông tin trong Thẻ
tài sản (sổ quản lý) đến mức có thể nhận diện TS
ở bên ngoài không?

5 Những TSCĐ đang thế chấp, cầm cố để đảm bảo
cho các khoản vay có được ghi chép lại để theo
dõi riêng không?

6 Công ty có giao cho một bộ phận chuyên chịu
trách nhiệm xử lý các vấn để khi TSCĐ bị hỏng
không?


7 Tất cả các tài sản chờ thanh lý, chưa sử dụng có

SVTH: Vũ Thị Nhung Khoa Kế toán

×