Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số giải pháp tăng cường hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM CP Habubank – Chi nhánh Vạn Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.51 KB, 52 trang )

Lời mở đầu
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.Với vai trò là huyết mạch của
nền kinh tế, ngành ngân hàng đang đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.Vì vậy hiệu quả trong tất cả các hoạt động
của ngân hàng được cả nước quan tâm.
Hoạt động quan trọng nhất đối với ngân hàng đó là cho vay bởi vì cho
vay là nghiệp vụ đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng.Trong bối cảnh
đổi mới chung của đất nước, ngân hàng thương mại với vai trò trung gian tài
chính đã từng bước cải tổ hoạt động của mình, hòa nhập với cơ chế mới.Pháp
luật đang dần khuyến khích các ngân hàng mở rộng hoạt động,cho phép ngân
hàng mới được hoạt động, mở rộng dần phạm vi hoạt động của ngân hàng
nước ngoài,nên các ngân hàng cạnh tranh nhau quyết liệt để dành giật thị
phần.Do vậy, Ngân hàng ngoài cho vay đối với khách hàng truyền thống là
các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty tư nhân …thì đang trú
trọng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân.Đây là những người có nguồn vốn
tự có nhỏ, lại khó có thể tự huy động vốn cho mình.Vì thế , đây chính là mảng
khách hàng tiềm năng,cần được tận dụng khai thác.Nghiên cứu và đưa ra giải
pháp nhằm tăng cường hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân là công
việc cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Chính vì thế sau một thời gian thực tập,tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại
ngân hàng thương mại cổ phần Habubank – Chi nhánh Vạn Phúc,em quyết
định lựa chọn đề tài cho mình là: “Một số giải pháp tăng cường hiệu quả cho
vay khách hàng cá nhân tại NHTM CP Habubank – Chi nhánh Vạn Phúc”.Nội
dung chính của đề tài là tìm hiểu về những vấn đề có liên quan đến hiệu quả
cho vay đối với đối tượng là khách hàng cá nhân.
Kết cấu của đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận cùng phụ lục liên quan thì có
ba chương chính.
1
-Chương 1 : Khái quát chung về Habubank nói chung và Habubank Chi
nhánh Vạn Phúc nói riêng


-Chương 2 : Phân tích thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng tại
NHTMCP Habubank Chi nhánh Vạn Phúc
-Chương 3 : Một số giải pháp tăng cường hiệu quả cho vay khách hàng cá
nhân tại NHTMCP Habubank Chi nhánh Vạn Phúc
2
Chương 1 : Khái quát chung về Habubank nói chung và
Habubank Chi nhánh Vạn Phúc nói riêng
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Habubank Chi
nhánh Vạn Phúc
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam,
được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và
dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân
dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ
đồng, Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
trong 99 năm. Tháng 10 năm 1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cho phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại
tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh
toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong Chiến lược kinh
doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại
nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá
nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ
và phát triển nhà. Cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với
nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng
góp phát triển.
Năm 1996,Habubank tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng và bắt đầu được
thực hiện các nghiệp vụ Thanh toán quốc tế.
Năm 2001, Habubank hoàn thành việc trang bị phần mềm quản lý ngân

hàng tập trung và trở thành một trong những ngân hàng đầu tiên của Việt Nam
thực hiện việc quản lý dữ liệu tập trung và online toàn hệ thống.Và trong năm
3
này Habubank đã chính thức trở thành thành viên Hiệp hội viễn thông liên
ngân hàng toàn cầu (SWIFT).Habubank mở Chi nhánh đầu tiên ngoài địa bàn
Hà Nội trên cơ sở sát nhập với Ngân hàng nông thôn Quảng Ninh và mở Chi
nhánh tại Quảng Ninh.
Năm 2003, Habubank khai trương Chi nhánh đầu tiên tại khu vực miền
Nam–Chi nhánh Habubank Thành Phố Hồ Chí Minh tại số 83 Nguyễn Huệ,
Quận 1.Và đến nay cũng đã đạt được nhiều thành tựu phát triển.
Năm 2004, cùng tổ chức quốc tế MasterCard International ký kết bản
thỏa ước hợp tác phát triển thị trường.Lần đầu tiên mô hình hợp tác này được
triển khai tại Việt Nam và sẽ đóng vai trò nền móng trong việc thúc đẩy sự
phát triển thị trường thẻ.Đón nhận các giải thưởng lớn như : "Ngân hàng xuất
sắc trong thanh toán và quản lý tiền mặt toàn cầu” tại Hà Nội, giải thưởng “
Sao vàng đất Việt”, giải thưởng về thanh toán quốc tế…
Năm 2005, Habubank triển khai dịch vụ ngân hàng tự động.Thành lập
trung tâm thẻ Habubank và phát hành thẻ Habubank Vantage, trang bị hệ
thống máy ATM, POS để phục bụ khách hàng. Habubank trở thành thành viên
chính thức trong liên minh thẻ VNBC và kết nối hệ thống chấp nhận thẻ với
các ngân hàng thành viên để mở rộng mạng lưới phục vụ.
Năm 2006, Habubank là một trong 4 Ngân hàng đầu tiên tăng vốn điều
lệ lên 1000 tỷ đồng, được nhận bằng khen của Thủ tướng chính phủ vì các thành
tích đã đạt được trong giai đoạn 2004-2006.Được tạp chí Banker một tạp chí danh
tiếng của Anh bầu chọn là “ Ngân hàng Việt Nam của năm 2006”.
Năm 2007 tiếp tục là một năm thành công vượt bậc của Habubank về
hiệu quả và an toàn, là năm thứ hai trong giai đoạn 2006 - 2010 phát triển
nhanh, mạnh và toàn diện theo đúng Chiến lược đã đề ra. Hoàn thành việc lựa
chọn ngân hàng Deutsche bank,một trong những ngân hàng hàng đầu của Đức
và thế giới làm cổ đông Chiến lược nước ngoài và tăng vốn điều lệ lên 2000

tỷ đồng.
4
Năm 2008,hoàn thành dự án nâng cấp hạ tầng dữ liệu thông tin phục vụ
cho kinh doanh, quản trị, điều hành theo tiêu chuẩn quốc tế.Tiếp tục mở thêm
Chi nhánh đầu tiên tại khu vực miền Trung- Chi nhánh Đà Nẵng.Mở rộng kết
nối thẻ của ngân hàng với hệ thống Banknet, hệ thống chấp nhận thẻ có mạng
lưới lớn nhất của Việt Nam.Chính thức ra mắt dịch vụ mới “ Tư vấn tài chính
cá nhân – Wealth Adviory” cùng các gói giải pháp phù hợp với các nhóm đối
tượng khách hàng khác nhau.Với Habubank thì năm 2008 cũng là một thành
tựu trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm dịch vụ bán lẻ.
Năm 2009,là một năm thành công của Habubank.Có đóng góp lớn cho
sự ổn định tài chính Việt Nam với nhiều giải thưởng và bằng khen trong nước
và quốc tế.Hoàn thành tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng,đẩy mạnh huy động
vốn.Chính thức đưa vào hoạt động trung tâm dịch vụ khách hàng Contact
Center,mở ra một kênh tiếp cận sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng ngoài
thẻ và Internet.Tiếp tục mở thêm 10 Chi nhánh mới trên địa bàn Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, đưa tổng số điểm giao dịch lên 50 điểm trên
toàn quốc.
Vị thế của Habubank ngày càng được khẳng định trên thị trường với
nhiều danh hiệu, giải thưởng uy tín cả trong nước và quốc tế, giá trị cốt lõi
cho cổ đông ngày càng được tăng cao và liên tục tích lũy. Tới nay, qua 21
năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng với mạng
lưới ngày càng mở rộng, 10 năm liên tục được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát triển toàn diện với hoạt
động ổn định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ vững niềm tin của
khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình,
chuyên nghiệp của tất cả nhân viên.
CHI NHÁNH HABUBANK VẠN PHÚC
Chi nhánh Vạn Phúc - Chi nhánh thứ 15 của HABUBANK trên toàn quốc
chính thức được khai trương sáng 27-9-2005 tại toà nhà 2C Vạn Phúc, khu

Ngoại giao đoàn, đường Kim Mã, Hà Nội.Đây cũng là nơi đặt trụ sở chính
5
của công ty chứng khoán Habubank.Tuy mới thành lập được vài năm nhưng
với sự nỗ lực cố gắng phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên,Chi nhánh
đã đạt được những kết quả rất đáng chú ý trong những năm qua.
1.2.Cơ cấu , chức năng , nhiệm vụ của NHTMCP Habubank Vạn Phúc
Sơ đồ 1 : cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Habubank Vạn Phúc
Habubank Chi nhánh Vạn Phúc có một đội ngũ cán bộ công nhân viên
trẻ,nhiệt tình.Mô hình tổ chức ít tầng nhưng vẫn đảm bảo được tính năng
động của tổ chức.Với mô hình tổ chức này, Chi nhánh sẽ có thể giảm thiểu
được tính quan liêu trong hệ thống, kiểm tra và giảm thiểu được rủi ro trong
toàn hệ thống, vì vậy cơ cấu tổ chức phù hợp đi cùng với một Chiến lược phù
hợp và chính sách nhất quán của hội đồng quản trị đặt ra sẽ giúp cho ngân
hàng dễ dàng thích ứng với môi trường kinh doanh đang biến đổi nhanh
chóng và phát triển mạnh mẽ.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Phòng kế toán
-Công việc phải thực hiện :Thực hiện đúng,chính xác các qui trình hạch toán
kế toán,theo dõi việc huy động sử dụng vốn của Chi nhánh.Thực hiện kiểm
Giám đốc
Chi nhánh
Phòng kế toán Phòng phát triển
kinh doanh
Phòng ngân quỹ Văn phòng và tạp
vụ
Bộ phận hỗ trợ
kinh doanh
Bộ phận thanh
toán quốc tế
6

tra chuyên đề kế toán – Ngân quỹ theo qui định và các công việc do giám đốc
giao.Lưu trữ, bảo quản hồ sơ thế chấp của khách hàng, tài liệu kế toán, các
giấy tờ chứng từ, tài liệu kế toán theo qui định.Thực hiện hạch toán các khoản
Chi tiêu nội bộ, Chi trả lương, các khoản công tác, phát sinh, bảo hiểm xã
hội…Tổng hợp và phân tích tài chính đạt được, phân tích kết quả tài chính
hàng quý, năm.
 Phòng phát triển kinh doanh
-Công việc phải thực hiện :Thực hiện đúng, chính xác quy trình tín dụng, giải
ngân, thu nợ, phát triển khách hàng, nhắc nhở các khoản nợ phải đòi, giải
quyết các khoản nợ có vấn đề, tiếp nhận những hồ sơ xin vay vốn quá lớn do
tổng giám đốc qui định và chuyển hồ sơ về Hội sở.Báo cáo tình hình hoạt
động kinh doanh hàng ngày của Chi nhánh cho giám đốc Chi nhánh, giúp
giám đốc định kỳ báo cáo với tổng giám đốc về tình hình hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh.Thực hiện cung cấp thông tin và các vấn đề nghiệp vụ
 Bộ phận hỗ trợ kinh doanh
-Công việc cần thực hiện :Thực hiện đúng qui trình hỗ trợ tín dụng như hoàn
thành hồ sơ tín dụng : đăng ký giao dịch tài sản đảm bảo nhập kho và xuất
kho hồ sơ tài sản đảm bảo, chuyển phát tờ trình giữa các phòng ban, giữa Chi
nhánh với hội sở, giải ngân khoản vay.
 Bộ phận thanh toán quốc tế
-Công việc cần thực hiện :Thực hiện đúng, chính xác qui trình thanh toán
quốc tế, các nghiệp vụ như nhờ thu, chuyển tiền, L/C…Tư vấn cho khách
hàng về trình tự thủ tục hoàn thiên hồ sơ thanh toán quốc tế, nhận và chuyển
hồ sơ thanh toán lên Hội sở chính.
 Phòng ngân quỹ
-Công việc cần thực hiện :Thực hiện đúng, chính xác qui trình ngân quỹ như
thu Chi tiền mặt, thu đổi ngoại tê, các thông tin liên quan đến vấn đề ngân quỹ
Thực hiện việc chuyển giao vốn giữa hội sở ngân hàng và Chi nhánh…Thực
hiện qui định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc do Ngân Hàng Trung Ương đề ra…
7

 Văn phòng và tạp vụ
-Công việc cần thực hiện :Nhân viên văn phòng phải hỗ trợ các công việc
chung của Chi nhánh : chuẩn bị, tiếp đón khách hàng, đối tác đến làm
việc,công tác tại Chi nhánh, quản lý con dấu,một số đồ đạc trang thiết bị của
Chi nhánh.Thực hiện các công tác hành chính, văn thư, thông báo hỏng
hóc,mất mát…Nhân viên tạp vụ có nhiệm vụ đảm bảo vệ sinh môi trường
sạch sẽ cho Chi nhánh.
1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Habubank Chi nhánh
Vạn phúc những năm gần đây
1.3.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTMCP Habubank Chi nhánh
Vạn Phúc
Với sứ mệnh của mình là “cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm
và dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao và sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và
mong muốn của từng đối tượng khách hàng.Habubank luôn chú trọng đến 2
yếu tố chính và coi đó là yếu tố tạo ra lợi thế và sự thành công cho mình đó
chính là sản phẩm và khách hàng.
 Nghiệp vụ cho vay vốn
Habubank Vạn Phúc hỗ trợ cho vay vốn ngắn, trung và dài hạn bằng
VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần trong
nền kinh tế.Habubank có dịch vụ cho vay ưu đãi tài trợ xuất khẩu áp dụng đối
với USD và EUR với kỳ hạn cho vay tối đa 6 tháng.Cho vay cá nhân hỗ trợ
tiêu dùng, cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh, các dịch vụ chuyển tiền…
Với nhiều hình thức cho vay phong phú, tư vấn miễn phí,quy trình cho vay
đơn giản và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp nhiệt tình,khách hàng có thể lựa
chọn được hình thức nào là phù hợp với mình.
 Công ty chứng khoán Habubank (HBBS)
Các dịch vụ cung cấp tại HBBS bao gồm môi giới chứng khoán, tư vấn
đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp và
lưu lý chứng khoán. Không ngừng đổi mới và sáng tạo trong mọi hoạt động là
8

phương châm hàng đầu của công ty nhằm mang đến cho khách hàng sản
phẩm, dịch vụ tốt nhất.Kế thừa và phát huy giá trị thương hiệu và tiềm lực tài
chính vững mạnh từ phía Ngân hàng mẹ Habubank, HBBS đang không ngừng
phát triển lớn mạnh, khẳng định được vị thế vững chắc trên thị trường tài
chính Việt Nam.
 Nghiệp vụ bảo lãnh
Habubank nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho các tổ
chức, doanh nghiệp khi các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu của
Habubank.Đối tượng của Habubank là các doanh nghiệp đang hoạt động kinh
doanh hợp pháp tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện theo qui
định của pháp luật,các tổ chức nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên
doanh và tham gia đấu thầu dự án đầu tư tại Việt Nam.Habubank với quy
trình bảo hiểm bảo lãnh nhanh nhạy, mức ký quỹ và tài sản đảm bảo hợp lý,
khách hàng được bảo lãnh sẽ có sự đảm bảo, tạo tâm lý thuận lợi để thực hiện
tốt dự án của mình cũng như việc hoàn thành hợp đồng.
 Dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế
Đặc điểm của dịch vụ thanh toán trong nước là thời gian chuyển tiền
trong cùng hệ thống : trong vòng 30 giây.Thời gian chuyển tiền nội tỉnh hay
thành phố là trong ngày.Thời gian chuyển tiền ngoại tỉnh, thành phố tham gia
dịch vụ thanh toán liên ngân hàng là trong ngày và chưa tham gia dịch vụ
thanh toán liên ngân hàng là 2 ngày.Hoạt động thanh toán quốc tế của
Habubank luôn được đánh giá cao do tỷ lệ điện chuẩn được xử lý tự động của
Habubank qua ngân hàng HSBC luôn đạt tỷ lệ cao so với các ngân hàng khác
ở Việt Nam.
 Các sản phẩm khác của Habubank
Sự phát triển lớn mạnh của Habubank được thể hiện bằng sự phong
phú, đa dạng và tiện ích của các dịch vụ ngân hàng.Cung cấp cho khách hàng
những sự lựa chọn, những dịch vụ đảm bảo sự tiện lợi trong tài chính.Ngoài
những nghiệp vụ chính đã nêu trên Habubank còn mở rộng nhiều các hoạt
9

động dịch vụ khác như : hoạt động ngân hàng tự động, đó là các điểm thẻ rút
tiền ATM với hệ thống hơn 800 máy được kết nối với các ngân hàng khác
được phủ khắp các tỉnh thành cả nước.
Cùng với sự thành công của dịch vụ ngân hàng tự động thì dịch vụ tư
vấn tài chính khách hàng cũng rất đáng tự hào.Tự hào là người tiên phong
trong lĩnh vực cung cấp gói dịch vụ này, với phương trâm phục vụ khách hàng
là trọng tâm, căn cứ trên nhu cầu và khả năng tài chính của mỗi người, các
chuyên viên tư vấn của Habubank sẽ giới thiệu tới khách hàng những giải
pháp tài chính phù hợp để khách hàng có thể lựa chọn nhằm đảm bảo gìn giữ nguồn
tài chính đang có và phát triển thành nguồn tài sản lớn hơn trong tương lai.
1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây
1.3.2.1.Hoạt động huy động vốn
Bảng 1.1: Nguồn vốn huy động năm 2007 – 2009 theo kỳ hạn
Đơn vị : tỷ đồng
Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng huy động 699,270 839,167 919,398
Ngắn hạn 555,220 689,795 768,451
Trung và dài hạn 144,050 149,372 150,947
(Nguồn : Tổng hợp từ phòng kế toán và phòng Phát triển kinh doanh)
Về công tác huy động vốn, theo bảng số liệu chúng ta có thể thấy
nguồn vốn huy động của Habubank Chi nhánh Vạn Phúc đã liên tục tăng
trong 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009.Đề có được sự tăng trưởng đáng chú
ý này, Chi nhánh đã thực hiện việc thu hút vốn nhàn rỗi thông qua các dịch vụ
chăm sóc khách hàng.Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và
kinh nghiệm do Chi nhánh mới được thành lập được vài năm nhưng do
thường xuyên chú ý, coi trọng đến dịch vụ, biết kết hợp tốt chính sách hướng
đến khách hàng cùng với phương châm hoạt động xuyên suốt là “Giá trị tích
lũy niềm tin”.Nguồn vốn huy động được của Chi nhánh đã liên tục tăng với
những con số đáng khích lệ.Từ 699,270 tỷ đồng năm 2007 đến 839,167 tỷ
10

đồng năm 2008 và đến năm 2009 đã đạt 919,398 tỷ đồng.Tốc độ tăng trưởng
này được thể hiện rõ nét theo biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2007 – 2009
Đơn vị : Tỷ đồng
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động khá đồng đều giữa các
năm.Nếu tính theo tỷ lệ phần trăm thì so năm 2009 với thời điểm cuối năm
2007 thì tổng nguồn huy động đã tăng được xấp xỉ 31,48%.Nguồn vốn huy
động chủ yếu là nguồn ngắn hạn và đều tăng mạnh qua mỗi năm.Từ 555,22 tỷ
đồng năm 2007 đến 768,451 tỷ đồng năm 2009.Nguồn huy động vốn trung và
dài hạn cũng có tăng lên qua mỗi năm nhưng không lớn so với nguồn ngắn
hạn và xét về mặt tỷ trọng thì lại có xu hướng giảm ở các năm.Tỷ trọng vốn
huy động được từ nguồn trung và dài hạn so với tổng nguồn huy động có xu
hướng giảm như sau : Năm 2007 Chiếm 20,6%, năm 2008 là 17.8% và năm
2009 là 16,4%.Có sự suy giảm về mặt tỷ trọng như vậy là do lạm phát cuối
năm 2008 tăng cao, thị trường tài chính tiền tệ khan hiếm VNĐ.Vì vậy để
giảm lạm phát thì Ngân Hàng Trung Ương đã thực hiện các biện pháp như
tăng lãi suất triết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để thu hút bớt tiền mặt trong
lưu thông.
11
Bảng 1.2: Cơ cấu Nguồn vốn huy động năm 2007 - 2009
Đơn vị : Tỷ đồng
Các chỉ
tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)

Tổng
nguồn
699,270 100 839,167 100 919,398 100
Tiền gửi
tiết kiệm
619,212 88,55 695,595 82,89 782,421 85,10
Tiền gửi
của các
tổ chức
kinh tế
59,004 8,43 108,560 12,93 97,557 10,61
Các
nguồn
khác
21,054 3,02 35,012 4,18 39,420 4,29
(Nguồn : Tổng hợp từ phòng Kế toán và phòng Phát triển kinh doanh)
Xét về cơ cấu huy động vốn thì huy động vốn từ dân cư Chiếm một tỷ
trọng lớn. Nguồn vốn huy động được từ dân cư Chiếm tỷ trọng lớn, xu hướng
trên thể hiện trạng thái dư tiền trong dân do đời sống kinh tế tăng, thu nhập
của dân cư tăng lên nên tỷ lệ tiết kiệm trong dân cũng tăng theo.Năm 2007
đến năm 2009 cơ cấu vốn được thể hiện rõ nét nhất với sự tăng lên nhanh
chóng từ nguồn huy động của dân cư.Đạt tỷ trọng 88.55% tổng huy động
trong năm 2007, đạt 82,89% năm 2008 và đạt 85,1% năm 2009.Nguồn vốn
huy động từ các tổ chức kinh tế trong năm 2007 đạt 8,43% tổng nguồn huy
động với số tiền chỉ đạt 59,004 tỷ đồng.Đến năm 2009 tăng lên 10,61% với
97,557 tỷ đồng.Như vậy nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế tuy có tăng
nhưng không lớn.Điều đó là do các Doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng chủ
yếu để phục vụ cho nhu cầu thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp luôn cần quay vòng vốn nên không gửi nhiều vốn vào ngân
hàng.Nguồn này đang dần tăng lên chứng tỏ Chi nhánh đã tạo ra được uy tín

nhất định trên thị trường.Chi nhánh đang chú trọng huy động nguồn vốn từ
các tổ chức kinh tế, đây là nguồn vốn có ý nghĩa lâu dài,quan trọng mặc dù là
12
tuy không ổn định nhưng Chi phí phải trả cho nguồn này là thấp.Chính vì thế
Chi nhánh cần phải nỗ lực hơn nữa để có thể thu hút nhiều hơn vốn từ các tổ
chức kinh tế.
1.3.2.2.Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 1.3: Tình hình sử dụng vốn năm 2007 - 2009
Đơn vị : Tỷ đồng
Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dư nợ 563,3 462,6 624,3
Doanh số cho
vay
3.116 3.854 4.135
Doanh số thu nợ 2.906 3.955 4.723
(Nguồn : Tổng hợp từ phòng Kế toán và phòng Phát triển kinh doanh )
Những năm vừa qua doanh số cho vay của Habubank Vạn Phúc đã có
sự tăng trưởng liên tục.Từ năm 2007 là 3.116 tỷ đồng,năm 2008 là 3.854 tỷ
đồng và năm 2009 là 4135,2 tỷ đồng, tính theo tỷ lệ thì năm 2009 đã tăng so
với 2 năm 2007 và 2008 lần lượt là 32,7% và 7,29%.Tình hình dư nợ cũng
liên tục tăng từ năm 2007 với 563,3 tỷ đồng đến năm 2009 đạt 624,3 tỷ
đồng.Có được sự tăng trưởng như vậy là do Chi nhánh nắm bắt được nhu cầu
về vốn của các doanh nghiệp đề đầu tư sản xuất mở rộng, trong tình hình nền
kinh tế đang ngày càng gặp nhiều thách thức cũng như thuận lợi.Chi nhánh đã
thực hiện nhiều những biện pháp và các chính sách ưu đãi, các biện pháp linh
hoạt hợp lý để thu hút khách hàng.
Cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ và dư nợ của Chi nhánh
cũng tăng liên tục.Về doanh số thu nợ thì,năm 2007, doanh số thu nợ đạt
2.906 tỷ đồng, năm 2008 đạt 3.955 tỷ đồng và đến năm 2009 đạt 4.723 tỷ
đồng.Điều này chứng tỏ rằng Chi nhánh không chỉ chú trọng mở rộng cho vay

mà còn rất quan tâm đến công tác thu hồi nợ.Cần phải tránh được những khó
khăn, những rủi ro kể cả do sự tác động khủng hoảng tài chính toàn cầu.Chi
nhánh cần đảm bảo thu hồi nợ,thực hiện cá biện kiểm tra kiểm soát các khoản
nợ để tránh việc khách hàng sử dụng tiền sai mục đích, đảm bảo được việc thu hồi
13
được nợ.Tình hình về tín dụng của Chi nhánh đang ngày càng được nâng cao, đây
là một sự cố gắng nỗ lực của tất cả mọi cán bộ nhân viên của Chi nhánh.
Bảng 1.4: Tỷ trọng trong cơ cấu cho vay vốn khách hàng so với tổng
tài sản năm 2007 – 2009
Đơn vị : tỷ đồng
Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng tài sản 825,137 845,424 1056,78
Cho vay khách
hàng
325,925 363,532 477,64
Tỷ lệ cho vay
khách hàng so
với tổng tài sản
39,5% 43% 45,2%
(Nguồn : Tổng hợp từ phòng Kế toán và phòng Phát triển kinh doanh )
Từ bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy tỷ trọng cho vay vốn khách
hàng so với tổng tài sản liên tục tăng từ năm 2007 đến năm 2009.Từ 39,5%
năm 2007 tăng lên 43% năm 2008 và đến năm 2009 đã đạt 45,2%. Chính
những con số này đã thể hiện được cơ cấu tổng tài sản được phân tán tốt hơn,
nó ít bị phụ thuộc hơn vào dư nợ cho vay khách hàng và có mức rủi ro tài sản
thấp hơn bình quân của ngành.
Hoạt động cho vay tại Chi nhánh Habubank Vạn Phúc vẫn chủ yếu tập
trung vào các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đang đầu tư mở rộng sản xuất và
các cá nhân, hộ gia đình vay vốn mua sắm.
1.3.2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2007 – 2009

Bảng 1.5: Kết quả kinh doanh cơ bản năm 2007 – 2009
Đơn vị : Tỷ đồng
Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng thu nhập 72,058 146,971 184,064
Tổng chi phí 50,536 120,565 151,28
Lợi nhuận 21,522 26,406 32,784
( Nguồn : Tổng hợp từ phòng Kế toán và phòng Phát triển kinh doanh )
Trong những năm vừa qua, doanh thu của Chi nhánh đã tăng lên rất
nhanh.Năm 2007 đạt 72,058 tỷ đồng, tăng lên 194% so với năm 2006.Năm
2008 đạt 146,971 tỷ đồng tăng 104% so với năm 2007..Đến năm 2009, đạt
14
184,064 tỷ đồng tăng hơn với năm 2008 là 25%.Lợi nhuận của Chi nhánh có
xu hướng tăng lên qua các năm.Lợi nhuận sau thuế từ con số 4,907 năm 2005,
đến năm 2008 là 26,406 tỷ đồng và năm 2009 vừa qua đã đạt tới 32,784 tỷ
đồng.Đây quả là một con số rất lớn, hoàn thành vượt chỉ tiêu của tổng Ngân
hàng Habubank đã đề ra.
1.3.3.Đánh giá chung
Những năm trở lại đây, cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế trong
nước để hội nhập với nền kinh tế thế giới.Đối mặt với nhiều cơ hội thuận lợi
những cũng không ít những khó khăn rủi ro.Ngân hàng với vị trí là một ngành
quan trọng trong lĩnh vực tài chính, cần có những biện pháp, phương hướng
chính sách cụ thể để dành lấy những cơ hội tồn tại và phát triển.Trong những
năm đầu mới thành lập, Habubank Chi nhánh Vạn Phúc với một lực lượng
công nhân viên trẻ tuổi năng động , đầy nhiệt huyết và sáng tạo đã tạo ra được
những thành công, đẩy lùi lại phía sau những khó khăn và đang ngày càng
khẳng định được vị trí của mình trong tổng công ty cũng như toàn ngân hàng
trên cả nước.Những thành tựu của Chi nhánh đạt được từ năm 2005 cho đến
nay là rất đáng khích lệ, đóng góp lớn lợi nhuận chung của cả Ngân hàng
Habubank.Với những chủ trương Chiến lược đúng đắn Chi nhánh sẽ ngày
càng phát triển, là một trụ cột trong toàn Habubank nói chung.

 Những kết quả đạt được
Mặc dù mới được thành lập năm 2005 và đi vào hoạt đông năm 2006
nhưng đến nay Chi nhánh Habubank Vạn Phúc đã đạt được rất nhiều kết quả
đáng khích lệ.
Nguồn vốn huy động được liên tục tăng lên từ khi được thành lập, đến
năm 2009 đã đạt được số vốn là 919,398 tỷ đồng.Là một trong những Chi
nhánh Habubank có nguồn vốn huy động được lớn.Với các chính sách ưu đãi,
dịch vụ phục vụ khách hàng chu đáo, số lượng khách hàng tìm đến với
Habubank Vạn Phúc đang ngày càng tăng.Số vốn huy động được chiếm chủ
yếu là nguồn huy động được từ nguồn tiết kiệm trong dân cư.Năm 2007, với
15
tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong dân cư so với tổng nguồn huy động đã chiếm
88.55%, năm 2008 là 82,89% và năm 2009.
Dư nợ liên tục tăng từ năm 2007 cho đến nay, năm 2007 đạt 563,3 tỷ
đồng, năm 2008 đạt 462,6 tỷ đồng, năm 2009 đạt 624,3 tỷ đồng.Cùng với sự
tăng lên nhanh chóng của dư nợ cho vay thì doanh số cho vay và doanh số thu
nợ cũng tăng lên mạnh mẽ.Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ, giảm các
chi phí cho rủi ro và hạn chế rủi ro được Chi nhánh thực hiện rất tốt.
Trong 2 năm từ năm 2007 đến năm 2009, các chỉ tiêu cơ bản như tổng
thu nhập, tổng chi phí và lợi nhuận liên tục tăng.Lợi nhuận thu được của
Habubank Vạn Phúc đã tăng lên 32,784 tỷ đồng trong năm 2009 vừa qua.Con
số trên chứng tỏ được hiệu quả thực hiện công việc của Habubank Vạn Phúc
đang dần được phát huy, tạo ra uy tín và niềm tin cho khách hàng.
 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công đạt được thì Chi nhánh Vạn Phúc còn có
nhiều khó khăn chung cần phải giải quyết.
Nguồn huy động vốn của Habubank Vạn Phúc tuy tăng dần qua những
năm gần đây, nhưng chủ yếu vẫn là nguồn ngắn hạn, thu hút nguồn vốn chủ
yếu vẫn từ trong dân cư.Nguồn này chứa đựng nhiều rủi ro, xuất phát chính là
do biến động của nền kinh tế thế giới và trong nước tác động,nhu cầu theo xu

hướng của dân cư.Việc chú trọng nhiều vào phục vụ khách hàng nhỏ lẻ, cũng
cần song song thực hiện các biện pháp thu hút thêm nguồn vốn của các tổ
chức kinh tế lớn vì đây vẫn là những khách hàng lớn chủ đạo, lâu dài với chi
phí cần thiết chi trả cho nguồn này thấp.
Nói chung việc thực hiện việc thu hồi nợ, quản lý rủi ro trong tín dụng
được Chi nhánh thực hiện tốt nhưng không tránh khỏi việc sai sót.Và những
sai sót này đều do cán bộ tín dụng còn thiếu kinh nghiệm, việc xử lý công
việc còn xảy ra sơ suất, do đó Chi nhánh cũng nên thường xuyên tổ chức các
buổi trao đổi kinh nghiệm, hay các lớp đào tạo, trao đổi kinh nghiệm với
những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm.
16
Do mới được thành lập được vài năm, đội ngũ cán bộ còn trẻ nên
không tránh khỏi việc thiếu kinh nghiệm xử lý thực hiện công việc, đó là kinh
nghiệm trong các qui trình về tín dụng, việc thực hiện hồ sơ…Cùng với cơ sở
vật chất còn chưa đầy đủ nên việc thu thập và xử lý thông tin cũng chưa được
nhanh chón
17
Chương 2 : Phân tích thực trạng hiệu quả cho vay
Khách hàng cá nhân tại NHTMCP Habubank Chi nhánh Vạn Phúc
2.1.Các vấn đề liên quan đến cho vay khách hàng cá nhân và mục đích
của cho vay khách hàng cá nhân
2.1.1.Các vấn đề liên quan đến nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân tại
NHTMCP Habubank Vạn Phúc
Cho vay khách hàng cá nhân những năm gần đây được coi là một thị
trường mới và đầy tiềm năng đối với các ngân hàng trên cả nước,cũng như
đối với Habubank Vạn Phúc.Bởi vì với nền kinh tế thị trường hiện nay, các
ngân hàng thi nhau thành lập, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và thị
phần khách hàng dần được Chia nhỏ.Các ngân hàng trước kia chỉ chú trọng
đến khách hàng doanh nghiệp thì giờ đây cũng cố gắng tạo ra nhiều sản phẩm
dịch vụ phục vụ mảng khách hàng cá nhân.Chính bởi có sự đáp ứng ngày

càng tiện lợi, phong phú này nên đã thu hút một lượng lớn người dân đến với
ngân hàng.Hơn nữa, với sự phát triển của nền kinh tế như hiện nay, mức sống
của người dân được tăng lên rõ rệt, kéo theo đó là các nhu cầu về đầu tư, tiêu
dùng mua sắm ngày càng tăng.Người dân họ không chờ đợi đến khi có tiền
trong tay rồi mới đầu tư, mua sắm mà muốn mua ngay khi cần, khi có cơ
hội.Chính vì sự thay đổi trong tư duy của người dân nên đã dẫn đến số lượng
lớn khách hàng cá nhân tìm đến các ngân hàng để vay vốn.Vấn đề đầu tiên mà
khách hàng quan tâm mỗi khi đến ngân hàng vay vốn đó chính là lãi suất,vì
vậy một chính sách về lãi suất phù hợp sẽ giúp ngân hàng thu hút được đông
khách hàng và nâng cao được hiệu quả cho vay.
Trong những năm gần đây, thị trường chứng khoán của Việt Nam cũng
đang phát triển với tốc độ rất lớn.Với chính sách ưu đãi của chính phủ đối với
thị trường này, vì vậy thu hút được nhiều tầng lớp dân cư đến với chứng
khoán.Cá nhân muốn đầu tư chứng khoán có thể đến ngân hàng để vay vốn và
thế chấp bằng chính cổ phiếu đó.Chính vì thế, Habubank đã có sự thành lập
18
của Công ty chứng khoán NHTMCP Habubank được viết tắt là HBBS, vừa
đáp ứng được 2 mục tiêu đó là mở rộng cho vay vốn đối với khách hàng cá
nhân đầu tư chứng khoán vừa mở rộng việc phát hành cổ phiếu.
Khách hàng cá nhân đến với Habubank với nhiều những nhu cầu đa
dạng.Có thể là vay để tiêu dùng mua sắm, vay để đầu tư,hay xin bảo lãnh…
Với nhiều các phương thức cho vay khác nhau như vay trực tiếp, hay qua
doanh nghiệp bán hàng.Khách hàng vay thường phải trả lãi cao, phải chứng
mình được mình có tài chính vững mạnh bằng các tài sản thế chấp, hay bảo
hiểm uy tín mà khách hàng có.Các khoản vay của khách hàng nhỏ và thường
có giá trị thấp so với cho vay doanh nghiệp kinh doanh, nhưng vẫn phải đăng
ký và làm các thủ tục, hồ sơ đầy đủ.Chính các công đoạn này, làm cho các cán
bộ tín dụng dễ mắc phải các sai sót, rủi ro trong quyết định cấp vốn.Nhiều
trường hợp xảy ra đó là nhiều khoản cho vay được cấp dựa trên sự tín nhiệm
giữa bên khách hàng và bên cán bộ tín dụng dẫn đến việc thu hồi vốn cũng

gặp phải những khó khăn, vì các biến cố xảy ra thường là từ phía khách hàng.
2.1.2.Mục đích của cho vay khách hàng cá nhân
Với mỗi một thị trường mới, các ngân hàng đếu có những phương phức
thu hút mới phong phú và đánh vào tâm lý của khách hàng.Đó là sự tiện ích,
những điểm có lợi khi khách hàng đến với ngân hàng của mình.Và mục tiêu
hướng đến khi mở rộng các hoạt động kinh doanh phục vụ khách hàng đó
chính là lợi nhuận và Chiếm lĩnh thị phần trong nền kinh tế.
Cùng với việc thu lợi nhuận và Chiếm lĩnh cao hơn thị phần thì những
lợi ích mà việc cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng đem lại cũng
không ít.Việc cho vay này giúp khôi phục nhanh, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững, giúp cho khách hàng thỏa mãn ngày càng cao hơn
về nhu cầu tiêu dùng và đầu tư của mình.Chính vì vậy mà các hoạt động cho
vay của ngân hàng nói chung và Habubank Vạn Phúc nói riêng ngày càng
phát triển và hoàn thiện.
2.2.Đặc điểm khách hàng với sản phẩm cho vay của NHTMCP
19
Habubank Chi nhánh Vạn Phúc
Những năm gần đây đời sống của người dân ngày càng được nâng cao,
đi kèm với nó là sự tăng lên của nhu cầu của người dân về giải trí, mua sắm…
Không chỉ cần tiền trong việc tiêu dùng, mua sắm và khách hàng cá nhân còn
có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh.Với những người có đầu óc nhưng
với số vốn ít ỏi, chưa đủ để mở rộng sản xuất kinh doanh thì nhu cầu vay vốn
để đầu tư cũng đang dần là một xu hướng phát triển.Khách hàng vay vốn với
nhiều mục đích khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là để hỗ trợ cho tiêu dùng và
sản xuất kinh doanh.
2.2.1.Đối với hỗ trợ tiêu dùng
Nhu cầu tiêu dùng của người dân là rất lớn do đời sống ngày càng được
phát triển.Họ tìm đến khách hàng vay vốn để tiêu dùng trước trong khi tạm
thời số tiền mặt của họ không đủ để Chi cho tiêu dùng.Nhưng chỉ có những
khách hàng nào có thu nhập ổn định và thường xuyên, họ chứng minh được

với ngân hàng là nguồn trả nợ của họ là thật sự vững chắc thì những người đó
mới được ngân hàng cho vay vốn.Không phải bất kỳ nhu cầu tiêu dùng nào
của khách hàng cũng được ngân hàng chấp nhận mà ngân hàng chỉ chấp nhận
những sản phẩm hỗ trợ tiêu dùng có giá trị lớn như mua nhà, mua xe,kinh
doanh chứng khoán niêm yết, hay mua các trang thiết bị máy móc có giá trị
lớn…Thường thì khoản hỗ trợ của ngân hàng Chiếm khoản khá lớn trong giá
trị sản phẩm là 50% đến 70% nhưng như thế khách hàng cũng phải có một
khoản tiền khá lớn thì ngân hàng mới có thể hỗ trợ.Các sản phẩm hỗ trợ tiêu
dùng nổi bật của Habubank đó là : “ An tín tiêu dùng” , “An cư nhà mới”…
“An tín tiêu dùng” là sản phẩm mà Habubank dùng để hỗ trợ khách hàng
nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và bản thân.Sản phẩm này của
ngân hàng có thể đáp ứng các yêu cầu tiêu dùng của khách hàng như: mua
sắm đồ gia dụng, điện thoại di động; mua/đổi máy tính mới, xe máy mới; sửa
chữa nhà cửa; phục vụ các nhu cầu tiêu dùng khác của cuộc sống ...Khác với
các khoản vay khác, khoản vay cho mục đích tiêu dùng khách hàng có thể vay
20
vốn mà không cần có tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tuy
nhiên để nắm chắc sẽ thu lại vốn thì Habubank Vạn Phúc phải lựa chọn những
đối tượng khách hàng có thu nhập ổn định và tiềm năng.
Đối với sản phẩn “ An cư nhà mới” khách hàng có thể vay tiền để mua
nhà ở hoặc đất ở. Habubank sẽ hỗ trợ người tiêu dùng đến 70% giá trị của
nhà/đất, thời hạn cho vay tối đa 15 năm, lãi suất tùy thuộc vào thời hạn, giá trị
món vay. Khách hàng có thể lựa chọn hình thức trả lãi và gốc vay linh hoạt
phù hợp với điều kiện của mình. Để được vay thì khách hàng phải thỏa mãn
những điều kiện là có nguồn thu nhập ổn định và có khả năng trả được nợ.
Như vậy hoạt động cho vay tiêu dùng đã đáp ứng được nhu cầu của một
bộ phận người dân. Nó góp phần nâng cao mức sống của người dân. Thu lãi
từ khoản cho khách hàng cá nhân cũng khá lớn do lãi suất khá cao.Cho vay cá
nhân còn có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Khi nền kinh tế phát triển, người dân
lạc quan vào tương lai và tiêu dùng nhiều hơn. Còn ngược lại khi nền kinh tế

đang trong thời kì suy thoái thì người dân co xu hướng tiết kiệm để tiêu dùng
cho tương lai. Vì vậy khách hàng đến vay ngân hàng cũng giảm đi đáng kể.
Đồng thời khả năng trả nợ của các khoản vay cũ gặp khó khăn làm giảm hiệu
quả cho vay của ngân hàng. Khi vay người vay thường kém nhạy cảm với lãi
suất. Người dân quan tâm đến số tiền trả hàng tháng hơn là lãi suất của khoản
vay.Trong những năm vừa qua hoạt động cho vay hỗ trợ tiêu dùng đã phát
triển rầm rộ nhưng thưc hiện sao cho hiệu quả hơn nữa thì cần phải có sự tính
toán kỹ lưỡng và các chính sách hợp lý của các cấp, các ban lãnh đạo của
Habubank.
2.2.2. Đối với hỗ trợ kinh doanh
Khách hàng có thể thỏa thuận phương thức cho vay với Habubank Vạn Phúc
như sau :
• Thứ nhất: Cho vay từng lần
21
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay bổ sung
vốn lưu động không thường xuyên hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh
doanh dài.
Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy
định. Việc thẩm định, xét duyệt cho vay, quản lý, giám sát tình hình sử dụng
vốn vay và thu hồi nợ được thực hiện theo từng Hợp đồng tín dụng. Khách
hàng có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn,
nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt quá số tiền cho vay
ghi trong hợp đồng tín dụng.
• Thứ hai: Cho vay theo hạn mức
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay bổ sung
vốn lưu động thường xuyên, mục đích sử dụng vổn rõ ràng và có tín nhiệm
với Ngân hàng ( có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi,
trong thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín
dụng).
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn theo hạn mức của khách hàng, trị giá tài

sản thế chấp, tài sản cầm cố bảo lãnh (nếu có) và khả năng nguồn vốn của
mình, Habubank và khách hàng vay xác định hạn mức tín dụng phù hợp với
đặc điểm chu kỳ sản xuất, kinh doanh, vòng lưu chuyển tiền tệ. Hợp đồng tín
dụng phù hợp với đặc điểm chu kỳ sản xuất, kinh doanh, vòng lưu chuyển
tiền tệ. Hợp đồng tín dụng được ký kết trong phạm vi hạn mức được xác định.
• Thứ ba: Cho vay theo dự án đầu tư
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinhdoanh, dịch vụ và các dự
án phục vụ đời sống.
Khách hàng vay vốn phải có vốn tự có đầu tư tham gia vào dự án. Vốn
tham gia dự án có thể là tiền hoặc tài sản đưa vào sử dụng cho dự án kể cả giá
trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà xưởng, tiền thuê đất đã trả, các Chi
phí khác mà khách hàng đã tự đầu tư vào dự án. Vốn tham gia của chủ đầu tư
22
phải đưa vào công trình trước Habubank cho vay sau hoặc cùng tham gia theo
tỉ lệ.
Đối với các dự án cải tiến, mở rộng sản xuất hợp lý hóa sản xuất phải
có vốn tự có tối thiểu tham gia dự án bằng 10% tổng mức vốn đầu tư của dự
án mở rộng.
Đối với dự án đầu tư mới, khách hàng phải có vốn tham gia tối thiểu
bằng 30% tổng mức vốn đầu tư cho dự án mới. ( Tổng nhu cầu vốn của dự án
gồm cả vốn cố định và vốn lưu động)
• Thứ tư: Cho vay hợp vốn
Habubank phối hợp với một hoặc một số tổ chức tín dụng khác cùng
cho vay đối với một số dự án vay vốn của khách hàng, trong đó Habubank
hoặc một tổ chức cho vay khác làm đầu mối dàn xếp. Việc cho vay hợp vốn
được thực hiện theo Quy chế cho vay đồng tài trợ của NHNN và các quy định
của Habubank.
• Thứ năm: Cho vay trả góp
Khách hàng vay trả góp phục vụ tiêu dùng hoặc kinh doanh phải có

phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn ổn
định. Habubank và khách hàng có thể thoả thuận việc cho vay trả góp theo
một trong hai phương thức: cho vay trả góp theo lãi gộp; cho vay trả góp theo
dư nợ thực tế.
• Thứ sáu: Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu dự
phòng nguồn vốn tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm
bảo khả năng chủ động về tài chính khi thực hiện sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
Sau khi duyệt cho vay theo hạn cho vay tín dụng dự phòng, Habubank
và khách hàng ký hợp đồng cho vay hạn mức dự phòng, trong đó Habubank
cam kết đảm bảo sẵn sang cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức
23
cho vay dự phòng trong một khoảng thời gian nhất định và khách phải trả phí
cho hạn mức cho vay dự phòng.
• Thứ bảy: Các phương thức cho vay khác
Khách hàng có thể thấu Chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán, Khách
hàng có thể được sử dụng một hạn mức cho vay nhất định trong thẻ tín dụng,
…Ngoài ra Habubank còn thực hiện bảo lãnh cho khách hàng cá nhân.Có
nhiều loại hình bảo lãnh như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh thanh toán…Nhưng hoạt động thường xuyên và mang lại
thu nhập nhiều nhất cho ngân hàng vẫn là bảo lãnh thanh toán. Habubank sẽ
thu phí bảo lãnh của khách hàng và cam kết với người thụ hưởng sẽ thanh
toán hộ nếu khách hàng không thanh toán đầy đủ. Habubank cũng thực hiện
Chiết khấu thương phiếu cho khách hàng nhưng chủ yếu là bộ chứng từ xuất
khẩu.
2.3.Thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay tại Habubank Chi nhánh
Vạn Phúc
2.3.1.Phân tích tình hình cho vay theo các đối tượng khách hàng
Đối với các ngân hàng thì nghiệp vụ đi vay và cho vay luôn là nghiệp

vụ quan trọng và chính nó tạo ra cho ngân hàng lợi nhuận lớn.Trong những
năm gần đây, Habubank Vạn Phúc luôn là một Chi nhánh có uy tín trong việc
cho vay vốn với các đối tượng khách hàng.Và Tỷ lệ cho vay khách hàng ngày
càng tăng trong những năm trở lại đây.
24
Biểu đồ 2.1 : Tốc độ tăng trưởng cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng
năm 2007 – 2009
Đơn vị : tỷ đồng
Tại thời điểm ngày 31/12/2007 cho vay vốn với các đối tượng khách
hàng đạt số tiền là 325,925 tỷ đồng.Tính đến ngày 31/12/2008, cho vay đạt
363,532 tỷ đồng.Đến ngày 31/12/2009, số vốn cho vay với các đối tượng
khách hàng tiếp tục tăng và đạt 477,64 tỷ đồng. Tại thời điểm cuối năm 2008,
thống kê về số vốn cho vay không tăng cao như năm 2009, chính bởi năm
2008 tình hình tài chính trong nước và thế giới có biến động lớn.Cuối thời
điểm năm 2008, trên thị trường tài chính tiền tệ khan hiếm VN đồng, lạm phát
cao cùng với các chính sách tác động của Ngân hàng Trung Ương cũng đã
gây ra tác động lớn đến nguồn huy động vốn của toàn Habuabank với số
nguồn vốn huy động còn ít hơn năm 2007 là 9 tỷ đồng.
Trong năm 2009 vừa qua thì tỷ lệ vay vốn của các đối tượng khách
hàng đã tăng so với năm 2007 là 46,5%% và so với năm 2008 là 31,39%.Con
số tăng về tỷ lệ cho vay với các đối tượng khách hàng này chứng tỏ rằng Chi
nhánh Habubank Vạn Phúc trong năm vừa qua đã làm rất tốt nghiệp vụ cho
vay của mình, số lượng khách hàng đến Habubank Vạn Phúc để vay vốn tăng
25

×