Lời Cam Đoan
Tôi xin cam đoan những nội dung trong chuyên đề này do chính tôi thực
hiện thu thập và ngiên cứu, không sao chép từ tài liệu khác; các số liệu sử
dụng trong chuyên đề này là sát thực và được phép công bố.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Thảo
Danh mục chữ viết tắt
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
NHPTVN : Ngân hàng Phát trỉên Việt Nam
ĐTPT : Đầu tư phát triển
UBND : Uỷ ban nhân dân
NSNN : Ngân sách nhà nước
HTPT : Hỗ trợ phát triển
HTLSSĐT : Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
HTLS : Hỗ trợ lãi suất
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
NN-NT : Nông nghiệp- nông thôn
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TCTC : Tổ chức tài chính
TCTD : Tổ chức tín dụng
CP : Chính phủ
KT-XH : Kinh tế xã hội
XĐGN : Xoá đói giảm nghèo
2
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cần thiết của đề tài:
Đầu tư phát triển là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị kinh tế cũng như trong toàn thể nền kinh
tế quốc dân,có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trưởng tiềm lực kinh tế nói
chung,tiềm lực sản xuất kinh doanh của từng cơ sở nói riêng và là điều kiện
chủ yếu để tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã
hội.Đặc biệt đối với khu vực NN-NT nước ta,khu vực đang có tiềm năng để
phát triển nhưng lại còn thiếu một mảng lớn khoản vốn đầu tư phát triển thì
TDĐTPT lại là vấn đề đang rất bức xúc và được quan tâm.
Qua những năm đổi mới kinh tế, kinh tế nông thôn đã có những bước
phát triển nhất định nhưng vẫn là khu vực chậm phát triển nhất trong nền
kinh tế:chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa miền xuôi
và miền núi đang có xu hướng giãn ra,sản xuất nông nghiệp vẫn mang nặng
tính chất của một nền sản xuất nhỏ, manh mún,hệ thống hạ tầng nông thôn
còn lạc hậu,lại đang xuống cấp nghiêm trọng,đầu tư nông nghiệp và nông
thôn từ NSNN giảm nhanh về tỉ trọng.Thiếu vốn đầu tư khiến cho nông
nghiêp-nông thôn phát triển chậm.Đây chính là khó khăn thách thức lớn đối
với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước hiện nay,nhu
cầu vốn cho đầu tư phát triển là rất lớn nhưng các giải pháp huy động cũng
như sử dụng vốn chưa thực sự đem lại hiệu quả tương xứng với tiềm năng
phát triển của đất nước.Để phát huy tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát
triển ,Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách,biện pháp nhằm khơi
thông mọi tiềm năng ,tạo nguồn lực mới phát triển kinh tế xã hội tạo điều
kiện thực hiện chính sách kích cầu đầu tư của Chính Phủ trong thời gian
qua.Là một bộ phận của chính sách đó,tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước là một trong những chính sách kích thích đầu tư phát triển hiệu quả
nhất của nền kinh tế hiện nay.Hiện nay Ngân hàng phát triển Việt Nam là tổ
chức trung ương của các Quỹ HTPT đã được thành lập với tư cách là đầu
mối thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT của nhà nước trên địa bàn cả
nước .Tuy nhiên mô hình tổ chức tài chính của Ngân hàng Phát triển vẫn còn
một số tồn tại với một cơ chế tín dụng ưu đãi đang từng bước được điều
chỉnh và hoàn thiện hơn trước yêu cầu của đổi mới.Từ đó đòi hỏi phải có sự
nghiên cứu,phân tích một cách toàn diện dựa trên cơ sở cơ chế chính sách tín
dụng ưu đãi và thực trạng công tác tín dụng đầu tư phát triển tại các Quỹ
HTPT và NHPT để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tín
3
dụng ĐTPT của Nhà Nước trong thời gian tới.
Ngoài ra đề tài này còn quan tâm đến các chủ trương chính sách thu hút
đầu tư của các thành phần, các khu vực kinh tế và nông nghiệp, nông
thôn.Chính sách thu hút đầu tư rất đa dạng song có thể tập trung chủ yếu vào
hai nhóm sau:
_Nhóm thứ nhất bao gồm các hình thức, dự án và biện pháp đầu tư do
chính Nhà nước chủ động triển khai
_Nhóm thứ hai bao gồm các nhà đầu tư ngoài nhà nước .
Đề tài này đề cập và nghiên cứu kĩ hơn đến nhóm chính sách thứ
nhất, bên cạnh đó cũng có quan tâm đến nhóm chính sách thứ hai.
Qua nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác tín dụng ĐTPT
của Nhà Nước ở các Quỹ HTPT, và Ngân hàng phát triển ,được sự giúp đỡ
của cán bộ phòng Thị Trường Vốn,Vụ Tài Chính Ngân Hàng,Bộ Tài Chính
và thầy giáo hướng dẫn Bùi Đức Tuân,em đã mạnh dạn chọn đề tài:”Đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách về tín dụng đầu
tư phát triển cho khu vực nông nghiệp nông thôn Việt Nam”
Phạm vi: số liệu hoạt động và các văn bản pháp quy của Các Quỹ
HTPT, NHPT Việt Nam và các tổ chức liên quan
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phân tích tổng
hợp,so sánh,có kết hợp các mô hình thống kê đầu tư
Kết cấu:Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài nghiên cứu được chia
thành các chưong sau:
Chương I: TDĐTPT và vai trò của TDĐTPT đối với khu vực NN-NT
Chương II:Thực trạng cơ chế chính sách về TDĐTPT của nhà nước cho
khu vực NN-NT VN
Chương III:Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách về
TDĐTPT cho khu vực NN-NT nước ta
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm,giúp đỡ nhiệt tình của Th.S Bùi
Đức Tuân hướng dẫn viết chuyên đề và toàn thể cán bộ phòng Thị Trường
Vốn,Vụ Tài Chính ngân hàng,Bộ Tài Chính đã giúp em hoàn thành chuyên
đề này.
4
Chương I
Tín dụng đầu tư phát triển và vai trò của tín dụng đầu tư phát triển cho
khu vực nông thôn
1.1 Tín dụng và tín dụng đầu tư đầu tư phát triển:
1.1.1 Những vấn đề cơ bản của tín dụng:
1.1.1.1 Khái niệm :
_KN:Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại
người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng còn được
gọi là tín dụng ngân hàng. Tín dụng là quan hệ vay mượn bao gồm cả đi
vay và cả cho vay.Tuy nhiên khi gắn với một chủ thể nhất định như ngân
hàng thì chỉ bao hàm nghĩa ngân hàng cho vay,khi gắn với nhà nước thì bao
hàm nghĩa nhà nước đầu tư hay cho vay.Việc xác định như thế này là rất cần
thiết để định lượng tín dụng trong các hoạt động kinh tế.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định.Cũng như quan hệ
tín dụng khác,tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
•
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng
•
Sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn
•
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) có thể phân chia
thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
a..Dựa vào mục đích của tín dụng-Theo tiêu thức này tín dụng ngân
hàng có thể phân chia thành các loại sau:
•
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
•
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
•
Cho vay bất động sản.
•
Cho vay nông nghiệp.
5
•
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
b.Dựa vào thời hạn tín dụng –Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân
chia thành các loại sau:
•
Cho vay ngắn hạn:Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm.Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động.
•
Cho vay trung hạn:Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
•
Cho vay dài hạn:Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm .Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
c.Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng –Theo tiêu thức này,tín
dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
•
Cho vay không có bảo đảm:Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp,cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
•
Cho vay có bảo đảm:Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp,cầm cố ,bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
d.Dựa vào phương thức cho vay-Theo tiêu thức này tín dụng có thể chia
thành các loại như sau:
•
Cho vay theo món vay.
•
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
e.Dựa vào hương thức hoàn trả nợ vay-Theo tiêu thức này,tín dụng có
thể được phân chia thành các loại sau:
•
Cho vay chỉ có 1 kì hạn trả nợ hay còn gọi là vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
•
Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
•
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn trả nợ cụ thể mà tuỳ
khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.1.3.Quy trình tín dụng và ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định
cho vay,giải ngân và thanh lí hợp đồng tín dụng.Hầu hết các ngân hàng
thương mại đều tự thiết kế cho mình một qui trình tín dụng cụ thể, bao gồm
nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi.Theo sách giáo
trình tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng -tiến sĩ Nguyễn Minh
Kiều,giảng viên Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh và chuơng trình giảng dạy
kinh tế Fulbright (NXB Tài Chính, năm 2008) thì một bảng mô tả qui trình
tín dụng có thể tóm tắt như sau:
Bảng 1.1:Bảng tóm tắt qui trình tín dụng
6
Các giai đoạn
của quy trình
Nguồn và nơi cung
cấp thông tin
Nhiệm vụ của ngân
hàng ở mỗi giai
đoạn
Kết quả của mỗi
giai đoạn
(1) (2) (3) (4)
Lập hồ sơ đề
nghị cấp tín
dụng
_Khách hàng đi vay
cung cấp thông tin
_Tiếp xúc,phổ biến
và hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn
_Hoàn thành bộ hồ
sơ để chuyển sang
giai đoạn sau
Phân tích tín
dụng
_Hồ sơ đề nghị vay
từ giai đoạn trước
chuyển sang
_Các thông tin bổ
sung từ phỏng
vấn,hồ sơ lưu trữ,…
_Tổ chức thẩm định
về các mặt tài chính
và phi tài chính do
các cá nhân hoặc bộ
phận thẩm định thực
hiện.
_Báo cáo kết quả
thẩm định để
chuyển sang bộ
phận có thẩm
quyền để quyết
định cho vay.
Quyết định tín
dụng
_Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước chuyển
sang và báo cáo kết
quả thẩm định.
_Các thông tin bổ
sung.
_Quyết định cho
vay hoặc từ chối cho
vay dựa vào kết quả
phân tích.
_Quyết định cho
vay hoặc tuỳ theo
kết quả thẩm định.
_Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hiệp đồng tín
dụng,hợp đồng
công chứng ,các
loại hợp đồng khác.
Giải ngân _Quyết dịnh cho
vay và các hợp đồng
liên quan.
_Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân.
_Thẩm định các
chứng từ theo các
điều kiện của hợp
đồng tín dụng trước
khi phát tiền vay.
_Chuyển tiền vào
tài khoản tiền gửi
của khách hàng
hoặc chuyển trả
cho nhà cung cấp
theo yêu cầu của
khách hàng
Giám sát và
thanh lý tín
dụng
_Các thông tin từ
nội bộ ngân hàng.
_Các báo cáo tài
chính theo định kì
của khách hàng.
_Các thông tin khác.
_Phân tích hoạt
động tài khoản, báo
cáo tài chính, kiểm
tra mục đích sử
dụng vốn vay.
_Tái xét và xếp
hạng tín dụng.
_Thanh lý hợp đồng
tín dụng.
_Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra
các giải pháp xử lí.
_Lập các thủ tục để
thanh lí tín dụng
7
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa
rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Về mặt hiệu quả,qui trình tín dụng hợp lí góp phần nâng cao chất lượng
và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản trị,qui trình tín dụng có tác dụng sau đây:
Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền
hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục
vay vốn về mặt hành chính.
Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan
trong hoạt động tín dụng.
1.1.2.Những vấn đề chung về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
1.1.2.1. Sự cần thiết của tín dụng Nhà nước
a. Khái niệm tín dụng Nhà nước
Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng, mà trong đó Nhà nước là
người đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu của Ngân sách Nhà nước
(NSNN), đồng thời là người cho vay để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của mình trong quản lý kinh tế - xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại.
Tín dụng đầu tư (TDĐT) là hình thức của tín dụng Nhà nước.Tín
dụng đầu tư phát triển là một nội dung chi đầu tư phát triển của ngân sách
nhà nước với mục đích hỗ trợ vốn đối với “các dự án đầu tư phát triển của
các thành phần kinh tế thuộc một số ngành,lĩnh vực,chương trình kinh tế lớn
của nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư”;có tác động
trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT), thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế bền vững ,nhằm tăng cường sản xuất,bảo đảm phát triển cân đối giữa các
ngành,vùng trong cả nước.
b. Sự cần thiết và vai trò của tín dụng Nhà nước
Sự cần thiết của tín dụng Nhà nước:
Nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh tự do, tạo cơ hội
cho mọi người sáng tạo, thị trường năng động hơn song nó cũng chứa đựng
nhiều khuyết tật, đó là việc đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, vấn đề
“hàng hoá công” sẽ không được quan tâm giải quyết. Vì vậy, để đảm bảo
hiệu quả cho sự vận động của thị trường được ổn định cần phải có sự can
thiệp của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế.
Nhà nước thường sử dụng các công cụ tài chính như thuế, phí, chi
NSNN… để thực hiện vai trò điều tiết nền kinh tế.Ngoài ra, Nhà nước còn
sử dụng chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ cho các doanh nghiệp (DN)
trong các lĩnh vực trọng yếu, then chốt của nền kinh tế hoặc những lĩnh vực
hoạt động có tính chất xã hội. Tuỳ theo điều kiện lịch sử, đặc điểm kinh tế
8
từng thời kỳ và yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong từng giai đoạn mà
Nhà nước có sự hỗ trợ khác nhau.
Như vậy có thể khẳng định, việc điều tiết kinh tế là việc làm thiết yếu
của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường và tín dụng ưu đãi Nhà nước là
một công cụ tài chính nhằm mục tiêu thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT
Vai trò của tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nước về thực chất có thể coi như một khoản chi của ngân
sách nhà nước, vì cho vay theo lãi suất ưu đãi, tức lãi suất cho vay thường
thấp hơn lãi suất trên thị trường tín dụng, nên Nhà nước phải dành ra một
phần ngân sách trợ cấp bù lãi suất. Song tín dụng nhà nước có những ưu thế
riêng, phát triển hoạt động tín dụng nhà nước là đi liền với giảm bao cấp về
chi ngân sách nhà nước trong điều kiện ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời
nâng cao hơn nữa trách nhiệm của người sử dụng vốn.
Cơ chế của tín dụng là đi vay có hoàn trả kèm lãi suất,khả năng điều tiết
nền kinh tế của Nhà nước sẽ ngày càng được cải thiện khi các khoản vay
được hoàn trả, cho nên đầu tư của Nhà nước vào các ngành then chốt, các
vùng trọng điểm, các vùng khó khăn...tăng lên sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế, xã hội của toàn bộ nền kinh tế. Do đó, trong tương lai, Nhà nước
sẽ chuyển dần vốn ngân sách thành vốn tín dụng đầu tư của nhà nước, do
ảnh hưởng tích cực của vốn tín dụng nhà nước cao hơn nhiều so với ảnh
hưởng của vốn ngân sách.
Vai trò tích cực của tín dụng nhà nước ở VN trong chặng đường
phát triển kinh tế vừa qua có thể được tóm tắt qua một số mặt sau:
_Tín dụng nhà nước là một bộ phận quan trọng trong đầu tư nhà nước-
nguồn vốn cơ bản tạo ra sự phát triển dài hạn của nền kinh tế.
_Tín dụng nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng đối với phát triển
nông nghiệp, từ đó tác động tích cực tới công cuộc xoá đói giảm nghèo ở
nông thôn
_Ngoài ra, tín dụng nhà nước có tác dụng tích cực trong việc kích thích
đầu tư của các thành phần kinh tế khác trong giai đoạn kinh tế trì trệ, góp
phần tạo ra tốc độ phát triển kinh tế cao trong những năm vừa qua
c.Phân biệt tín dụng Nhà nước với các hình thức tín dụng khác
So với hình thức tín dụng khác (tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng quốc tế) tín dụng Nhà nước cũng hoạt động theo nguyên tắc
vay - trả. Tuy nhiên,với bản chất riêng, tín dụng Nhà nước có những điểm
khác biệt sau:
- Các loại tín dụng khác dựa trên cơ sở thỏa thuận, theo cơ chế thị
trường, mang tính tự nguyện và mang tính lợi ích kinh tế, còn tín dụng Nhà
nước vừa mang tính lợi ích kinh tế, vừa mang tính cưỡng chế, tính chính trị,
xã hội. Tính lợi ích kinh tế thể hiện trực tiếp trên lợi tức tiền vay, thể hiện
gián tiếp qua việc hưởng thụ các tiện nghi công cộng, có thêm việc làm do
9
đầu tư tín dụng Nhà nước mang lại ; Tính cưỡng chế thể hiện ở việc Nhà
nước quy định mức huy động theo nghĩa vụ bắt buộc đối với các chủ thể
trong nước ; Tính chính trị, xã hội thể hiện ở lòng tin của dân chúng vào
Chính phủ, thể hiện ở trách nhiệm và sự quan tâm của Chính phủ đối với dân
chúng.
- Việc huy động vốn và sử dụng vốn của tín dụng Nhà nước thường có
sự kết hợp giữa các nguyên tắc tín dụng và các chính sách tài chính của Nhà
nước, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của một thị trường tài chính lành
mạnh.
- Tín dụng đầu tư của Nhà nước gắn với việc điều tiết kinh tế vĩ mô và
vấn đề quản lý hành chính theo chủ trương của Nhà nước, tập trung tài trợ
cho các ngành kinh tế mũi nhọn, vào các lĩnh vực then chốt, cần thiết, có tác
động đến tăng trưởng kinh tế.
Hiện tại, hoạt động tín dụng Nhà nước do Ngân hàng phát triển (NHPT)
đảm nhận. Đây là một tổ chức tài chính Nhà nước thực hiện việc tài trợ
chính sách. Với nhiệm vụ tiếp nhận và huy động các nguồn vốn để thực hiện
TDĐT và TDXK của Nhà nước cho một số ngành, lĩnh vực then chốt của
nền kinh tế, các vùng khó khăn và các chương trình kinh tế lớn của đất nước.
1.1.2.2.Bản chất,đặc điểm, ý nghĩa của TDĐTPT của nhà nước:
a. Nội dung cơ bản của tín dụng đầu tư Nhà nước
*Bản chất của TDĐT của Nhà nước:
Sự cần thiết khách quan phải sử dụng tín dụng nhà nước để thoả mãn
nhu cầu xã hội do mâu thuẫn thường xuyên giữa nhu cầu chi tiêu và khả
năng thoả mãn các nhu cầu đó của nhà nước bằng các khoản thu của Ngân
sách.Mặt khác xét trên phương diện quản lí,tín dụng dụng nhà nước là một
biện pháp để điều tiết vĩ mô của nhà nước, biện pháp này có tính ưu việt hơn
hẳn so với phát hành tiền để cân đối thu,chi của Chính Phủ.
Trong điều kiện nguồn lực tài chính nhà nước có giới hạn nhưng nhu
cầu đầu tư vốn cho phát triển kinh tế xã hội lại rất lớn nên có tác động không
nhỏ tói khả năng đáp ứng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước.Do vậy giải
pháp thu hồi vốn trực tiếp bằng phương thức tín dụng hoàn trả trực tiếp có
thời hạn sẽ đảm bảo sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả hơn nguồn lực của
ngân sách nhà nước
Nhà nước với tư cách là chủ thể tín dụng đầu tư phát triển thông qua
chính sách ưu đãi đầu tư đã góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo
ngành,vùng lãnh thổ;hỗ trợ sản xuất kinh doanh nhất là doanh nghiệp vừa và
nhỏ,các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu,các doanh nghiệp đâu tư vào
các lĩnh vực chế biến hàng hàng nông ,lâm sản,trồng rừng,trồng cây công
nghiệp;hỗ trợ ưu tiên cho các dự án đầu tư ở những vùng kinh tế xã hội còn
gặp nhiều khó khăn theo luật khuyến khích đầu tư trong nước, những dự án
10
thu hút thêm nhiều việc làm.
*Đặc điểm của tín dụng nhà nước:
+ Cũng như mọi loại hình tín dụng khác,tín dụng nhà nước có tính chất
hoàn trả trực tiếp,có thời hạn và phải trả một khoản tiền về sử dụng vốn
vay ;thời hạn thường là trung và dài hạn,lãi suất thấp.
Tuy nhiên tín dụng nhà nước cũng có những điểm khác biệt so với tín
dụng ngân hàng:
+ Chủ thể trong quan hệ tín dụng nhà nước chính là Nhà nước.Trong tín
dụng nhà nước,vốn tiền tệ huy động được dưới hình thức công trái (Trái
phiếu Chính phủ ) thuộc quyền sử dụng của các tổ chức chính quyền Nhà
nước,chúng được chuyển thành nguồn vốn tài chính bổ sung của các tổ chức
này.Tín dụng nhà nước gắn liền với hoạt động kiến trúc thượng tầng chính
trị và sự vận động của vốn Ngân sách,biểu hiện một bộ phận của quan hệ tài
chính Nhà nước.Mặt khác việc huy động vốn thông qua vốn tín dụng Nhà
nước không mang tính chất thường xuyên như vốn tín dụng Ngân hàng.Nó
chỉ xuất hiện dựa trên yêu cầu xử lí vấn đề bội chi ngân sách nhà nước và
mở rộng đầu tư.
+ Một mặt động viên nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của dân cư, các
doanh nghiệp ,tổ chức để hình thành nguồn tài chính bổ sung của Nhà
nước ,mặt khác quan hệ tín dụng nhà nước là quan hệ tài chính gắn liền với
quá trình nhà nước quản lí sử dụng vốn vay và lợi tức tiền vay.Toàn bộ
nguồn vốn huy động được dưới hình thưc tín dụng nhà nước chủ yếu để cho
vay ưu đãi,ưu tiên cho cấc dự án và công trình xây dựng hoặc cải tạo cơ sở
hạ tầng KT-XH hoặc sử dụng cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh.
* Ý nghĩa của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước:
Xét trên nhiều phương diện ,tín dụng nhà nước không chỉ là biện pháp
huy động nguồn vốn nhàn rỗi bổ sung cho nguồn vốn tài chính nhà nước mà
còn là công cụ tài chính quan trọng để nhà nước thực hiện điều tiết và kiểm
soát vĩ mô.Vai trò điều tiết và kiểm soát vĩ mô của tín dụng nhà nước được
biểu hiện trên khía cạnh chủ yếu sau:
+ Tín dụng Nhà nước là đòn bẩy kinh tế quan trọng để Nhà nước điều
tiêt tỷ lệ tích luỹ và tiêu dùng.Tín dụng Nhà nước có thể biến nguồn vốn
nhàn rỗi đổi chiều từ khả năng đi vào tiêu dùng chuyển thành khả năng làm
gia tăng tích luỹ phục vụ cho nhu cầu đầu tư.
+ Tín dụng nhà nước góp phần điều tiết lượng tiền lưu thông và hướng
dẫn lưu thông tiền tệ trên thị trường thông qua việc tăng giảm phát hành trái
phiếu ,nâng cao hay hạ thấp lãi suất tái chiết khấu để góp phần điều tiết
lượng tiền trong lưu thông ,ổn định vĩ mô nền kinh tế
+ Thông qua các khoản vay, Nhà nước điều tiết cơ cấu kinh tế phát triển
11