Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Đầu tư Tài chính Châu Á FADACO thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.9 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
1. HTK
2. BCTC
3. BCĐKT
4. BCKQKD
5. BCĐSPS
6. NVL
7. CFSXKDDD
8. CCDC
9. PX
Hàng tồn kho
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng cân đối số phát sinh
Nguyên vật liệu
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công cụ dụng cụ
Phân xưởng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BẢNG 1: Đánh giá mức rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu.


BẢNG 2: Chương trình kiểm toán.
BẢNG 3: Các câu hỏi về các nguyên tắc trong quản lý của khách hàng.
BẢNG 4: Bảng phân tích tình hình biến động hàng tồn kho.
BẢNG 5: Bảng kiểm tra việc nhập kho.
BẢNG 6: Bảng đối chiếu kết quả kiểm kê.
BẢNG 7: Bảng tính giá thành sản phẩm tại công ty A.
BẢNG 8: Bảng kiểm tra việc trích lập dự phòng giảm giá HTK.
BẢNG 9: Câu hỏi nhận biết hệ thống KSNB của khách hàng.
Phô lôc 1: B¸o c¸o kiÓm to¸n.
Phô lôc 2 : Th qu¶n lý.
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế thế giới, môi trường
kinh doanh ở Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Nhiều cơ hội
mới mở ra cho các doanh nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những
rủi ro không thể né tránh. Ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập
nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Từ trước đến nay, Báo cáo tài
chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập. Báo cáo tài chính là
tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin
đưa ra trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý.
Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, hàng tồn kho thường là
một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng tồn
kho rất phong phú, phức tạp. Sự phức tạp này ảnh hưởng đến tổ chức công tác
hạch toán cũng như việc ghi chép hàng ngày, làm tăng khả năng xảy ra sai
phạm đối với hàng tồn kho. Thêm vào đó, các nhà quản trị doanh nghiệp
thường có xu hướng phản ánh tăng giá trị hàng tồn kho so với thực tế nhằm
mục đích tăng giá trị tài sản doanh nghiệp, minh chứng cho việc mở rộng quy

mô sản xuất hay tiềm năng sản xuất trong tương lai… Các sai phạm xảy ra
đối với hàng tồn kho có ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu khác nhau trên Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán chu trình hàng tồn
kho được đánh giá là một trong những phần hành quan trọng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính.
Là sinh viên chuyên ngành kiểm toán, qua kỳ thực tập tại Công ty
Kiểm toán và Đầu tư Tài chính Châu Á FADACO, em đã có được điều kiện
tốt để tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà
trường vào thực tiễn để trên cơ sở đó củng cố kiến thức, đi sâu tìm hiểu và
nắm bắt cách thức tổ chức công tác kiểm toán trong từng loại hình. Trên cơ sở
đó em đã chọn Đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Đầu tư Tài chính
Châu Á FADACO thực hiện”.
Nội dung chuyên đề gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho trong kiểm toán Báo
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Đầu tư Tài chính Châu Á FADACO
thực hiện
Chương 2: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do FADACO thực hiện.
Do phạm vi nghiên cứu còn có nhiều hạn chế nên bài viết của em
không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự quan tâm đóng
góp ý kiến của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của TS
Phan Trung Kiªn, Ban Giám đốc và các anh chị trong Công ty FADACO đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CHU TRÌNH KIỂM TOÁN
HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO
CÔNG TY KIỂM TOÁN FADACO THỰC HIỆN
1.1. Tổng quan về tổ chức kiểm toán tại công ty FADACO:
Cuộc kiểm toán của FADACO được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Để đảm bảo tính hiệu quả của cuộc kiểm toán, trong việc thu thập và
đánh giá các bằng chứng kiểm toán cũng như đưa ra ý kiến kiểm toán chính
xác, cần phải lập kế hoạch kiểm toán. Lập kế hoạch là khâu đầu tiên của một
cuộc kiểm toán, chi phối chất lượng của một cuộc kiểm toán. Việc lập kế
hoạch kiểm toán bao gồm việc thực hiện các thủ tục đánh giá và phát hiện các
rủi ro, quyết định chiến lược kiểm toán, xác định những vấn đề kế toán quan
trọng và quyết định phương pháp kiểm toán được lập kế hoạch. Mục đích của
việc lập kế hoạch là:
• Đạt được những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như các chính sách kế toán và các hoạt động
tài chính của doanh nghiệp ấy.
• Đạt được những hiểu biết và đánh giá việc thiết kế cũng như thực hiện các
kiểm soát ở các mức độ khác nhau liên quan đến vấn đề kiểm toán.
• Đánh giá các rủi ro có các sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính, bao
gồm rủi ro xảy ra các gian lận và sai sót.
• Phát triển chiến lược kiểm toán tương ứng với những rủi ro đó.
• Xây dựng cách tiếp cận kiểm toán đối với những tài khoản quan trọng.
Như vậy, mục đích chính của việc lập kế hoạch là nhận diện các rủi ro
của chiến lược kinh doanh và rủi ro của các sai phạm trọng yếu trên cơ sở
những hiểu biết về khách thể kiểm toán. Việc đánh giá các khả năng sai phạm
là căn cứ cho việc quyết định các cách tiếp cận kiểm toán khác nhau (cách
tiếp cận theo hướng kiểm tra các kiểm soát hay chú trọng đến kiểm tra chi
tiết).
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 2: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc đánh giá kiểm soát hướng đến xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách thể kiểm toán, trong đó, cần nắm bắt các hoạt động kế toán và báo
cáo, đánh giá các thiết kế và việc thực hiện các kiểm soát đã được lựa chọn,
đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro có các sai phạm trọng yếu. Hệ thống kiểm
soát nội bộ được đánh giá trên góc độ có hiệu quả và có được kiểm tra, hiệu
quả và không được kiểm tra và không hiệu quả. Từ đó, kiểm toán viên đánh
giá được rủi ro xảy ra các sai phạm trọng yếu là cao, trung bình hay thấp cho
từng mục tiêu kiểm toán, khẳng định và thiết kế được những thử nghiệm kiểm
toán cơ bản sẽ được thực hiện.
Bước 3: Thiết kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản
Việc thực hiện thử nghiệm cơ bản là một thủ tục không thể thiếu trong
một cuộc kiểm toán, bước công việc này được tiến hành theo trình tự: lập kế
hoạch cho các thử nghiệm cơ bản, thực hiện các thử nghiệm cơ bản, cân nhắc
đảm bảo các bằng chứng kiểm toán đã đầy đủ và thích hợp, đưa ra kết luận về
các vấn đề kế toán quan trọng.
Dựa trên đánh giá về mức độ rủi ro xảy ra các sai phạm trọng yếu, kiểm
toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm tra chi tiết thông qua việc xem xét các
cơ sở dẫn liệu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro xảy ra gian lận. Từ đó tiến hành thực
hiện các thử nghiệm kiểm tra chi tiết:
- Thủ tục phân tích
- Thủ tục kiểm tra số dư
- Thủ tục phát hiện gian lận
Bước 4: Kết thúc kiểm toán
Để kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải làm những công việc sau:
- Thực hiện các thủ tục kết thúc kiểm toán
+ Xem xét lại toàn bộ BCTC bao gồm: các thông tin phân tích sau cùng
và các thông tin có liên quan khác.

+ Các thủ tục sau cùng cho những điểm đáng lưu ý, đặc biệt chú ý các
gian lận.
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Soạn thảo Thư quản lý.
- Thực hiện các đánh giá tổng thể báo cáo tài chính cùng các thuyết minh
+ Đánh giá về rủi ro
+ Đánh giá lại tính trọng yếu
+ Các thay đổi trong chiến lược và các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch
+ Các sai lệch kiểm toán
+ Các yếu điểm trong kiểm toán
+ Các vấn đề liên quan đến tính độc lập và đạo đức của kiểm toán viên
- Đưa ra ý kiến kiểm toán:
+ Đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán
+ Phát hành Báo cáo kiểm toán.
1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong qui
trình kiểm toán BCTC của công ty FADACO:
1.2.1.Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong qui trình kiểm
toán BCTC của FADACO:
Đầu tiên phải xác định mục tiêu kiểm toán: đó là xem xét, đánh giá toàn
bộ các bằng chứng thu được có liên quan đến các chỉ tiêu trên BCTC niên độ
kết thúc ngày 31/12, từ đó đưa ra ý kiển độc lập về tính trung thực và hợp lí
của BCTC đã được lập của quý Công ty.
- Lập kế hoạch tham gia chứng kiến kiểm kê cuối niên độ.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán dựa vào các thử nghiệm cơ bản và thử
nghiệm kiểm soát.
- Trao đổi những vấn đề phát sinh cần xem xét, các bút toán bổ sung
hoặc điều chỉnh.
- Tổng hợp và phát hành báo cáo kiểm toán, dự thảo trình bày ý kiến của

Kiểm toán viên về mức độ trung thực, hợp lý của BCTC được kiểm toán.
- Phát hành báo cáo chính thức sau khi nhận được ý kiến chấp thuận của
Ban Giám đốc đơn vị, việc này được tiến hành khi kết thúc kiểm toán.
Nội dung và trình tự tiến hành kiểm toán: Công việc kiểm toán bao gồm
các thử nghiệm, kiểm tra, rà soát về các hồ sơ, chứng từ của các bộ phận
nghiệp vụ cũng như bộ phận kế toán tại Công ty. Và có thể tiến hành các thủ
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tục khác trong một số trường hợp cần thiết nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với
tình hình hoạt động của khách hàng.
- Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ,
tổ chức kế toán của đơn vị.
- Nghiên cứu, xem xét các hồ sơ pháp lý của đơn vị có liên quan đến Báo
cáo kiểm toán.
- Trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá tình hình hoạt động của đơn vị, KTV
sẽ thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết và lập chương trình kiểm toán phù hợp.
- Thực hiện kiểm toán dựa trên các chương trình kiểm toán cụ thể.
Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Tìm hiểu nhân sự phòng Kế toán: họ và tên, chức vụ, nhiệm vụ từng
người.
- Tìm hiểu niên độ kế toán, hình thức kế toán áp dụng.
- Nêu ảnh hưởng công nghệ thông tin, hệ thống máy tính đến công tác kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
- Ảnh hưởng của chính sách mới về kế toán và kiểm toán.
- Yêu cầu về các báo cáo hàng tháng, quý.
- Các thông tin khác.
Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu:
- Đánh giá rủi ro gồm đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.

- Xác định mức độ trọng yếu bao gồm: xác định trọng yếu tổng thể, phân
bổ mức trọng yếu các khoản mục và phương pháp kiểm toán đối với các
khoản mục (có thể kiểm tra 100% hoặc kiểm tra chọn mẫu).
Phối hợp, chỉ đạo, kiểm tra:
- Về thời gian của thực tế năm trước và kế hoạch năm nay.
- Chứng kiến kiểm kê tại Công ty khách hàng.
- Sự tham gia của các Kiểm toán viên khác
- Sự tham gia của các chuyên gia bên ngoài.
- Yêu cầu về nhân sự.
Như vậy, các bước công việc trong khâu chuẩn bị kiểm toán được
FADACO thể hiện một cách khái quát và rõ ràng qua kế hoạch tổng quát của
mình.
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong bước công việc này, với khách hàng thường xuyên FADACO có
thể thu thập thông tin về khách hàng thông qua hồ sơ kiểm toán năm trước,
đồng thời trao đổi với Ban giám đốc Công ty những thay đổi trong hoạt động
cũng như trong cơ cấu tổ chức của đơn vị để cập nhật cho năm hiện hành.
Với khách hàng mới, Công ty có thể thu thập thông tin thông qua việc
trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc Công ty, Kế toán trưởng hoặc nhân viên
của đơn vị được kiểm toán. Ngoài ra, FADACO còn trao đổi với các kiểm
toán viên tiền nhiệm và với đơn vị đã cung cấp dịch vụ cho đơn vị được kiểm
toán.
1.2.2.X ây dựng chương trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại
FADACO:
1.2.2.1.Lập kế hoạch kiểm toán
Tìm hiểu thông tin về khách hàng liên quan đến hàng tồn kho
Đối với khoản mục hàng tồn kho, việc tìm hiểu tình hình kinh doanh,
cách tổ chức sản xuất cho phép kiểm toán viên đánh giá tính hợp lý của quy

mô, chủng loại hàng tồn kho và nắm bắt được các đặc tính chung của khoản
mục này đồng thời dự đoán ảnh hưởng của các đặc điểm đó đến tính tin cậy
của hệ thống KSNB từ đó ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán và phương pháp
kiểm toán áp dụng.
Công việc này là một quá trình được tiến hành thường xuyên tại tất cả
các giai đoạn của quá trình kiểm toán. Để thu thập các thông tin trên, kiểm
toán viên cần thực hiện:
- Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng
- Xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung hoặc
trao đổi với kiểm toán viên tiềm nhiệm về các vấn đề liên quan đến hàng tồn
kho của khách hàng.
- Trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc và nhân viên công ty khách hàng
về các vấn đề hàng tồn kho của công ty.
- Tham quan nhà xưởng, kho bãi. Phương pháp này rất hữu dụng nhất là
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong kiểm toán hàng tồn kho, cho phép kiểm toán viên có được bức tranh
khái quát về cách tổ chức sản xuất, quản lý hàng tồn kho của công ty khách
hàng.
- Thu thập thông tin về chính sách kế toán hàng tồn kho của khách hàng.
- Dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia nếu thấy hàng tồn kho của doanh
nghiệp có những chủng loại đặc biệt cần có ý kiến của chuyên gia.
Đây chỉ là những thông tin cơ sở và kiểm toán viên không bắt buộc phải
hiểu sâu sắc về nó như những người quản lý doanh nghiệp, tuy nhiên những
thông tin này ảnh hưởng đến việc đánh giá tổng quát Báo cáo tài chính nói
chung và chương trình kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành
nói riêng cũng như việc đưa ra mức ước lượng về tính trọng yếu, rủi ro kiểm
toán, do đó kiểm toán viên phải có được những hiểu biết nhất định về các hoạt
động của đơn vị.

Sau khi thu thập thông tin cơ sở, kiểm toán viên tiến hành thu thập các
thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng thông qua việc tìm hiểu điều lệ
công ty, các quy chế của công ty khách hàng; các biên bản cuộc họp Ban
Giám đốc và Hội đồng quản trị; và các hợp đồng của công ty.
Thực hiện thủ tục phân tích
Theo VSA 520 – Quy trình phân tích quy định: “ Thủ tục phân tích là việc
phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu
hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.”
Trong kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành, việc sử dụng
các thủ tục phân tích là rất cần thiết. Sự biến động của các số liệu hàng tồn
kho có thể dễ dàng phát hiện thông qua sử dụng thủ tục phân tích.
Các thủ tục phân tích ở đây chủ yếu được thực hiện cho các số liệu trên
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Đối với khoản mục hàng tồn kho kiểm toán viên thường:
- So sánh số liệu về mức biến động số dư hàng tồn kho cuối niên độ này so
với hàng tồn kho cuối niên độ trước tính theo số tuyệt đối hoặc số tương đối.
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- So sánh số liệu thực tế của khách hàng và số liệu kế hoạch đặt ra như:
Mức chi phí phát sinh trong kỳ với chi phí kế hoạch, chi phí định mức …
- So sánh giá bán bình quân sản phẩm Công ty với giá bán bình quân
của ngành.
- So sánh dự trữ hàng tồn kho bình quân của các Công ty cùng ngành có
cùng điều kiện kinh doanh cũng như quy mô hay công nghệ sản xuất.
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán viên sẽ phát hiện ra các biến động bất thường. Trên cơ sở đó xác
định những thủ tục kiểm toán cần thực hiện nhằm phát hiện sai sót.
Kiểm toán viên cũng phải lưu ý đến các rủi ro có thể liên quan đến

hàng tồn kho trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích:
- Các rủi ro liên quan đến sản phẩm, hàng hóa: lỗi thời, lạc hậu, mất
phẩm chất, quá hạn…
- Các rủi ro liên quan đến sản xuất: Chất lượng nguyên vật liệu; tính
thường xuyên của hoạt động cung ứng vật liệu và các yếu tố khác phục vụ quá
trình sản xuất, kinh doanh; tính bất thường, tính chất thời vụ, tính chất chu
kỳ…của quá trình sản xuất, kinh doanh…
- Các rủi ro liên quan đến quá trình kinh doanh: sự mở rộng hoặc thu
hẹp của thị trường; các chính sách cạnh tranh của đơn vị; các chính sách cạnh
tranh của các đối thủ…
- Các rủi ro liên quan đến đánh giá hàng tồn kho (đặc biệt khi đơn vị sử
dụng các phương pháp đánh giá cho các ước tính kế toán), hệ thống kế toán
quản trị, môi trường kiểm soát, trình độ nhân viên…
Đánh giá về Trọng yếu và Rủi ro đối với hàng tồn kho
Đánh giá Trọng yếu
Theo VSA 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán: “Khi lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được
để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng”
Tính trọng yếu luôn phải được xem xét trên cả 2 mặt định lượng và định
tính.
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về mặt định lượng: Tính trọng yếu phải được xem xét trong mối quan hệ
chặt chẽ giữa các sai phạm về mặt định lượng với nhau. Không thể có một
công thức nào đưa ra để xác định độ lớn trọng yếu của một sai phạm, có khi
với một độ lớn nhất định của một sai phạm, ở doanh nghiệp này, trường hợp
này là sai phạm không trọng yếu, nhưng ở doanh nghiệp khác hoặc là trường
hợp khác lại là trọng yếu hoặc nếu xét đơn lẻ sai phạm đó không là trọng yếu
nhưng xét tổng hợp các sai phạm thì nó lại là trọng yếu.

Về mặt đinh tính: tính trọng yếu nói lên bản chất của sai phạm. Có những
sai phạm không phân biệt độ lớn nhưng vẫn coi là quan trọng để xét đoán tính
trọng yếu thậm chí được coi là trọng yếu như:
- Các sai phạm liên quan đến luật pháp, chính sách, chế độ và những
quy định có tính nguyên tắc.
- Sai phạm liên quan đến tính trung thực của nhà quản lý cấp cao.
- Sai phạm có tính chất gây hậu quả phản ứng dây chuyền.
- Sai phạm về lợi nhuận, thu nhập của doanh nghiệp.
- Sai phạm đã được chỉ ra nhưng không được sửa chữa kịp thời
Trong thực tế, việc xét đoán tính trọng yếu là một vấn đề nhạy cảm phụ
thuộc rất nhiều vào bản thân mỗi kiểm toán viên về tính chủ quan và khả năng
xét đoán nghề nghiệp.
Sau khi đã ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài
chính, kiểm toán viên sẽ tiếp tục phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục
trên báo cáo tài chính để hình thành nên mức độ trọng yếu cho từng khoản
mục này. Việc phân bổ này chủ yếu dựa trên bản chất của các khoản mục, rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục.
Khoản mục hàng tồn kho cũng được phân bổ ước lượng ban đầu theo cách
thức này. Hơn nữa, hàng tồn kho với đặc điểm đa dạng về mặt chủng loại nên
các ước lượng ban đầu còn được kiểm toán viên phân bổ chi tiết cho từng loại
hàng tồn kho.
Đánh giá Rủi ro
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong bước này kiểm toán viên chủ yếu đánh giá mức rủi ro tiềm tàng
cho chu kỳ hàng tồn kho,chi phí và giá thành. Kiểm toán viên cần phải chú ý
rằng rủi ro tiềm tàng thường xảy ra nhiều đối với cơ sở dẫn liệu về sự hiện
hữu hoặc phát sinh, đo lường và tính giá. Nguyên nhân là Ban quản lý doanh
nghiệp thường có xu hướng trình bày giá trị hàng tồn kho cao hơn so với thực

tế bằng cách ghi tăng số lượng hoặc đơn giá. Vì thiếu bằng chứng độc lập từ
các bên thứ ba, nên thông thường việc khai tăng hàng tồn kho dễ thực hiện
hơn so với các tài sản khác chẳng hạn tiền hay các khoản phải thu khách
hàng.
Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Đó là mối quan hệ tỉ lệ nghịch, tức là nếu mức trọng yếu
được đánh giá càng tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ càng giảm đi và ngược lại.
Việc xác định mức trọng yếu và rủi ro tương đối phức tạp, đòi hỏi kiểm toán
viên phải có đủ trình độ cũng như kinh nghiệm phán đoán.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với chu kỳ hàng tồn
kho
Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng là một phần việc hết sức
quan trọng mà kiểm toán phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. “Kiểm
toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB để lập kế hoạch
kiểm toán và đề xuất bản chất, thời gian, phạm vi cuộc khảo sát thực hiện”.
Khi đánh giá kiểm soát nội bộ của khách hàng về chu kỳ hàng tồn kho,
chi phí và giá thành, kiểm toán viên cần tìm hiểu về các khía cạnh sau:
Một là, môi trường kiểm soát
- Xem xét các chính sách, các quy định của đơn vị về kiểm soát nội bộ
đối với chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành.
- Xem xét về cơ cấu nhân sự có phù hợp với yêu cầu thực tế quản lý
hàng tồn kho hay không,xem xét việc quy định về quyền hạn và trách nhiệm
của từng vị trí quản lý hàng tồn kho, đặc biệt là việc phân chia rõ ràng ba
chức năng: xử lý các nghiệp vụ về hàng tồn kho, ghi sổ và bảo quản hàng tồn
kho.
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức có liên quan đến hàng tồn kho, xem xét việc
ban hành quyết định, triển khai, giám sát và kiểm tra việc đối với chu kỳ hàng

tồn kho có được hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới hay không.
- Xem xét đến tính trung thực, trình độ của đội ngũ bảo vệ, ghi chép,
kiểm tra kiểm soát hàng tồn kho.
- Xem xét công ty khách hàng có chịu sự phụ thuộc các đơn vị khác về
cung cấp vật tư, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hay không.
- Xem xét đơn vị khách hàng có tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ hay
không. Nếu có, bộ phận này có nhiệm vụ gì về kiểm soát nói chung và kiểm
soát đối với hàng tồn kho nói riêng. Đồng thời, kiểm toán viên cũng cần xem
xét xem bộ phận kiểm toán nội bộ có tiến hành các cuộc kiểm toán nội bộ
thường xuyên hoặc bất thường đối với hàng tồn kho của công ty hay không.
Hai là, hệ thống kế toán
- Xem xét hệ thống chứng từ gốc liên quan đến chu kỳ hàng tồn kho,
chi phí và giá thành có được lưu trữ và bảo quản một cách hợp lý không, quá
trình lập và luân chuyển có tuân theo chính sách kế toán của công ty khách
hàng không.
- Công việc ghi chép nghiệp vụ nhập, xuất kho vật tư, thành phẩm,
hàng hoá như thế nào, được phân công cho ai, người đó có đảm nhiệm các
công việc khác, có liên quan đến kế toán thanh toán…
- Sự chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu trên sổ sách kế
toán khi bị phát hiện có được giải quyết kịp thời không.
Hệ thống kế toán hàng tồn kho của khách hàng được đánh giá là hiệu
quả khi tổ chức việc ghi chép và sử dụng các phương pháp sao cho: Xác định
và ghi sổ tất cả các nghiệp vụ về hàng tồn kho là có thực; phản ánh các nghiệp
vụ hàng tồn kho một cách kịp thời và đủ chi tiết để phục vụ cho việc lập báo
cáo; định giá các nghiệp vụ sao cho chúng phản ánh chính xác giá trị hàng tồn
kho trên báo cáo tài chính; xác định thời điểm phát sinh của nghiệp vụ để cho
phép việc hạch toán hàng tồn kho đúng kỳ; trình bày các nghiệp vụ hàng tồn
kho và các khoản khai báo liên quan một cách chính xác trong báo cáo tài
chính.
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ba là, các thủ tục kiểm soát
Kiểm toán viên kiểm tra và đánh giá mức độ phù hợp, đầy đủ của các
quy chế kiểm soát đặt ra cho chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành. Kiểm
toán viên phải khẳng định được liệu các quy chế đó có được xây dựng dựa
trên các nguyên tắc cơ bản của thủ tục kiểm soát (Nguyên tắc Phân công,
phân nhiệm; nguyên tắc Bất kiêm nhiệm và nguyên tắc Phê chuẩn, ủy quyền).
Kiểm toán viên cũng cần xem xét xem các mục tiêu về bảo vệ tài sản và
đối chiếu số liệu có được đảm bảo hay không: khách hàng có sử dụng các
phương tiện bảo vệ hàng tồn kho, hạn chế việc tiếp cận; hàng tồn kho cuối
năm có được kiểm kê và đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ
sách.
Để có thể thu thập được thông tin về các bộ phận cấu thành hệ thống
KSNB nói trên, kiểm toán viên tiến hành quan sát thực tế, phỏng vấn Ban
Giám đốc và nhân viên doanh nghiệp, soát xét sơ bộ hệ thống sổ sách kế toán.
Sự hiểu biết về hệ thống KSNB đối với chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và
giá thành là cơ sở để kiểm toán viên tiến hành đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm
soát. Nếu hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm
soát được đánh giá thấp và ngược lại. Nếu mức rủi ro kiểm soát thấp có nghĩa
là các thủ tục kiểm soát đối với chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành là
hữu hiệu, từ đó kiểm toán viên có thể giảm được các thủ tục kiểm tra chi tiết
số dư đối với chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành.
1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật
kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Đây là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế
hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ
trung thực và hợp lí của báo cáo tài chính.
1.2.2.2.1.Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi mà hệ thống KSNB được
đánh giá là hoạt động có hiệu lực. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500
quy định: “Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm soát về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB”. Như vậy các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện
hướng vào tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm giúp kiểm toán
viên khẳng định lại mức rủi ro kiểm soát ban đầu mà họ đã đưa ra.
Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị với chu
kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành được triển khai thực hiện để đánh giá
trên hai giác độ: việc thiết kế hệ thống có phù hợp đảm bảo khả năng kiểm
soát hay không và quá trình tổ chức thực hiện có đảm bảo tính liên tục nhằm
duy trì tính hiệu lực của hệ thống trong quá trình hoạt động của đơn vị hay
không.
Các khảo sát chi tiết được thực hiện cho từng khâu trong hệ thống kiểm
soát nội bộ, bao gồm:
(a) Đối với quá trình mua hàng
- Xem xét các chứng từ, hóa đơn mua hàng trong mối quan hệ với chứng
từ vận chuyển, hợp đồng, đơn đặt mua hàng và biên bản thanh lý hợp đồng.
- Xem xét thẩm quyền phê duyệt và tính độc lập của các bộ phận mua
hàng.
- Kiểm tra về quy trình phê duyệt và dấu hiệu kiểm tra nội bộ đối với
các nghiệp vụ mua hàng.
- Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có quá trình kiểm soát
nội bộ yếu kém.
- Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với các chứng từ mua hàng
như: đơn đặt hàng, đơn kiến nghị mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu
nhập kho…

(b) Đối với quá trình nhập xuất kho hàng
- Xem xét việc thực hiện các thủ tục nhập kho hàng của đơn vị có đúng
nguyên tắc và các thủ tục quy định không? Đặc biệt là việc chấp hành các quy
định về kiểm tra chất lượng của hàng tồn kho trước khi nhập kho. Công việc
này có thể thực hiện thông qua việc quan sát quá trình xử lý các nghiệp vụ
thực tế tại đơn vị; phỏng vấn và trao đổi với thủ kho, bộ phận chịu trách
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiệm kiểm soát chất lượng và những người có liên quan; kiểm tra xem xét
các tài liệu có liên quan để tìm kiếm các dấu hiệu kiểm soát của đơn vị…
- Kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục xuất kho đối với cả việc xuất kho để
sử dụng và xuất bán ra ngoài của các bộ phận có liên quan và thủ kho.
- Kiểm tra, xem xét việc thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa thủ
kho, người giao (nhận) hàng, kế toán hàng tồn kho; giữa người kiểm tra chất
lượng hàng nhập (xuất) kho và người (giao) nhận hàng…
(c) Đối với quá trình bảo quản hàng ở kho
- Xem xét hệ thống kho hàng, bến bãi, hệ thống nhà xưởng sản xuất. hệ
thống hàng rào bảo vệ của đơn vị…
- Kiểm tra xem xét các quy chế, quy định liên quan đến việc bảo vệ
hàng trong kho, tại các bộ phận sản xuất và trong phạm vi đơn vị.
- Kiểm tra, xem xét việc tổ chức sắp xếp hàng trong kho, ở bộ phận sản
xuất.
- Xem xét năng lực, tinh thần trách nhiệm và độ tin cậy của thủ kho.
1.2.2.2.2.Thực hiện các thủ tục phân tích
Đối với kiểm toán hàng tồn kho, các thủ tục phân tích được kiểm toán
viên sử dụng rất nhiều. Các sai phạm trọng yếu về hàng tồn kho có thể dễ
dàng phát hiện thông qua việc thiết kế các thủ tục phân tích để kiểm tra tính
hợp lý chung của các con số.
Trước khi tiến hành các thủ tục phân tích, điều cần thiết là nên rà soát lại

một cách sơ lược về ngành nghề kinh doanh của khách hàng để nắm bắt được
tình hình thực tế cũng như xu hướng của ngành nhằm tạo căn cứ để phân tích.
Chẳng hạn qua tìm hiểu được biết hiện tại toàn ngành đang trong xu hướng
suy thoái, sẽ cho phép kiểm toán viên kỳ vọng rằng số vòng luân chuyển hàng
tồn kho của đơn vị sẽ giảm. Trường hợp số liệu phân tích không cho kết quả
như dự kiến thì cần phải điều tra làm rõ nguyên nhân.
Trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm toán viên có thể
lưu ý đến các thông tin có liên quan như: so sánh giữa khối lượng hàng tồn
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kho thực tế vói khả năng bảo quản của kho, tỷ lệ phế phẩm thu hồi của đơn vị
giữa kỳ này với kỳ trước, với số liệu bình quân ngành…
Ngoài ra, những thông tin phi tài chính cũng phần nào giúp kiểm toán
viên kiểm tra độ hợp lý của hàng tồn kho. Chẳng hạn, trong trường hợp khách
hàng lưu trữ hàng tồn kho trong nhiều kho khác nhau, kiểm toán viên có thể
so sánh giữa số lượng hàng tồn kho dự trữ trong kho với diện tích có thể chứa
của kho đó. Số liệu hàng tồn kho về mặt giá trị có thể đem so sánh với chỉ tiêu
số lượng và so với các con số thống kê trong ngành.
1.2.2.2.3.Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Kiểm toán các nghiệp vụ hàng tồn kho
* Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng sản phẩm, vật tư, hàng hóa
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng hàng tồn kho theo các mục
tiêu kiểm toán cụ thể có thể được thực hiện theo các thủ tục sau:
Mục tiêu
kiểm toán
Các khảo sát nghiệp vụ thông thường
Những vấn đề
cần lưu ý
Đảm bảo cho

các nghiệp vụ
tăng hàng tồn
kho là có căn
cứ hợp lý (Sự
phát sinh)
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của
các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tăng
hàng tồn kho do mua ngoài (hóa đơn mua,
phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển, thanh
toán…)
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng
từ nhập kho sản phẩm do đơn vị tự sản xuất
(phiếu nhập kho, biên bản giao nhận sản
phẩm, biên bản kiểm tra chất lượng sản
phẩm nhập kho…)
- Kiểm tra đối chiếu các chứng từ nhập kho
sản phẩm tự sản xuất với các ghi chép của bộ
phận sản xuất, số liệu của bộ phận bán hàng,
kế hoạch và nhiệm vụ sản xuất trong kỳ…
Đảm bảo sự - Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất Phải nắm
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đánh giá đúng
đắn, hợp lý
của nghiệp vụ
tăng hàng tồn
kho
quán của các chính sách xác định giá trị
hàng tồn kho nhập kho trong kỳ của đơn vị

- Đối chiếu số liệu trên các chứng từ pháp lý
liên quan đến tăng hàng tồn kho (hóa đơn,
phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển bốc
dỡ bảo quản, các hợp đồng khế ước tín
dụng…)
- Chọn mẫu một số nghiệp vụ để tính toán
lại trên cơ sở các chứng từ đã kiểm tra…
- Đối với việc đánh giá các nghiệp vụ tăng
hàng tồn kho do đơn vị sản xuất trong kỳ
việc xem xét phải căn cứ vào kết quả tính
giá thành sản phẩm sản xuât trong kỳ của
đơn vị.
vững các
nguyên tắc,
quy định về
đánh giá hàng
tồn kho, chi
phí và giá
thành.
Mức độ khảo
sát phụ thuộc
vào việc đánh
giá hệ thống
KSNB.
Đảm bảo cho
việc phân loại
và hạch toán
đúng đắn các
nghiệp vụ
tăng hàng tồn

kho
- Kiểm tra chính sách phân loại và sơ đồ
hạch toán hàng tồn kho của đơn vị, đảm bảo
sự hợp lý và phù hợp với các quy định hiện
hành.
- Chọn mẫu các nghiệp vụ tăng hàng tồn kho
để kiểm tra việc phân loại, xem xét bút toán
ghi sổ và các sổ kế toán.
Mục tiêu này
thường được
kết hợp khi
kiểm toán tính
đầy đủ và việc
tính toán đánh
giá hàng tồn
kho.
Đảm bảo cho
việc hạch
toán đầy đủ,
đúng kỳ các
nghiệp vụ
tăng hàng tồn
kho
- Đối chiếu các chứng từ tăng hàng tồn kho
(hóa đơn, biên bản giao nhận…) với các sổ
kế toán chi tiết hàng tồn kho nhằm đảm bảo
việc hạch toán không bị bỏ sót.
- Kiểm tra các khoản chi phí và giá vốn
hàng bán trong kỳ để phát hiện các trường
hợp ghi nhận hàng tồn kho trực tiếp vào các

tài khoản này mà lẽ ra phải hạch toán vào
hàng tồn kho.
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kiểm tra đối chiếu ngày, tháng các chứng
từ tăng hàng tồn kho với ngày tháng ghi sổ
các nghiệp vụ này (đặc biệt đối với các
nghiệp vụ phát sinh cuối các niên độ kế toán
và đầu niên độ sau)
- Kiểm tra và rà soát lại các nghiệp vụ hàng
mua đang đi đường cuối kỳ để đảm bảo
chắc chắn rằng lượng hàng đã thuộc sở hữu
của đơn vị và chưa về nhập kho.
Đảm bảo sự
cộng dồn (tính
toán tổng
hợp) đúng đắn
các nghiệp vụ
tăng hàng tồn
kho
- Cộng tổng các Sổ chi tiết hàng tồn kho
trong kỳ
- Đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết, sổ
tổng hợp, các bảng kê với nhau và với sổ
cái tổng hợp.
- Đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán hàng
tồn kho với kết quả kiểm kê thực tế.
* Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm sản phẩm, vật tư, hàng hóa
- Thu thập số liệu về số lượng hàng tồn kho được tiêu thụ trong kỳ, tiến

hành xác định số ước tính về giá vốn hàng bán và so sánh với tổng giá vốn
hàng bán đã được xác định của đơn vị.
- Kiểm tra lại các nghiệp vụ xuất kho tiêu thụ phát sinh vào các thời
điểm cuối niên độ kế toán và đầu niên độ kế toán sau để đảm bảo các nghiệp
vụ này được ghi nhận đúng kỳ và phù hợp với việc ghi nhận doanh thu của
đơn vị. Việc kiểm tra các nghiệp vụ này có thể tiến hành kết hợp với quá trình
kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ.
- Kiểm tra các nghiệp vụ hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ, hàng gửi
đại lý, ký gửi…để đảm bảo rằng giá vốn của những lô hàng này chưa được
phản ánh vào giá vốn hàng bán trong kỳ mà phải được báo cáo trong trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ…
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kiểm toán số dư hàng tồn kho
(a) Tham gia kiểm kê hàng tồn kho
Trong quá trình tham gia kiểm kê của đơn vị, trách nhiệm của kiểm
toán viên là quan sát quá trình thực hiện kiểm kê của đơn vị, trong trường hợp
cần thiết kiểm toán viên có thể tham gia trực tiếp kiểm kê chọn mẫu hàng tồn
kho để thu thập bằng chứng về sự tuân thủ các thủ tục kiểm kê và kiểm tra độ
tin cậy của các thủ tục này.
Thời điểm kiểm kê thích hợp nhất là thời điểm kết thúc niên độ kế toán
và lập BCTC của đơn vị. Trường hợp kiểm toán viên không thể tham gia
kiểm kê hiện vật vào ngày đơn vị thực hiện kiểm kê, thì phải tham gia kiểm
kê lại một số mặt hàng vào thời điểm khác, và khi cần thiết, phải kiểm tra biến
động hàng tồn kho trong khoảng thời gian giữa thời điểm kiểm kê lại và thời
điểm đơn vị thực hiện kiểm kê. Do vậy, kiểm toán viên cần có những thảo
luận cụ thể với các nhà quản lý đơn vị về kế hoạch kiểm kê để đảm bảo phù
hợp với kế hoạch kiểm toán đã xây dựng. Trong trường hợp thời điểm kiểm
kê được thực hiện khác với ngày kết thúc niên độ kế toán, kiểm toán viên phải

lưu ý đến các vấn đề sau:
- Khoảng cách tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán đến thời điểm
kiểm kê (Nếu khoảng cách này càng dài thì độ tin cậy của quá trình kiểm kê
càng giảm xuống).
- Kiểm toán viên phải kiểm tra lại các nghiệp vụ nhập xuất liên quan
đến hàng tồn kho phát sinh trong khoảng thời gian này và việc ghi Sổ kế toán
các nghiệp vụ này để đảm bảo không phát sinh các sai phạm trọng yếu.
- Phải xem xét đến tính hiệu lực và khả năng kiểm soát của Hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan đến hàng tồn kho.
Sau quá trình quan sát kiểm kê thực tế của đơn vị, kiểm toán viên phải
đưa ra kết luận đối với quá trính kiểm kê và Số dư hàng tồn kho (về hiện vật
của đơn vị, bao gồm các vấn đề: tính hợp lý chung về phạm vi, kế hoạch, trình
tự và thủ tục kiểm kê đã áp dụng; kết quả kiểm kê thực tế; các chênh lệch đã
phát hiện và cách thức xử lý; tình trạng chung về hàng tồn kho của đơn vị…)
* Đối với quá trình kiểm kê sản phẩm làm dở của đơn vị:
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ không đúng đắn và hợp lý,
nhiều khi sẽ dẫn đến những sai sót đáng kể làm ảnh hưởng trọng yếu đến giá
thành sản phẩm, trị giá vồn hàng tồn kho và kết quả kinh doanh của đơn vị.
Vì vậy, ngoài các thủ tục chứng kiến kiểm kê tương tự như trên, kiểm toán
viên cần phải lưu ý đến các vấn đề sau:
- Đánh giá tính hợp lý và phù hợp của việc xác định phạm vi và nội
dung sản phẩm làm dở của đơn vị.
- Đánh giá tính hợp lý và độ tin cậy của các phương pháp mà đơn vị áp
dụng để kiểm kê sản phẩm làm dở và đánh giá mức độ hoàn thành của sản
phẩm làm dở.
- Quan sát và đánh giá độ tin cậy của quá trình kiểm kê, đánh giá mức
độ hoàn thành của sản phẩm làm dở ở từng bộ phận sản xuất.

* Trong trường hợp không thể trực tiếp chứng kiến quá trình kiểm kê
của đơn vị
Trường hợp kiểm toán viên không thể tham gia kiểm kê, kiểm toán
viên phải xác định xem mình có thể thực hiện các thủ tục kiểm tra thay thế
nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu và tình
trạng của hàng tồn kho, để tránh phải đưa ra ý kiến ngoại trừ vì phạm vi kiểm
toán bị giới hạn.
Các thủ tục thay thế có thể sử dụng là kiểm tra lại các tài liệu, chứng từ
chứng minh cho sự tồn tại và quyền sở hữu đối với hàng tồn kho; kiểm tra lại
việc hạch toán các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho phát sinh trong kỳ; tính
toán lại số dư cuối kỳ trên các Sổ kế toán theo dõi hàng tồn kho, và đối chiếu
với số liệu trên Sổ theo dõi của bộ phận kho, bộ phận sản xuất của đơn vị.
Trong trường hợp này kiểm toán viên cũng phải đặc biệt lưu ý đến độ tin cậy,
tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ về hàng tồn kho của đơn vị.
(b) Kiểm tra số dư hàng tồn kho cuối kỳ thuộc sở hữu của đơn vị nhưng
không nằm trong kho của đơn vị cuối kỳ
Trên thực tế, tại thời điểm báo cáo có thể có một lượng hàng tồn kho
thuộc sở hữu của đơn vị nhưng không nằm trong kho như: hàng tồn kho đang
được nắm giữ bởi bên thứ ba (hàng gửi bán đại lý, ký gửi, hàng gửi gia công
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chế biến, hàng tồn kho mang đi thế chấp…) và hàng tồn kho đang trên đường
vận chuyển (hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán…). Đây là những loại
hàng tồn kho cuối kỳ của đơn vị nhưng kiểm toán viên không thể chứng kiến
trực tiếp quá trình kiểm kê để xác nhận sự tồn tại thực tế về mặt số lượng và
chất lượng của hàng tồn kho, trong trường hợp này kiểm toán viên phải thực
hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp để thu thập các bằng chứng kiểm toán.
* Đối với hàng tồn kho được nắm giữ bởi bên thứ 3: Kiểm toán viên cần
phải thực hiện các thủ tục kiểm toán sau:

- Kiểm tra các hợp đồng gửi bán đại lý, các hợp đồng gửi bán ký gửi,
các hợp đồng gia công chế biến, các hợp đồng khế ước tín dụng, vay nợ để
xác định khả năng có thể có của lượng hàng tồn kho cuối kỳ được nắm giữ
bởi bên thứ 3.
- Xem xét các báo cáo của bên nhận bán đại lý, ký gửi; kiểm tra các
chứng từ tài liệu liên quan để xác định lượng hàng tồn kho cuối kỳ đang được
nắm giữ bởi từng bên có liên quan; Đối chiếu số lượng tính toán của kiểm
toán viên với số dư hàng tồn kho cuối kỳ của đơn vị.
- Gửi thư yêu cầu xác nhận hàng tồn kho được nắm giữ bởi bên thứ ba
đối với các bên có liên quan.
(c) Kiểm tra quá trình đánh giá số dư hàng tồn kho cuối kỳ
Việc kiểm tra quá trinh đánh gia số dư hàng tồn kho thường được tiến
hành kết hợp với quá trình kiểm tra việc đánh giá các nghiệp vụ nhập xuất
hàng tồn kho
* Đối với số dư các tài khoản hàng tồn kho:
- Kiểm tra việc xác định giá trị của các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn
kho trong kỳ của đơn vị.
- Tính toán lại lũy kế phát sinh và số dư cuối kỳ của các tài khoản hàng
tồn kho; đối chiếu với số liệu của đơn vị.
- Có thể vận dụng các phương pháp để xác định giá trị cho số lượng
hàng tồn kho cuối kỳ và đối chiếu với số liệu trên các Sổ kế toán của đơn vị…
* Đối với viêc đánh giá sản phẩm dở:
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kiểm tra lại độ tin cậy, sự phù hợp và tính nhất quán của các phương
pháp mà đơn vị sử dụng để đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ ở từng bộ phận
sản xuất.
- Kết hợp với kết quả của quá trình quan sát kiểm kê, xác định mức độ
hoàn thành của sản phẩm dở để kiểm tra lại nguồn tài liệu mà đơn vị sử dụng

để đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Tính toán lại giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp mà
đơn vị áp đụng để đối chiếu với kết quả tính toán của đơn vi.
*Kiểm tra việc xác định và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Kiểm tra lại các chính sách mà đơn vị áp dụng để xác định hàng tồn
kho bị giảm giá và mức độ dự phòng trích lập cho số hàng tồn kho bị giảm
giá. Đánh giá tính hợp lý và nhất quán của các chính sách này.
- Kiểm tra các loại hàng chậm lưu chuyển, mất phẩm chất hoặc lỗi thời
đã phát hiện trong kiểm kê có được đơn vị lập dự phòng thích hợp không.
- Xem xét giá bán của sản phẩm, hàng hóa sau ngày khóa sổ và các sự
kiện phát sinh sau ngày khóa sổ để phát hiện những sự kiện và các bằng
chứng có liên quan trực tiếp, chứng minh cho sự giảm giá của hàng tồn kho.
- Thực hiện các ước tính độc lập đối với mức dự phòng cần thiết được
trích lập phải được trích lập.
- Kiểm tra lại kết quả xác định mức dự phòng cần trích lập đối với hàng
tồn kho giảm giá của đơn vị; Kiểm tra quá trình hạch toán dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
1.2.2.3. Kết thúc kiểm toán
Thứ nhất: Đánh giá các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ liên
quan tới chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành.
Kiểm toán viên xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
kế toán và những ảnh hưởng của nó tới BCTC đã được kiểm toán, đồng
thời thiết kế những thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm hạn chế tối đa rủi ro
kiểm toán.
Nguyễn Anh Quân Lớp: Kiểm toán 48C
22

×