Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG MEGASTAR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.88 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHẦN MỘT : LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề
Để hoàn thiện cho các sinh viên đặc biệt là sinh viên sắp ra
trường, lý thuyết phải đi đôi với thực hành nhà trường đã tổ chức
cho các sinh đến các doanh nghiệp để tham gia nghiên cứu, tiếp
cận và tìm hiểu về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì
vấn đề về nguyên nhiên vật liệu máy móc trang thiết bị luôn là
những vấn đề đáng quan tâm nó luôn gắn với những nguồn tài
nguyên, vùng nguyên vật liệu và trình độ phát triển khoa học
công nghệ cùng với các nguồn cung ứng các loại vật tư. Để sản
xuất kinh doanh được thì vật tư là một trong những yếu tố cốt
lõi, không thể thiếu để có thể tiến hành và diễn ra hoạt động sản
xuất kinh doanh bình thường. Thiếu vật tư thì hoạt động sản xuất
không thể diễn ra do vậy việc đảm bảo vật tư đủ về số lượng,
đúng về quy cách, chất lượng và kịp thời về mặt thời gian là điều
kiện cần thiết và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp, nó là điều
kiện khách quan và là một yêu cầu chung cho toàn bộ nền sản
xuất xã hội. Tuy vậy mức độ đảm bảo của mỗi doanh nghiệp có
thể đáp ứng là khác nhau do vậy nó cũng sẽ đem lại hiệu quả
khác nhau cho mỗi doanh nghiệp. Đảm bảo vật tư giúp cho doanh
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nghiệp rất nhiều trong hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần
vào việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trình độ công nghệ,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy với vai trò
to lớn đó, công tác đảm bảo vật tư của doanh nghiệp cần có
những kế hoạch nghiên cứu để làm sao có được hiệu quả cao


nhất. Mà đã là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì công
tác đó rất cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Không chỉ riêng gì đối với mỗi doanh nghiệp mà cả đối với
mỗi quốc gia thì vấn đề về vật tư luôn được quan tâm nghiên cứu
và phát triển để đáp ứng nhu cầu và nguồn lực trong nước bởi
mỗi nước có một lợi thế so sánh riêng với những vùng nguyên
nhiên vật liệu, trình độ khoa học công nghệ trang thiết bị nhất
định do vậy phải có những kế hoạch với một tầm cỡ quốc gia để
đảm bảo hiệu quả công tác vật tư cho sản xuất của đất nước.
Trong điều kiện chung của đất nước ta là một nước đang
phát triển các điều kiên còn rất hạn hẹp máy móc trang thiết bị
công nghệ còn rất lạc hậu, vùng nguyên nhiên vật liệu ngày càng
cạn kiệt sự đáp ứng nhu cầu giải quyết và giúp đỡ cho các doanh
nghiệp là rất khó khăn do đó Nhà nước cùng với các doanh
nghiệp cần phải có những nghiên cứu phát triển nguồn vật tư đáp
ứng cho sản xuất và kinh doanh, giúp cho công tác đảm bảo vật
tư cho sản xuất của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao qua đó tạo ra
những bước tiến cho doanh nghiệp đồng thời góp phần đưa đất
nước đi lên.
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Khi đến CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ VÀ XÂY
DỰNG MEGASTAR thực tập, với những kiến thức về lý thuyết và
thực hành đã được trang bị trong trường tôi đã phần nào hiểu về
công tác đảm bảo vật tư ở các doanh nghiệp. Đến CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG MEGASTAR thực tập qua sự
quan sát thực tế và sự hướng dẫn, chỉ bảo của mọi người trong
công ty tôi thấy được càng rõ hơn tầm quan trọng của việc đảm
bảo vật tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng ta cần thiết
phải đảm bảo vật tư như thế nào và hiệu quả của việc đảm bảo

vật tư có tác dụng rất to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
công ty. Công ty có tồn tại được và phát triển hay không một
phần quan trọng là nhờ vào công tác đảm bảo vật tư có hiệu quả.
Để hiểu thêm về vấn đề này tôi được sự chỉ bảo của các thầy cô
trong trường đặc biệt là thầy PGS.TS NGUYỄN ANH TUẤN và
sự giúp đỡ của mọi người trong công ty tôi đã đi vào nghiên cứu
vấn đề: “ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT
CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG
MEGASTAR ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác đảm bảo vật tư
để từ đó có những biện pháp phù để nâng cao hiệu quả của công
tác đảm bảo vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp nói chung và
cũng như của công ty tnhh một thành viên cơ khí và xây dựng
megastar
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3. Đối tượng và phạn vi nghiên cứu
Với đối tượng nghiên cứu là công tác đảm bảo vật tư cho sản
xuất và phạm vi nghiên cứu là hiệu quả của công tác đảm bảo vật
tư cho sản xuất của Công Ty TNHH Một Thành Viên Cơ Khí Và
Xây Dựng Magastar
4. Phương pháp nghiên cứu
Với các phương pháp thực tế quan sát, thống kê và điều tra
nghiên cứu, bằng các phép biện chứng, logic, liệt kê và kết hợp
giữa tổng hợp sách báo, tài liệu với đi sâu vào nghiên cứu thực
tiễn, tham khảo ý kiến… để xây dựng và hoàn thiện chuyên đề
“HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT CỦA CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG MEGASTAR ”
5. Kết cấu chuyên đề: Nội dung chính của chuyên đề bao

gồm
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả công tác đảm bảo vật
tư cho sản xuất ở doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác
đảm bảo vật tư cho sản xuất của CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG MEGASTAR
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác đảm bảo vật
tư cho sản xuất của CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ VÀ
XÂY DỰNG MEGASTAR
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHẦN HAI : NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHO SẢN XUẤT Ở DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niện đảm bảo vật tư
Đảm bảo vật tư cho sản xuất là sự đáp ứng các yêu cầu về
số lượng, chất lượng, đúng về quy cách chủng loại, kịp về thời
gian và đồng bộ khi đảm bảo được điều đó hiệu quả của nó sẽ là
đem lại cho doanh nghiệp năng suất cao, chất lượng sản phẩm
tốt, sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, góp phần đảm bảo cho
tình hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
1.2 Vai trò của công tác đảm vật tư
Một doanh nghiệp muốn sản xuất được cần phải có các yếu
tố sức lao động, vật tư và vốn. Quá trình sản xuất của doanh
nghiệp luôn đòi hỏi phải có các các yếu tố sản xuất mà trong đó
có yếu tố về vật tư, yếu tố vật tư ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thiếu vật tư thì hoạt động
sản xuất không thể diễn ra do vậy việc đảm bảo vật tư đủ về số

lượng, đúng về quy cách, chất lượng và kịp thời về mặt thời gian
là điều kiện cần thiết và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp nó là
điều kiện khách quan và là một yêu cầu chung cho toàn bộ nền
sản xuất xã hội. Tuy vậy mức độ đảm bảo của mỗi doanh nghiệp
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
có thể đáp ứng là khác nhau do vậy nó cũng sẽ đem lại hiệu quả
khác nhau cho mỗi doanh nghiệp.
Từ đó ta có thể xét thấy rằng khi vật tư nó đứng trên cương
vị là tư liệu lao động như máy móc thiết bị, biểu hiện cho trình
độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất, thì vật tư là nhân tố cực kỳ
quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, tăng quy mô sản xuất và tạo điều kiện sử dụng
hợp lý sức lao động, nguyên nhiên vật liệu, tiết kiệm các yếu tố
vật chất cho sản xuất cho sản xuất. Một xã hội luôn tồn tại trong
điều kiện cạnh tranh, canh tranh trên mọi lĩnh vực, xã hội càng
phát triển thì sự cạnh tranh càng trở lên gay gắt và trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh cũng không nằm ngoài không những thế mà
nó còn gay gắt hơn cả bởi “ thương trường là chiến trường” vậy
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển một phần rất lớn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của
sản suất đó là sự nhanh chóng đổi mới công nghệ để bắt kịp hoạt
động sản xuất và đó cũng là vai trò và nhiệm vụ quan trọng của
công tác đảm bảo vật tư với tư cách là tư liệu lao động. Như vậy
việc đảm bảo vật tư ở các doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng
cao trình độ công nghệ, tăng năng suất, tiết kiệm được chi phí,
nâng cao khả năng cạnh tranh đáp ứng yêu cầu công nghiệp, hiện
đại hóa và đưa doanh nghiệp phát triển lên một tầm cao mới.
Khi vật tư là đối tượng lao động tức là nguyên, nhiên, vật
liệu. Vật tư sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng hợp lý và

tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và từ đó nó ảnh hưởng đến hiệu
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy quá
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trình sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, đưa lại hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao cho doanh nghiệp. Nguyên, nhiên, vật liệu
được đảm bảo đầy đủ và kịp thời đúng chất lượng là điều kiện
kiên quyết, quyết định khả năng tái sản mở rộng. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nguyên, nhiên, vật liệu là yếu tố tạo
nên sản phẩm nó quyết định rất lớn đến việc hình thành lên giá
thành sản phẩm nó chiếm khoảng 60% đến 70% trong cơ cấu giá
thành. Nguyên, nhiên, vật liêu giúp cho doanh nghiệp giảm được
chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp và giá cả sản phẩm. Từ đó
cho ta thấy được việc đảm bảo vật tư đem lại những hiệu quả to
lớn như thế nào đối với các doanh nghiệp. Việc đảm bảo vật tư
đầy đủ đồng bộ kịp thời là điều kiện tiền đề cho quá trình sản
xuất được diễn ra liên tục nhịp nhàng và đều đặn cũng như vậy
nó sẽ tạo ra được năng suất cao nhất, chất lượng sản phẩm tốt
nhất, chi phí cũng thấp nhất, góp phần tạo ra cho cả chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại những hiệu ứng tích
cực ấy thì chúng ta cũng biết rằng là bất cứ một sự đáp ứng
không đầy đủ, kịp thời và đồng bộ nào của vật tư cũng sẽ gây ra
sự ngừng trệ sản xuất kinh doanh, gây ra sự vi phạm các quan hệ
kinh tế đã được thiết lập giữa các doanh nghiệp với nhau bởi
những sự ngừng trệ không đảm bảo những điều đã đặt ra, và đồng
thời đó là sự gây ra nhưng tổn thất lớn lao cho doanh nghiệp.
Như vậy đảm bảo vật tư cho sản xuất là sự đáp ứng các yêu cầu
về số lượng, chất lượng, đúng về quy cách chủng loại, kịp về thời
gian và đồng bộ khi đảm bảo được điều đó hiệu quả của nó sẽ là
đem lại cho doanh nghiệp năng suất cao, chất lượng sản phẩm

Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tốt, sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, góp phần đảm bảo cho
tình hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
1.3 Tác động của công tác đảm bảo vật tư
- Tác động đến chất lượng, số lượng sản phẩm sản xuất kinh
doanh:
Khi công tác đảm bảo vật tư được đúng lúc và kịp thời thì sản
xuất được liên tục từ đó quá trình sản xuất được nhuần nhiễn hơn
và kịp thời từ đó sẽ làm tăng chất lượng hàng hóa hơn và tạo ra
năng suất lao động cao thì từ đó sẽ tạo ra số lượng hàng hóa ra
tăng.
- Tác động đến năng suất lao động
Một trong những hiệu quả của công tác đảm bảo vật tư là khiến
cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục không bị gián đoạn từ đó
sẽ tận dụng được thời gian và sẽ làm tăng năng suất lao động, lao
động sẽ được phát huy tối đa khả năng tạo lên một quá trình sản
xuất nhịp nhàng giúp đem lại năng suất cao
- Tác động đến chi phí của doanh nghiệp
Giản chi phí cũng là một trong kết quả mà công đảm vật tư tạo ra
bởi nó tiết kiệm được vật tư tiết kiệm được thời gian sản xuất do
không bị gián đoạn sản xuất, sản xuất được diễn ra liên tục, giảm
được cả chi phí về lao động do năng suất lao động tăng.
- Tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Hiệu quả của công tác đảm bảo vật tư là tăng chất lượng và số
lượng của sản phẩm, tăng năng suất lao động và giảm được chi
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
phí cho doanh nghiệp từ đó giúp cho doanh nghiệp có khả năng

cạnh tranh với các doanh nghiệp khác về giá về chất lượng sản
phẩm về uy tín trong việc đảm bảo về tiến độ và chất lượng hàng
hóa.
- Tác động đến vòng quay của vốn và khả năng sử dụng vốn
của doanh nghiệp
Công tác đảm bảo vật tư nó giúp nhanh đẩy nhanh tiến trình sản
xuất kinh doanh khiến cho sản phẩm sản xuất ra kịp thời góp
phần tăng vòng quay của vốn và vốn không ứ đọng và góp phần
vào sử dụng vốn hiệu quả
- Tác động đến các quan hệ kinh tế đã được thiết lập
Các quan hệ kinh tế dựa trên uy tín trong đó uy tín của doanh
nghiệp một phần được xây dựng dựa vào chất lượng sản phẩm và
sự đúng hẹn giao hang
1.4 Nội dung công tác đảm bảo vật tư
1.4.1 Xác định nhu cầu vật tư
Nhu cầu vật tư đó là những nhu cầu cần thiết về các loại
nguyên nhiên vật liệu, thiết bị, máy móc để phục vụ cho việc
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhất định trong doanh
nghiệp. Việc xác định đúng các loại nhu cầu vật tư là cơ sở để
đảm bảo vật tư vật tư cho doanh nghiệp và tạo ra hiệu quả cho
công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất.
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.4.1.1 Kết cấu nhu cầu vật tư
Để nắm được và xác định chính xác nhu cầu vật tư thì ta
phải xác định được kết cấu nhu cầu vật tư của doanh nghiệp đó
mà đối với các doanh nghiệp thì nhu cầu vật tư được biểu hiện
toàn bộ nhu cầu của doanh nghiệp trong kỳ để đảm bảo thực hiện
các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học, sửa
chữa và dự trữ… kết cấu nhu cầu vật tư được thể hiện bằng mối

quan hệ giữa mỗi loại nhu cầu với toàn bộ nhu cầu vật tư doanh
nghiệp.
Kết cấu nhu cầu vật tư ở doanh nghiệp
Sơ đồ hình 1.1 kết cấu vật tư của doanh nghiệp
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
Tổng nhu cầu vật tư
Nhu cầu vật tư cho
sản xuất
Nhu cầu vật tư văn
phòng
Nhu cầu vật tư cho
phân xưởng phụ
Nhu cầu vật tư cho
các hoạt đông khác
Nhu cầu vật tư sản
xuất sản phẩm B
Nhu cầu vật tư sản
xuất sản tư phẩm A
Nhu cầu vật tư bổ
sung dự trữ
Nhu cầu vật tư cho
phân xưởng chính
Nhu cầu vật tư sản
xuất sản phẩm C
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Kết cấu nhu cầu vật tư cũng có thể được xét theo một sản
phẩm sản xuất thông qua phân tích kết cấu sản phẩm, việc phân
tích được tiến hành theo thứ tự sản xuất và lắp ráp sản phẩm
1.4.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vật tư
Nhu cầu vật tư là rất quan trọng trong công tác đảm bảo vật

tư mà để xác định được chính xác nhu cầu vật tư cần phải nghiên
cứu và tìm hiểu và phân tích kỹ càng các nhân tố ảnh hưởng tới
nhu câu vật tư bởi nhu cầu được hình thành dưới tác động của
nhiều nhân tố khác nhau. Những nhân tố này có thể phân theo các
nhóm sau đây.
a. Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất
Khoa học kỹ thuật càng ngày càng phát triển, sự phát triển
tiến bộ đó đã khiến cho doanh nghiệp phải có những đổi mới theo
để tồn tại và phát triển. Nhân tố tổng hợp này phản ánh tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất và sử dụng vật tư như
chế tạo những máy móc, trang thiết bị có tính năng kỹ thuật cao
để phục cho sản xuất đưa lại năng suất lao động cao và chất
lượng phù hợp với sự phát triển của nhu cầu xã hội cùng sự tiến
bộ khoa học, sử dụng những vật liệu mới và sử dụng có hiệu quả
nguồn vật tư
b. Quy mô sản xuất ở các ngành, các doanh nghiệp
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới tiến bộ khối lượng vật
tư tiêu dùng và do đó ảnh hưởng tới khối lượng nhu cầu vật tư.
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Quy mô sản xuất càng lớn thì khối lượng vật tư tiêu dùng càng
nhiều và do đó nhu cầu vật tư càng tăng. Với mức độ phát triển
kinh tế ngày càng mạnh mẽ nó sẽ ảnh hưởng tiếp và làm cho quy
mô sản xuất càng gia tăng và điều đó đỏi hỏi nhu cầu và cầu vật
tư ngày càng lớn trong nền kinh tế.
c. Cơ cấu khối lượng sản phẩm sản xuất
Cơ cấu khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi theo nhu cầu
thị trường và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt cơ cấu khối
lượng sản xuất thay đổi theo trình độ sử dụng vật tư tiêu dùng và
cải tiến chất lượng sản phẩm từ những vật tư tiêu dùng. Điều này

ảnh hưởng tới cơ cấu của vật tư tiêu dùng và do đó tới cơ cấu nhu
cầu vật tư. Cơ cấu khối lượng sản phẩm sản xuất càng lớn thì cơ
cấu của vật tư tiêu dùng cũng lớn và đồng thời là cho nhu cầu vật
tư càng tăng và ngược lại.
d. Quy mô thị trường vật tư tiêu dùng
Quy mô của thị trường vật tư tiêu dùng thể hiện số lượng
doanh nghiệp tiêu dùng vật tư và quy cách, chủng loại vật tư mà
doanh nghiệp có nhu cầu tiêu dùng trên thị trường; quy mô của
thị trường vật tư tiêu dùng càng lớn thì nhu cầu vật tư càng
nhiều và ngược lại .
e. Cung vật tư, hàng hóa trên thị trường
Cung vật tư thể hiện khả năng vật tư có trên thị trường và
khả năng đáp ứng nhu cầu vật tư của các đơn vi tiêu dùng vật tư
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trên thị trường. Cung vật tư tác động đến nhu cầu vật tư thông
qua giá cả vả do đó đến toàn bộ nhu cầu. Mức độ cung vật tư trên
thị trường càng lớn mà giá cả vật tư lại cao chứng tỏ nhu cầu vật
tư rất lớn. Với lượng cung vật tư sẽ giúp cho các doanh nghiệp
định hướng chiến lược về nhu cầu vật tư xem xét tăng hay nhu
cầu vật tư của đơn vị sản xuất kinh doanh của mình.
f. Một số nhân tố khác
*) Nhân tố xã hội:
Phản ánh mục tiêu cải thiện điều kiện lao động trong các
ngành sản xuất, với các nhân tố xã hội sẽ ảnh hưởng đến cách
thức và chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, do những chiến lược thay đổi sẽ ảnh hưởng tới nhu cầu
về vật tư cũng thay đổi. Ảnh hưởng của những nhân tố này được
xác định bằng những chỉ tiêu như trình độ cơ giới hóa, tự động
hóa sản xuất và cải thiện điều kiện lao động…

*) Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp tiêu dùng vật
tư.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp tiêu dùng vật tư
phản ánh khả năng doanh nghiệp có duy trì và ổn định được
lượng vật tư cần cung ưng hay không từ đó có ảnh hưởng tới việc
có tiếp tục được nhu cầu vật tư đó nữa hay không. Nếu khả năng
thanh toán cao thì nhu cầu vật tư sẽ được tiếp tục và tăng lên.
*) Giá cả vật tư hàng hóa và chi phí sản xuất kinh doanh.
Giá cả vật tư và chi phí sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực
tiếp đến nhu cầu vật tư giá vật tư tăn cao sẽ làm giảm nhu cầu vật
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tư. Cũng như chi phí tăng cao thì cũng sẽ làm giảm nhu cầu
xuống.
Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đến nhu cầu vật tư
được thực hiện theo từng nhóm và cho từng loại vật tư, cũng như
cho từng loại nhu cầu có tính đến các giai đoạn khác như của
công tác kế hoạch hóa. Quá trình này có ý nghĩa quan trọng trong
công tác nghiên cứu và dự báo thị trường
1.4.1.3 Phương pháp xác định nhu cầu vật tư của doanh
nghiệp
a. Phương pháp trực tiếp
Là phương pháp xác định nhu cầu vật tư dựa vào mức tiêu
dùng vật tư và khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và nó bao
gồm
- Phương pháp tính theo mức sản phẩm:
Theo cách này nhu cầu được tính bằng cách lấy mức tiêu
dùng vật tư cho một sản phẩm nhân với số lượng sản phẩm sản
xuất.
- Phương pháp tính theo mức chi tiết sản phẩm:

Theo cách này nhu cầu được tính bằng cách tổng cộng tích
giữa mức tiêu dùng vật tư cho một chi tiết sản phẩm nhân với số
lượng chi tiết sản phẩm
- Phương pháp tính theo mức của sản phẩm tương tự:
Theo cách này nhu cầu được tính bằng cách lấy tích số
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch với mức tiêu dùng
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
vật tư của sản phẩm tương tự và hệ số điều chỉnh giữa hai loại
sản phẩm
- Phương pháp tính theo mức của sản phẩm đại diện:
Theo cách này nhu cầu được tính bằng cách tích số giữa số
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch với mức sử dụng vật
tư của sản phẩm đại diện
b. Phương pháp tính dựa trên cơ sở số liệu về thành
phần chế tạo sản phẩm
Phương pháp này phương pháp tính nhu cầu vật tư dựa trên
việc xác định nhu cầu vật tư để thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm, xác định nhu cầu vật tư cần thiết cho sản xuất sản phẩm có
tính đến tổn thất trong quá trình sử dụng và xác định nhu cầu về
từng loại vật tư hàng hóa.
c. Phương pháp tính nhu cầu dựa trên cơ sở thời hạn sử
dụng
Là tính nhu cầu bằng việc lấy tích của nhu cầu hàng hóa cấn
có cho sử dụng và thời hạn sử dụng.
d. Phương pháp tính theo hệ số biến động
Là phương pháp tính nhu cầu dựa vào phương án sản xuất
và sử dụng vật tư trong năm báo cáo, phương án sản xuất kỳ kế
hoạch, phân tích các yếu tố tiết kiệm vật tư từ đó xác định hệ số
sử dụng vật tư kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.

- Tính theo mức chênh lệch sản phẩm dở dang cuối kỳ và
đầu kỳ
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Tính theo chu kỳ sản xuất
- Tính theo giá trị
- Tính theo hệ số biến động
1.4.2 Xây dựng kế hoạch vật tư
Kế hoạch đảm bảo vật tư cho sản xuất là toàn bộ hoạt động
diễn ra hàng ngày của phòng quản trị vật tư nhằm bảo đảm đầy
đủ, kịp thời và đồng bộ vật tư cho sản xuất và xây dựng.
1.4.2.1 Kế hoạch đảm bảo vật tư hàng quý
Kế hoạch đảm bảo vật tư hàng quý của doanh nghiệp được
lập theo danh mục vật tư cụ thể. Khi tiến hành lập kế hoạch
người làm công tác vật tư ở doanh nghiệp cần phải xác định đúng
tồn kho ước tính, dự trữ gối đầu và lượng vật tư mua sắm. Tất cả
những điều đó cho phép xác định được mức đảm bảo đối với từng
chủng loại vật tư, kịp thời đề ra những vật tư còn thiếu hoặc
tránh được việc dự trữ quá mức.
Để lập được kế hoạch hậu cần vật tư hàng quý một cách
chính xác. Đòi hỏi ta cần phải có đủ những tài liệu và sổ sách cần
thiết như: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong quý, khối lượng sửa
chữa; kế hoạch phát triển kỹ thuật mới; định mức tiêu hao vật tư
cụ thể cho từng sản phẩm (có tính đến tiến bộ kỹ thuật và tổ chức
sản xuất trong quý kế hoạch); tồn kho thực tế từng tên gọi vật tư
cụ thể ở thời kỳ cụ thể ở thời gian lập kế hoạch; số lượng từng
tên gọi vật tư dự kiến nhập vào và dự kiến xuất ra cho tiêu dùng
và sản xuất từ thời điểm lập kế hoạch đến ngày đầu quý kế hoạch
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

; lượng dự trữ cuối quý theo từng qui cách vật tư; các tài liệu nói
về phẩm chất vật tư như các tiêu chuẩn của nhà nước, tiêu chuẩn
ngành … để làm căn cứ cho việc chọn mua vật tư…
Như vậy các tài liệu và số liệu cần thiết để lập kế hoạch
đảm bảo vật tư cũng phải có đầy đủ như khi lập kế hoạch yêu cầu
vật tư, có điều là những tài liệu và số liệu vật tư cụ thể và chi
tiết hơn do nó cần kế hoạch đảm bảo cần phải chi tiết cụ thể và
chính xác.
Khác với kế hoạch đảm bảo vật tư trong năm của doanh
nghiệp, kế hoạch đảm bảo vật tư hàng quý của doanh nghiệp là
tài liệu làm việc cơ bản của phòng kinh doanh ở doanh nghiệp.
Trên cơ sở kế hoạch đảm bảo vật tư hàng quý, phòng kinh doanh
liên hệ với các đơn vị cung ứng đặt mua vật tư, tổ chức hạch
toán, kiểm tra mức độ đảm bảo vật tư cho sản xuất, xác định số
tiền mua vật tư và từ đó lập kế hoạch vẩn chuyển và bốc xếp.
Kế hoạch đảm bảo vật tư lập ra trên cơ sở chỉ tiêu tiêu thụ
sản phẩm trong quý của doanh nghiệp, cùng với các định mức
tiêu hao vật tư cụ thể và kế hoạch sản xuất chính thức ở trong
quý. Thông thường trong kế hoạch đảm bảo vật tư quý, ngoài chỉ
tiêu hiện vật còn có chỉ tiêu giá trị nữa. Trong biểu kế hoạch quý
có biểu đơn giá và các cột giá trị tiền mua vật tư. Cột giá trị tiền
mua tính bằng tích số giữa lượng vật tư nhập vào trong quý và
đơn giá.
Có thể lập kế hoạch bảo đảm vật tư trong quý theo biểu 1.2
Phương pháp tính các chỉ tiêu trong kế hoạch quý cũng
tương tự như khi lập kế hoạch đảm bảo vật tư năm
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Trên cơ sở kế hoạch đảm bảo vật tư quý, phòng kinh doanh lập
đơn hàng đặt mua vật tư gửi cơ quan kinh doanh

Đơn hàng lập riêng cho từng mặt hàng vật tư một, như đơn
hàng kim khí, đơn hàng hóa chất , đơn hàng than…
Đơn hàng là bản kê khai các chủng loại, quy cách vật tư cần
thiết cho doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, lượng hàng đặt mua
đối với từng tên gọi và quy cách vật tư, cũng như thời hạn nhận
hàng cụ thể.
Đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vật tư ổn định, có thể
và cần thiết phải lập đơn hàng cho từng năm và lâu dài hơn nữa.
Còn đối với những doanh nghiệp có nhu cầu vật tư trong năm ổn
định thì việc lập đơn hàng nửa năm đơn và đơn hàng quý là hợp
lý hơn vì những đơn hàng như thế phù hợp với nhu cầu thực tế
của doanh nghiệp.
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Biểu 1.2: kế hoạch đảm bảo vật tư trong quý
T
ê
n

V
à

Q
u
y

C
á
c
h


V

t

t
ư
Đ
ơ
n

V


T
í
n
Đ
ơ
n

g
i
á
Nhu cầu trong
quý
Nguồn vật tư
Giá trị thành
tiền mua vật tư
C

h
o

s

n

x
u

t

s

n

p
h

m
C
h
o

x
â
y

d


n
g
C
á
c

n
h
u

c

u

k
h
á
c
Cho
dự
trữ
C

n
g

n
h
u


c

u
T

n

đ

u

k

Đ

n
g

v
i
ê
n

t
i

m

l


c

n

i

b

M
u
a

t
h
e
o

đ

t

h
à
n
g
Trong đó
chia theo
các tháng
T
r

o
n
g

q
u
ý
Chia theo
các tháng
N
g
à
y
H
i

n

v

t
I II III I II III
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1
6
17 18 19
1.4.2.2 Lập kế hoạch đảm bảo vật tư hàng tháng và các
biện pháp giải quyết thừa thiếu vật tư ở doanh nghiệp sản
xuất
Đối với nhiều qui cách vật tư, phòng kinh doanh chỉ cần lập
kế hoạch đảm bảo vật tư trong quý và theo dõi việc thực hiện kế

hoạch đó. Còn đối với những vật tư chính của doanh nghiệp và
những vật tư hay mất câm đối thì phòng kinh doanh ở doanh
nghiệp cần phải lập kế hoạch đảm bảo vật tư hàng tháng
(biểu1.3). Kế hoạch này được lập sau khi biết được khả năng thỏa
mãn các đơn hàng của các đơn vị sản xuất kinh doanh và lập
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trước tháng kế hoạch khoảng từ 7-10 ngày. Kế hoạch đảm bảo vật
tư hàng tháng khác với kế hoạch đảm bảo vật tư hàng quý là ở
chỗ có các cột phản ánh thừa thiếu vật tư và những biện pháp giải
quyết thiếu thừa đó.
Biểu 1.3: Kế hoạch đảm bảo vật tư hàng tháng
T
ê
n

v
à

q
u
y

c
á
c
h

v


t
t
ư
Đ
ơ
n

v


t
í
n
h
N
h
u

c

u

t
r
o
n
g

t
h

á
n
g
Nguồn vật tư Kết quả
T

n
g

s

T

n

k
h
o

đ

u

k

C
h


t

i
ê
u

m
u
a

t
r
o
n
g
t
h
á
n
g
T
h
á
n
g

t
r
ư

c
c

h
u
y

n

s
a
n
g
Thiếu hụt Dư quá mức
S


l
ư

n
g
B
i

n

p
h
á
p

g

i

i
q
u
y
ế
t
S


l
ư

n
g
B
i

n

p
h
á
p

g
i

i

q
u
y
ế
t
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Lập kế hoạch đảm bảo vật tư tháng kết thúc giai đoạn lập kế
hoạch đảm bảo vật tư của doanh nghiệp. Nhưng công tác kế
hoạch nghiệp vụ chưa kết thúc tại đó, nó còn tiếp tục trong suốt
cả quá trình thực hiện kế hoạch. Dù việc lập kế hoạch đảm bảo
vật tư có hoàn hảo đến đâu đi chăng nữa, trong suốt quá trình
thực hiện nó vẫn phải có sự điều chỉnh cần thiết do những thay
đổi trên thị trường và cả trong sản xuất kinh doanh gây ra các
nguyên nhân dẫn đến những điều chỉnh đó là:
*) Sự thay đổi nhu cầu thị trường và kéo theo đó là kế
hoạch sản xuất:
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản xuất. Có những trường hợp hoàn thành kế hoạch sản
xuất mà không cần đòi hỏi có thêm vật tư nhờ hạ thấp lượng chi
phí thực tế so vời mức tiêu dùng vật tư đã duyệt. Nhưng cũng có
những trường hợp việc hoàn thành kế hoạch sản đòi hỏi phải có
thêm vật tư, do đó cần có sự điều chỉnh kế hoạch đảm bảo vật tư
đã lập, cho phù hợp với nhu cầu bởi nhu cũng có những thay đổi
không định trước được.
Kế hoạch đảm bảo vật tư có thể phải điều chỉnh do sự thay
đổi kế hoạch sản xuất hàng mặt hàng, cải tiến mặt hàng sản
xuất… một số loại vật tư tăng lên, một số loại vật tư khác giảm
xuống ảnh hưởng tới chi phí từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu vật tư

và dẫn tới nhu cầu vật tư có thể phải thay đổi do đó cũng cần có
sự điều chỉnh kế hoạch đảm bảo vật tư, có thể cần thêm hoặc
không sử dụng đến những quy cách vật tư ấy.
*) Việc tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ và cải tiến tổ
chức sản xuất… làm cho mức tiêu dùng vật tư giảm xuống và làm
thay đổi nhu cầu, đòi hỏi phải điều chỉnh kế hoạch đảm bảo vật
tư.
*) Do khách hàng vi phạm hợp đồng , không cung ứng đúng
số lượng, chủng loại, quy cách vật tư đúng thời hạn quy định
*) Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác đòi hỏi phải
điều chỉnh kế hoạch cung ứng như tính sai tồn kho đầu kỳ…
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nhu cầu vật tư có thể thay đổi (tăng lên hoặc giảm xuống)
do những nguyên nhân kể trên khiến cho có những loại vật tư bị
thiếu hụt và có những loại dự trữ quá mức.
1.4.3 Tổ chức thực hiện đảm bảo vật tư
1.4.3.1 Tổ chức quá trình mua sắm
a. Xác định nhu cầu mua
Xác định nhu cầu mua là giai đoạn đầu tiên của quá trình
mua(sơ đồ ). Nhu cầu mua được xác định trên cơ sở kế hoạch vật
tư đó là nhu cầu mua vật tư gì với khối lượng bao nhiêu khi nào
thì mua…
Sơ đồ 1.4: Quá trình mua vật tư
b. Tìm kiếm và lựa chọn người cung ứng
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
Xác định nhu cầu
Đánh giá những kết quả
Tìm và lựa chọn
người cung ứng

Thương lượng và
đặt hàng
T
h
e
o

d
õ
i

đ

t

h
à
n
g

v
à

n
h

n

h
à

n
g

g
i
a
o
Thỏa mãn
Không thỏa
mãn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
*) Tìm kiếm người cung ứng : Trong quá trình tìm kiếm
người cung ưng cần phải có những nguồn thông tin đáng tin cậy.
Có nhiều nguồn thông tin tìm kiếm những thông tin để tìm những
người cung ứng đó là chẳng hạn thông qua các trang vàng trong
danh bạ điện thoại, hội chợ triển lãm do nhà cung ứng tổ chức,
đại diện thương mại, phụ trương gập và catalô… Cán bộ phụ
trách cung ứng cần đánh giá người cung ứng tiềm tàng về khả
năng và chất lượng công việc của họ. Đối với đơn hàng chuyên
dùng, nhân viên cung ứng chọn người ghi sổ tay cung ứng hoặc
trực tiếp hoặc đấu thầu mua sắm.
Tùy vào trường hợp cụ thể, doanh nghiệp có thể chọn người cung
ứng tại chỗ hay là ở những địa phương xa, người cung ứng lớn
hay nhỏ, người cung ứng – khách hàng, phân phối hay chế tạo,
người cung ứng mới hay chuyền thống… để tiện lợi nhất cho việc
mua sắm vật tư, phù hợp với tình hình và nhu cầu vật tư của
doanh nghiệp.
*) lựa chọn người cung ứng: Thông qua các tài liệu chuẩn
như chất lượng, giá cả, khả năng kỹ thuật, sự nổi tiếng, thời hạn
giao hàng, vị trí địa lý mà doanh nghiệp lựa chọn người cung

ứng. Việc lựa chọn người cung ứng là rất quan trong, việc đánh
giá đơn vị cung ứng có thể được thực hiện theo phương pháp cho
điểm với mỗi tiêu chuẩn của doanh nghiệp và lựa chọn ra người
cung ứng phù hợp nhất. Việc đánh giá được thực hiện theo định
kỳ và không hạn chế ở những đơn hàng đầu tiên. Người cung ứng
phải được đánh giá được thực hiện theo định kỳ và không hạn chế
ở những đơn hàng đầu tiên. Người cung ứng phải được đánh giá
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
lại nhằm đảm bảo sự ổn định về chất lượng dịch vụ và nguồn vật
tư về sau này để doanh nghiệp có thể chủ động cho nguồn vật tư
về lâu về dài.
c. Thương lượng và đặt hàng
*) Thương lượng : Là giai đoạn quan trọng của quá trình
mua, với những mục tiêu cần đạt được trong thương lượng :
Xác định tiêu chuẩn kỹ thuật các sản phẩm (độ dung sai sản
phẩm, độ bền) và phương tiện kiểm tra
Xác định giá cả, với những điều khoản xét lại giá cả khi
giao hàng theo thời hạn (kiểm tra lại khi có biến động giá nguyên
vật liệu, trị giá đồng tiền)
Xác định hình thức trả tiền (như trả tiền mặt với sự giảm
giá, trả vào ngày cuối tháng, bằng hối phiếu được chấp nhận )
Điều kiện giao hàng
Thời hạn giao hàng và hình phạt khi giao hàng chậm
*) Đặt hàng: là một hành động pháp lý của người mua với
người cung ứng. Tài liệu này được soạn thảo thành nhiều bản, hai
bản cho người cung ứng, một bản phục vụ cho việc nhận đơn
hàng, một bản cho dịch vụ kế toán, một bản cho của hàng kiển tra
việc nhận hàng và một bản sau cùng ở bộ phận dịch vụ mua hàng.
Đơn đặt hàng là tài liệu giao dịch mang tính hợp đồng. Cho nên,

điều quan trọng là văn bản này phải thật rõ ràng và không được
sai sót và có thể hiểu sai. Trong đơn hàng không được dùng
những cụm từ dưới đây:
+ Giá cả sẽ được thỏa thuận
Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Giao hàng càng sớm càng tốt
+ Có chất lượng tốt
+ Chất lượng thương mai thông thường
+ Giống như đã cung cấp lần trước
+ Và những từ khác có tính chất tương tự
+ Đơn đặt hàng phải có nội dung cơ bản sau đây
+ Tên và địa chỉ doanh nghiệp đặt hàng
+ Tên và địa chỉ doanh nghiệp nhận đơn hàng
+ Số ký hiệu
+ Số lượng sản phẩm và dịch vụ yêu cầu
+ Mô tả đầy đủ kiểu chủng loại phẩm cấp hoặc những quy định
khác cần thiết để xác định sản phẩm hoặc dịch vụ
+ Quy định tiêu chuẩn về quy cách sản phẩm hoặc dịch vụ và mọi
dữ liệu kỹ thuật có liên quan
+ Ghi rõ chứng chỉ theo quy định cần được gửi kèm theo hàng
được giao
+ Giá được thỏa thuận giữa người mua và người bán
+ Cách thức giao hàng thỏa thuận giữa người mua và người bán
+ Hướng dẫn giao hàng
+ Chữ ký của người mua và chức vụ trong doanh nghiệp
+ Điều kiện kinh doạnh của mỗi bên
+ Doanh nghiệp thường ủy quyền cho một hay hai người ký đơn
đặt hàng và có thể quy định giới hạn chi cho một lần ký
1.4.3.2 Tổ chức chuyển đưa vật tư về doanh nghiệp

Sinh Viên Thực Hiện Trần Văn Sơn

×