Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Quyết toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên cơ khí Mê Linh – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.07 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, mà thuế giá trị gia tăng
là một trong các loại thuế có tầm quan trọng trong nền kinh tế. Trong hầu như tất cả
các loại hàng hóa dịch vụ của mọi lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế quốc dân,
thuế giá trị gia tăng đều chiếm một phần trong tổng giá trị của nó. Thuế giá trị gia
tăng giúp hệ thống chính sách thuế, sắc thuế tương đồng với Luật thuế Nhà nước và
phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều đó giúp các doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp
tác, phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện bảo hộ hợp lý, có chọn
lọc, có thời hạn, có điều kiện, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển và đảm bảo lợi ích quốc gia…
Thuế giá trị gia tăng đã và đang phát huy tác dụng tích cực trong tất cả mọi
mặt đời sống kinh tế-xã hội: khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất
khẩu đầu tư, thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hiện nay, để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội, Luật thuế giá
trị gia tăng, Quyết định, Thông tư, các chính sách về thuế… liên tục được thay thế,
sửa đổi, bổ sung và dần ổn định. Chính về liên tục thay đổi nên việc thi hành chính
sách thuế giá trị gia tăng và công tác hạch toán thuế giá trị gia tăng luôn cần điều
chỉnh và có thể không thể tránh khỏi sai sót. Về Luật thuế giá trị gia tăng, được ban
hành đầu tiên vào tháng 5 năm 1997; sửa đổi, bổ sung năm 2003; và đến năm 2008
đã ban hành Luật 13/2008/QH12 Luật thuế giá trị gia tăng thông qua ngày 03 tháng
6 năm 2008.
Vì tầm quan trọng của thuế giá trị gia tăng, và những gì nó đã và đang đạt
được cùng với những khó khăn do xu hướng hội nhập kinh tế của các chính sách,
quy định, Luật thuế trong giai đoạn hiện nay; nên chúng em quyết định tiến hành
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một nghiên cứu nhỏ với đề tài: “Tìm hiểu kế toán thuế GTGT và quyết toán thuế
GTGT tại công ty TNHH một thành viên cơ khí Mê Linh – Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể


Thực trạng của thuế GTGT và công tác hạch toán thuế GTGT tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên cơ khí Mê Linh, trên cơ sở lý thuyết để liên hệ
với thực tiễn tại doanh nghiệp.
Đưa ra nhận xét ưu, nhược điểm, từ đó đưa ra biện pháp và kiến nghị giải
quyết dựa trên những đánh giá khách quan và ý kiến chủ quan.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: tổng quan về tình hình doanh nghiệp, thực trạng công tác
hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp.
Phạm vi không gian: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cơ khí Mê
Linh.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu tình hình tổng quan của doanh nghiệp trong 3
năm gần đây, nghiên cứu thực trạng thuế giá trị gia tăng trong tháng 09/2009 trong
thời gian thực tế tại cơ sở là hai tuần.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: Số liệu thứ cấp là các tài liệu, số liệu được thu thập
từ các sách, báo, tạp chí, phương tiện thông tin đại chúng… Số liệu sơ cấp thu thập,
điều tra được tại cơ sở về thực trạng doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán kế toán: Các phương pháp chứng từ kế toán, phương
pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán được sử dụng để
phân tích về kế toán thuế giá trị gia tăng.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Số liệu sơ cấp và thứ cấp được thống
kê và phân tích thông qua thống kê mô tả và thống kê so sánh bằng các công cụ xử
lý số liệu.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH MTV Cơ khí Mê Linh
Tên tiếng anh: Me Linh Mechanical One Member Limited Company
Tên viết tắt: MELICO

Công ty TNHH MTV Cơ khí Mê Linh là Công ty con trực thuộc Tổng Công
Ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam.
Được thành lập vào ngày 22-09-2002 và chính thức chuyển đổi thành Công
ty TNHH MTV vào ngày 30-06-2009 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0104006927 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Công ty TNHH MTV Cơ Khí Mê Linh nằm trên Khu Công Nghiệp Quang
Minh - Thị trấn Quang Minh - Huyện Mê Linh - Thành phố Hà Nội. Hoạt động chủ
yếu trong các lĩnh vực sau:
- Sản xuất các loại phụ tùng cơ khí, máy móc thiết bị công nghệ, kết cấu kim
loại.
- Mua bán, đại lý ký gửi hàng hóa.
- Tư vấn chuyển giao công nghệ, lập dự án đầu tư cơ khí.
- Dịch vụ sửa chữa các thiết bị công nghệ và phương tiện đo lường, kiểm tra
chất lượng sản phẩm phục vụ công nghiệp.
- Đúc, luyện kim (Luyện gang, luyện thép).
- Xuất nhập khẩu các máy móc, thiết bị, công nghệ và các sản phẩm đúc, cơ
khí khác (theo quy định của nhà nước).
Địa chỉ liên lạc:
Trụ sở chính : Khu công nghiệp Quang Minh, thị trấn Quang Minh, huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Điện thoại:+84 4 38134268 Fax :+84 4 38134846
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
E-mail: ,
Website: />Chủ sở hữu công ty: Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0106000932 do Phòng ĐKKD – Sở
Kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 16/01/2008.
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 4 tòa nhà TOYOTA Mỹ Đình, đường Phạm Hùng,
xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Đại diện trực tiếp tại công ty: Chủ tịch Công ty TNHH MTV cơ khí Mê

Linh.
2. Hình thức tổ chức bộ máy công ty
Do công ty sản xuất theo đơn đặt hàng các chi tiết máy phục vụ cho các
doanh nghiệp sản xuất máy nên việc sản xuất của công ty phụ thuộc rất nhiều vào
đối tác. Để phù hợp với tình hình sản xuất và tình hình tài chính của doanh nghiệp,
doanh nghiệp đã thực hiện cải tổ bộ máy quản lý. Tuy tình hình tài chính của công
ty chưa được thật sự tốt nhưng những cố gắng của ban lãnh đạo công ty cùng sát
cánh với công nhân viên trong công ty đã đưa công ty thoát khỏi phá sản. Đây là
một kết quả đáng mừng. Hiện nay công ty đang cố gắng để đưa công ty ngày một
đi lên.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mô hình bộ máy quản lý được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ số 01 - Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
3. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo QĐ 15/BTC ban hành ngày
20/03/2006 theo QĐ của Bộ trưởng bộ tài chính.
Công ty áp dụng hình thức kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
+Niên độ kế toán của công ty: theo năm dương lịch bắt đầu từ 01/01 đến
hết ngày 31/12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: VND
+ Kỳ hạch toán: Theo tháng
+ Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
5
Tæng C«ng ty M¸y
®éng lùc vµ MNN
Chñ tÞch C«ng tyKiÓm so¸t viªn
ban gi¸m ®èc
PX
Khuôn

PX
Đúc
PX
Gia
công
PX Mạ
Kẽm
Phòng
Kinh tế
- Tài
chính
Phòng
Kỹ
thuật -
và quản
lý chất
lượng
Văn
phòng
tổng
hợp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đánh giá hàng xuât kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Vài năm gần đây, công ty đã đầu tư đưa vào sử dụng phần mềm kế toán Việt
Nam Engine and Agricultural Machinery Corproration vào công tác hạch toán đã là
giảm đáng kể khối lượng công việc cho các kế toán viên. Kế toán chỉ cần lọc chứng
từ cho phù hợp, sau đó nhập các dữ liệu vào máy, cuối tháng lập bút toán kết
chuyển và in báo cáo theo yêu cầu của nhà quản trị. Hệ thống máy vi tính nhằm
phục vụ cho việc ghi chép ban đầu, cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản
lý SXKD, thuận lợi cho việc phân công công tác kế toán, tổng hợp số liệu kịp thời

để lập báo cáo tài chính, giảm một khối lượng công việc đáng kể cho các kế toán
viên.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKC có sự hỗ trợ của máy vi tính
được thể hiện qua sơ đồ:
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ số: 02 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
6
Chứng từ gốc
Máy vi tính xử lý dữ liệu
Sổ nhật ký
chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ hoặc thẻ
kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Tình hình cơ bản của doanh nghiệp
Biểu số 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong 9 tháng đầu năm 2009
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Chỉ tiêu

số
Thuyết

minh
Năm nay Năm trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01 V1.25 5.054.506.266 8.278.396.041
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02 10.499.022 507.315.200
3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV
(10=01-02)
10 5.044.007244 7.771.080.841
4. Giá vốn hàng bán
11 V1.27 4.320.399.874 8.113.645.043
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV
(20=10-11)
20 723.607.370 -342.564.202
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21 V1.26 4.682.712 104.276.142
Trong đó: lãi góp vốn liên doanh
21* - -
7. Chi phí tài chính
22 V1.28 398.548.137 622.440.282
Trong đó: chi phí lãi vay
23 - -
8. Chi phí bán hàng
24 96.579.213 152.641.066
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25 700.974.018 988.936.327
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
{30=20+(21-22)-(24+25)
30 -467.811.286
-

2.002.305.735
11. Thu nhập khác
31 2.783.119 175.250.897
12. Chi phí khác
32 750.000 400.000
13. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40 2.033.119 174.850.897
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50=30+40)
50 -465.778.167
-
1.827.454.838
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51 V1.30 - -
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52 V1.30 - -
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51-
52)
60 -465.778.167
-
1.827.454.838
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
70 - -
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua bảng số liệu, tình hình tài chính của công ty không được tốt. Lợi nhuận
của công ty bị âm một khoản lớn. Đây là đặc thù sản phẩm của công ty chuyên sản
xuất các chi tiết máy phức tạp phục vụ cho các công ty chế tạo máy. Để khắc phục
tình trạng trên, công ty cần nâng cao công suất máy móc và chuyển giao công nghệ
để chế tạo máy móc hoặc xuất khẩu để nâng cao doanh thu cũng như làm cải thiện

tình hình tài chính.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng
* Khái niệm: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp
nhân được Nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
* Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng: là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Đối với hàng hoá, dịch vụ sản suất trong nước, giá tính thuế GTGT: Nếu là
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế là giá đã có thuế TTĐB.
Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu (giá CIF) cộng
với thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá
bán của hàng hoá tính theo giá bán trả một lần không tính theo số tiền trả từng kì.
Đối với hoạt động gia công hàng hoá, giá tính thuế GTGT là giá gia công.
Các trường hợp khác như: hàng hoá mang trao đổi, tặng biếu, sử dụng tiêu dùng nội
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bộ, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hoá cùng loại tương đối với hoạt
động cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền thu từng kỳ. Giá tính thuế GTGT đối
với các hàng hoà, dịch vụ quy định bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà
cơ sở kinh doanh được hưởng.
Thuế suất thuế GTGT.
Mức thuế suất 0% đối với ; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng gia công
xuất khẩu, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT xuất khẩu.
Mức thuế suất 5% đối với các mặt hàng thiết yếu, hiện đang chịu thuế doanh

thu với thuế suất thấp như : nước, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh, thiết bị
và dụng cụ y tế, giáo cụ để giảng dạy và học tập, đồ chơi trẻ em, sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi và một số hàng hoá, dịch vụ như : in các loại sản phẩm thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT (trừ in tiền); máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ
phận, phụ tùng của máy, máy in chuyên dùng cho máy vi tính.
Mức thuế suất 10% đối với các hàng hoá, dịch vụ: dầu mỡ, khí đốt, quặng,
sản phẩm điện tử, sản phẩm hoá chất, giấy, vải.
* Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng: đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo
Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp
dụng tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
(x) Thuế suất hàng hoá, dịch vụ đó.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng
hoá dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại dùng chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì tính ra số thuế GTGT đầu vào như sau:
Giá chưa có thuế GTGT
=
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ
đó


Thuế GTGT = Giá chưa có thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Đối tượng áp dụng:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập
pháp nhân tại Việt nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn
chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (x) Thuế
suất GTGT của, hàng hoá dịch vụ đó
1.2. Lý luận chung kế toán thuế giá trị gia tăng
* Vị trí của kế toán đối với công tác quản lý thuế giá trị gia tăng: Công tác
hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng là một khâu quan trọng trong hệ thống quản
lý và thu thuế. Kế toán thuế sẽ quản lý, xử lý hóa đơn chứng từ, tự tính toán khoản
được khấu trừ và số phải nộp ngân sách nhà nước. Đây là khâu cơ sở giúp đơn giản
hóa công tác quản lý thuế.
* Các quy định về kế toán thuế giá trị gia tăng hiện hành:
Kế toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế:
• Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài khoản sử dụng: TK133- thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Một số quy định hạch toán:
Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh

hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được
trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi,
khen thưởng được trang trải bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp thì
số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản
133. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư,
hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
• Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
Tài khoản 3331: dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
về các khoản thuế giá trị gia tăng phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
Một số quy định hạch toán:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp
theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp. Việc kê khai
đầy đủ, chính xác số thuế giá trị gia tăng phải nộp là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời khoản
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải
nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo
thì cần được giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất cứ một lý do gì
để trì hoãn việc nộp thuế.
• Xác định thuế GTGT phải nộp cuối kỳ:
Cuối kỳ, kế toán tính toán và xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ, số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hóa dịch vụ mua bán trong kỳ:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào
Hàng tháng, chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo, công ty phải nộp cho
cơ quan thuế tờ khai thuế giá trị gia tăng kèm bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa,
dịch vụ mua vào và bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra theo mẫu:
+ Mẫu số 01/GTGT – Tờ khai thuế giá trị gia tăng
+ Mẫu số 01-1/GTGT – Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra
+ Mẫu số 01-2/GTGT - Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào
Kế toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp:
Tài khoản sử dụng là TK 3331- Thuế giá trị gia tăng phải nộp với các quy
định và cách tính thuế như trên, không sử dụng tài khoản 133.
2. Thực trạng công tác hạch toán thuế GTGT, liên hệ thực tiễn với lý thuyết
2.1. Phương pháp tính thuế và thuế suất áp dụng
* Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng áp dụng tại công ty TNHH một
thành viên cơ khí Mê Linh là phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
12

×