Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền
kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đó thu hút được các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của
nền kinh tế. Như vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức
sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao
cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu
hiệu nhất mà các doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường đó là biện pháp
hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành
sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí
sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết,
tránh lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá
thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là kế toán mà trong đó kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là
khâu quan trọng và là trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất. Vì vậy hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn
thiện kế toán của doanh nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi
Hoa Kỳ đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, để tồn tại trên thị
trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành nói riêng ngày càng được coi trọng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi Hoa Kỳ,
xuất phát từ những lý do trên, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề
tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Thức Ăn Chăn Nuôi Hoa Kỳ”
Nội dung của đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:


Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
1
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi Hoa Kỳ.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi Hoa Kỳ.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để thực hiện
đề tài này, mặc dù đó nhận được sự giúp đỡ tận tình của TS-Trần Quý Liên và
các anh chị phòng Tài chính - kế toán, song do kinh nghiệm và khả năng còn
hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những khuyết điểm thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các anh chị trong
phòng kế toán của Công ty để đề tài được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp
em nâng cao kiến thức để phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập và công tác thực
tế sau này.
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
2
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1. NHŨNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất

CPSX biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đó chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó hao phí về lao động sống là các khoản tiền công
mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên. Còn hao phí về lao động vật hoá
là những khoản hao phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy móc, thiết bị,
công cụ, dụng cụ...Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với
quá trình sản xuất.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Đặc điểm phát sinh của chi phí, CPSX được phân thành các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng SXKD ( loại trừ giá trị vật
liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho SXKD.
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
3
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
1.1.2.2. Phân loại CPSX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí:

- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản
trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại CPSX theo các tiêu thức khác như:
- Phân loại CPSX theo cách ứng xử của chi phí: Chi phí của doanh nghiệp được chia
thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí: Chi phí
được chia thành 2 loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Theo thẩm quyền của các nhà quản trị các cấp đối với từng loại chi phí: CPSX được
phân thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
- Theo cách tập hợp, phản ánh trên sổ kế toán, chi phí sản xuất có thể được phân thành
chi phí được phản ánh trên sổ kế toán và chi phí không được phản ánh trên sổ kế toán.
Tuy nhiên những chi phí này lại rất quan trọng và các doanh nghiệp cần lưu ý, xem xét
khi đưa ra những quyết định kinh doanh - đó là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là lợi
nhuận tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án hành động này để thay thế một phương
án hành động khác. Hành động ở đây là phương án tối ưu nhất có sẵn so với phương
án được chọn.
1.1.3. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
4
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Đối tượng kế toán CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực
chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Nơi phát sinh chi phí như:
phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, còn nơi gánh chịu
chi phí là sản phẩm, công vụ hoặc một loại lao vụ nào đó, hoặc các bộ phận chi tiết
của sản phẩm.
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
GTSP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất
cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đó thực hiện nhằm đạt được
những mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất
tiết kiệm hạ giá thành sản phẩm. GTSP cũng là căn cứ để tính toán hiệu quả kinh tế
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu GTSP luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong, nó là
CPSX đó chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản
phẩm, công việc lao vụ đó hoàn thành. Như vậy bản chất của GTSP là sự chuyển dịch
giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đó hoàn thành.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1.Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành :
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và
được xây dựng trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ
kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
1.2.2.2 Theo phạm vi phát sinh chi phí :
- Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ

phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và CPSXC
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
5
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
- Giỏ thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ( chi phí sản xuất, quản lý và
bán hàng ). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn
bộ và được tính theo công thức:
1.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tượng tính giá
thành.
- Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối tượng tính
giá thành.
Căn cứ vào quy trình công nghệ:
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính giá thành
có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn
thành ở từng giai đoạn sản xuất.
-
Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể
là sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
GTSP và CPSX là hai chỉ tiêu có mối liên quan chặt chẽ với nhau trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí, còn giá thành biểu hiện kết
quả.
Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về chất.

Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đồng đều nhau nên giá
thành và chi phí sản xuất khác nhau về lượng.
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm tiêu
thụ
=
Giá thành
sản phẩm
sản xuất
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí tiêu
thụ sản
phẩm
6
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD hay:
Mỗi một loại hình doanh nghiệp với một lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì sẽ
lựa chọn phương pháp xác định sản phẩm dở dang cũng như phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành khác nhau.
2. K Ế TOÁN CHI PH Í SẢN XUẤT
2.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
- Kế toán CPSX theo công việc: Đối tượng tập hợp CPSX được xác định theo từng

loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán mở sổ
hoặc thẻ kế toán CPSX theo từng đối tượng. CPSX không kể phát sinh ở đâu, ở bộ
phận nào đều được phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng.
- Kế toán CPSX theo quy trình sản xuất: Không xác định chi phí hoặc từng công
việc cụ thể nào mà thay vào đó, CPSX được tập hợp theo từng công đoạn hoặc từng
bộ phận, từng phân xưởng sản xuất khác nhau của doanh nghiệp.
-Phương pháp liên hợp: Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp vừa có điều kiện vận dụng phương pháp kế toán CPSX theo sản phẩm vừa
có điều kiện vận dụng phương pháp kế toán theo công nghệ chế biến thì có thể sử
dụng cả hai phương pháp này để kế toán CPSX sản phẩm.
2.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
Chi phí sản xuất dở dang Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
đầu kỳ
Chi phí sản xuất dở
Tổng giá thành sản phẩm dang cuối kỳ
A
B C D
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh

trong kỳ (đã trừ các khoản
thu hồi ghi giảm chi phí)
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
7
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
CPNVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất
dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán
riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các
đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định
mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ
như sau:
Tỷ lệ
phân bổ =
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
* Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
TK 621 cuối kỳ không có số dư.

* Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ 1.1_phụ lục.
2.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
(hoặc sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
( hoặc sản phẩm)
x
Tỷ lệ
phân bổ
8
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
số tiền lương của công nhân sản xuất.
* Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu của TK:
Bên Nợ: +Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm,
+Thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bờn Có: Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
* Trình tự hạch toán:
Kế toán chi phí nhân công được thể hiện qua sơ đồ: 1.2_phụ lục
2.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau
CPNVLTT và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm
vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
CPSXC bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí
dụng cụ sản xuất, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác
bằng tiền.
* Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phớ sản xuất chung
Kết cấu TK:
Bờn Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bờn Cú: +Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung,
+Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+TK 6271 (Chi phí nhân viên phân xưởng).
+TK 6272 (Chi phí vật liệu),
+TK 6273 (Chi phí dụng cụ sản xuất),
+TK 6274 (Chi phí khấu hao TSCĐ),
+TK 6277 (Chi phí dịch vụ mua ngoài),
+TK 6278 (Chi phí khác bằng tiền).
* Trỡnh tự hạch toỏn
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
9
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Toàn bộ quy trình kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ
1.3_phụ lục
2.2.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu của TK:
Bờn Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ

Bờn Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm, Tổng giá thành sản xuất thực tế
hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đó hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn
thành.
* Trình tự hạch toỏn:
Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát qua sơ đồ 1.4_phụ lục
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo
phương pháp KKĐK không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho
mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ
kế toán tổng hợp, từ đó tính ra giá trị vật liệu đó xuất dựng trong kỳ được xác định như
sau:
* Trình tự hạch toán:
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua sơ đồ: 1.5_phụ lục
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phớ nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong
kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào
TK 631 theo từng đối tượng:
Nợ TK 631 - Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng
Có TK 622 - K/c chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng
2.2.2.3. Kế toỏn chi phí sản xuất chung
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
Giá thực tế NVL
xuất dùng trong kỳ
=
Giá thực tế NVL
tồn đ.kỳ

+
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
-
Giá thực tế NVL
tồn kho c.kỳ
10
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo
các tiểu khoản tương ứng và tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 - Giá thành sản xuất.
Nợ TK 631 - Tổng hợp chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng
Cú TK 627 - Kết chuyển (hoặc phân bổ) CPSXC theo từng đối tượng.
2.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng: TK 631 - Giá thành sản xuất
Kết cấu của TK:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
TK 631 cuối kỳ không có số dư.
* Trình tự hạch toán:
Quy trifnh kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
được khái quát qua sơ đồ 1.6_phụ lục
3. KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SP DỞ DANG CUỐI KỲ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
3.1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành ở một vài
quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới thành sản phẩm.

Khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải dựa vào đặc điểm,
tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành của
chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
3.1.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành
phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
11
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
3.1.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm
dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công
hoặc tiền lương định mức. Để bảo đảm tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp
này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính
phải xác định theo số thực tế đã dùng.
3.1.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này.
Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương,
trong đó giả định sản phẩm dở dang đó hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
3.1.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc theo chi phí trực tiếp
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
Giá trị vật liệu chính
nằm trong sản phẩm
dở dang
=

Số lượng sản phẩm dở dang c.kỳ
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng sp
dở dang
x
Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng
Giá trị sản phẩm dở dang chưa
hoàn thành
=
Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí
chế biến
12
Giá trị vật liệu chính
nằm trong sản phẩm
dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang c.kỳ
(không quy đổi)
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng sp dd
không quy đổi

x
Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng
Chi phí chế biến nằm
trong sp dd ( theo
từng loại)
=
Số lượng sản phẩm dở dang c.kỳ
quy đổi ra thành phẩm
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng sp dd quy
đổi ra thành phẩm
x
Tổng chi phí
chế biến từng
loại
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp)
mà không tính đến các chi phí khác.
3.1.5. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Đối với các doanh nghiệp đó xây dựng được hệ thống định mức và dự toán chi
phí cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức
độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng
khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo

chi phí định mức.
Ngoài ra trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá
trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo
chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang...
3.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
3.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào
chi phí sản xuất đó tập hợp (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính ra giá thành theo công
thức:
3.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp tính giá thành này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà
quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn
công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dd đ.kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dd c.kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành

13
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng
cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất
của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành thành phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp
khai thác, dệt, nhuộm...
3.2.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cũng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng
cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo
phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản
phẩm về sản phẩm tiêu chuẩn (sản phẩm gốc).
Từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đó tập hợp để
tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
14
Giá thành đơn vị sp gốc
=
Giá trị sp dd
đ.kỳ của
nhóm sp
+
Tổng chi phí sx
phát sinh trong
kỳ của nhóm sp
-

Giá trị sp dd
c.kỳ của
nhóm sp
Số lượng sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị
thực tế từng loại sp
=
Giá thành đơn vị
sp gốc
x
Hệ số tính giá thành
của từng loại
Giá thành thực tế
từng loại sp
=
Giá thành đơn vị thực
tế của từng loại sp
x
Số lượng sp sx thực
tế của từng loại sp
Số lượng sp
tiêu chuẩn
(gốc)
=
Số lượng sp sx
thực tế của từng
loại
x
Hệ số tính giá thành
của từng loại

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

3.2.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất
khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo... để giảm bớt khối lượng
hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm
từng loại.

3.2.5. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương án này sử dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình
công nghệ nhưng kết quả thu được gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Trong đó
sản phẩm phụ không phải là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, do đó để tính giá
thành sản phẩm chính thì phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành kế hoạch
hoặc định mức đơn
vị thực tế sp từng
loại
x
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so
với chi phí kế hoạch hoặc
định mức của tất cả các loại
sp

Tỷ lệ giữa cp thực tế so
với cp kế hoạch hoặc
định mức của tất cả các
loại sp
=
Giá trị
spdd đ.kỳ
nhóm sp
+
Tổng cp sx
trong kỳ của
nhóm sp
-
Giá trị spdd
c.kỳ của
nhóm sp
Tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức
của nhóm sp
x 100
15
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Trong doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí là chi phí sản xuất được
tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí hoặc theo giai đoạn công
nghệ, đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.
3.3. Vận dụng các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình
doanh nghiệp chủ yếu
3.3.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những
đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo

đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt
hàng đó hoàn thành thì tổng chi phí đó tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá
thành sản phẩm của đơn vị và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành
sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn.
3.3.2. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
3.3.2.1.Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành
phẩm
Phương án này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán
kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thành
phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án này là khi tập hợp chi phí sản xuất của
các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước
sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và
gọi là kết chuyển tuần tự.
Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước có tính giá thành bán
thành phẩm (sơ đồ 1.7_phụ lục)
3.3.3.2.Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành
phẩm
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
16
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=
Giá trị sản
phẩm chính
dd đ.kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát

sinh trong kỳ
-
Giá trị sp
chính dd
c.kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
phụ
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao
hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài chi phí chế biến phát
sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách
đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế
toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ
tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ.
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giỏ thành phân bước không tính giá thành bán
thành phẩm theo sơ đồ:1.8_phụ lục
4. TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỨNG TỪ , SỔ KẾ TOÁN CHI PH Í SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường sử dụng các sổ kế toán
sau:
+ Sổ chi tiết TK621, TK622, TK627, TK154(631).
+ Sổ cái các tài khoản trên
+ Các bảng phân bổ
+ Bảng tính giá
- Trình tự ghi sổ kế toán trên tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà đơn vị áp dung. Theo
chế độ kế toán hiện hành có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán là: Nhật ký chung, Nhật ký
chứng từ, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký sổ cái.

Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
17
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THỨC ĂN CHĂN
NUÔI HOA KỲ
1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THỨC ĂN CHĂN NUÔI HOA KỲ
1.1.Sự ra đời và phát triển của Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi Hoa
Kỳ.
Cùng với sự phát triển của đất nước XHCN, Công ty TNHH Thức Ăn
Chăn Nuôi Hoa Kỳ được thành lập là một đơn vị kinh tế nằm trong địa bàn Bình
Giang – Hải Dương có nhiều thuận lợi về giao thông đường bộ, cư dân đông đúc
kinh tế ổn định. Công ty được thành lập theo quyết định QĐ - 1378 ngày
22/09/1995 của Ủy ban nhà nước về Hợp tác và Đầu tư
Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi Hoa Kỳ ra đời năm 1999. Nhiệm vụ
chính của Công ty là chuyên sản xuất các sản phẩm về thức ăn gia súc, gia cầm.
Trải qua 15 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi
Hoa Kỳ đã không ngừng lớn mạnh và đạt được những bước tiến đáng tự hào.
Kể từ khi đi vào hoạt động Công ty đã có những cố gắng không ngừng cải
thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời Công ty đã
chú trọng đầu tư khoa học kỹ thuật, đưa máy móc thiết bị hiện đại vào trong sản
xuất nhằm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận, góp phần thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Sản phẩm của
Công ty đã được chứng nhận chất lượng thức ăn gia súc gia cầm trên thị trường
nói chung và trong lòng người tiêu dùng nói riêng.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực chế biến thức ăn chăn
nuôi có bề dày truyền thống, sản phẩm của Công ty từ lâu đã trở nên gần gũi với
bà con nông dân ở nhiều nơi. Hiện nay mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty

có ở nhiều tỉnh thành như: Cao Bằng, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An, Đà
Nẵng, Quảng Bình, Quảng Trị,…Với cơ sở vật chất hiện có và tập thể cán bộ
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
18
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
công nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ là cơ sở cho sự phát triển của
Công ty.
1.2- Cơ cấu tổ chức, quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi Hoa Kỳ.
1.2.1- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận lao
động quản lý chuyên môn với trách nhiệm được bố trí thành các cấp, các khâu
khác nhau và có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau để cùng tham gia quản lý Công
ty. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Nhiệm
vụ của các phòng ban là tổ chức các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và lao động được
xác định trong kế hoạch sản xuất. Đồng thời các phòng ban tìm ra các biện pháp
tối ưu đề xuất với Giám đốc nhằm giải quyết các khó khăn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận cao cho Công ty. Đặc
điểm bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thức Ăn Chăn
Nuôi Hoa Kỳ
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
19
GIÁM ĐỐC
Phòng
TC - HC
Phòng
vật tư

Phòng
Tái chính kế
toán
Phòng
Kinh doanh
Phân xưởng
sản xuất
Phòng kỹ
thuật
Phòng thị
trường

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Để quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
thì việc tổ chức bộ máy quản lý được xác định như sau:
-Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất, có quyền quyết định việc điều
hạnh hoạt động ở Công ty nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu
kinh tế, tuân thủ chính sách pháp luật của nhà nước. Giám đốc đồng thời cũng là
người chịu trách nhiệm trực tiếp với cơ quan pháp luật của Nhà nước về các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Các phòng ban của Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau:
+ Chấp hành và kiểm tra các chỉ tiêu kế hoạch, chế độ, chính sách
của Nhà nước, các nội quy của Công ty và các chỉ thị mệnh lệnh của Giám đốc.
+ Phục vụ đắc lực cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty theo
chức năng của mình.
+ Đề xuất với Giám đốc những chủ trương, biện pháp giải quyết
khó khăn gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh và tăng cường công tác
quản lý của Công ty.
+ Chức năng cụ thể của từng phòng ban là:
* Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý lao động, tiền lương,

tổ chức đời sống cho cán bộ công nhân viên, tổ chức các hoạt động về y tế, thực
hiện các hoạt động về quản lý hành chính cho Công ty.
* Phòng tài chính kế toán: Có chức năng quản lý về mặt tài chính giúp
Giám đốc thực hiện công tác có tính chất như tính toán, quản lý vật tư tài sản, lập
báo cáo tài chính và tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh
doanh cua Công ty.
* Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi giám sát công tác kỹ thuật,
thường xuyên cải tiến áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và
quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
* Phòng kinh doanh: được chia thành 2 bộ phận:
- Bộ phận vật tư: có nhiệm vụ đi tìm hiểu nguồn nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất. Bộ phận vật tư gồm có: bộ phận mua nguyên liệu và bộ phận thủ kho.
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
20
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
- Bộ phận thị trường: là bộ phận chủ lực của Công ty có nhiệm vụ tìm
kiếm thị trường để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm đồng thời là bộ phận trực tiếp
tổ chức mạng lưới tiêu thụ, phân phối sản phẩm.
- Các phân xưởng sản xuất cám thì trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm cho
Công ty.
1.2.2. Quy trình sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.2.1 Quy trình sản xuất của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất của Công ty
Quy trình sản xuất của Công ty khá đơn giản: Nguyên vật liệu thô : Ngô
hạt, sắn lát. đậu tương… được chia làm 2 loại.
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
21
Kho

nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu
không qua nghiền
Nguyên vật liệu qua
nghiền
Qua máy trộn đảo
nguyên vật liệu
Qua máy trộn đảo
nguyên vật liệu
Đóng bao
Sản phẩm viên
Ép viên
Nhập kho
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
+ Loại thứ nhất đem đi nghiền rồi đem vào máy trộn đảo được sản phẩm
đậm đặc đem đóng bao rồi nhập kho.
+ Loại hai không đem nghiền mà đưa trực tiếp vào máy trộn đảo được sản
phẩm hỗn hợp tiếp theo đem ép viên được sản phẩm viên đem đóng bao rồi
nhập kho.
1.2.2.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được khái quát như sau:
Một số sản phẩm của Công ty:
Mã sản
phẩm
Tên sản phẩm
Mã sản
phẩm
Tên sản phẩm
Thức ăn đậm đặc Thức ăn hỗn hợp
1110-25

Đậm đặc cho lợn thịt (tập ăn-
x.chuồng)
LV1
Hỗn hợp viên cho lợn tập ăn (từ
6-15kg)
1120-5
Đậm đặc cho lợn thịt (tập ăn-
x.chuồng)
LV2
Hỗn hợp viên cho lợn choai (từ
16 - 30kg)
1120-20
Đậm đặc cho lợn thịt (tập ăn-
x.chuồng)
LV3
Hỗn hợp viên cho lợn vỗ béo (31
- XC)
114-25
Đậm đặc cho lợn thịt (cai sữa-
x.chuồng)
LS
Hỗn hợp viên cho lợn vỗ béo (31
- XC)
115-25
Siêu đậm đặc cho lợn thịt (cai sữa-
x.chuồng)
GV1
Hỗn hợp viên cho gà thịt (1 -
21N)
121-25 Đậm đặc cho lợn nái (chửa - đẻ) GV2

Hỗn hợp viên cho gà thịt (22 -
XC)
999-25
Siêu đậm đặc cho lợn thịt(cai sữa-
x.chuồng)
VV1
Hỗn hợp viên cho vịt, ngan (1 -
21N)
D116-25
Đậm đặc cho lợn thịt (tập ăn-
x.chuồng)
VV2
Hỗn hợp viên cho vịt, ngan (22 -
XC)
D116-50
Đậm đặc cho lợn thịt (tập ăn-
x.chuồng)
1010
Hỗn hợp viên cho lợn tập ăn (cai
sữa-15kg)
D119
Đậm đặc cho lợn thịt (tập ăn-
x.chuồng)
1020
Hỗn hợp viên cho lợn choai (từ
15-45kg)
W100S
Đậm đặc cho lợn thịt (tập ăn-
x.chuồng)
1030

Hỗn hợp viên cho lợn xuất
chuồng
314-5 Siêu đậm đặc cho gà thịt 1040 Hỗn hợp viên cho lợn nái chửa
314-25 Siêu đậm đặc cho gà thịt 1050 Hỗn hợp viên cho lợn nái đẻ
322-25 Đậm đặc cho gà hậu bị giống trứng 2010
Hỗn hợp viên cho vịt, ngan (từ
1-21N)
323-25 Đậm đặc cho gà đẻ bố mẹ 2020
Hỗn hợp viên cho vịt, ngan (từ
22N trở lên)
341-25 Đậm đặc cho gà trứng thương phẩm 2040 Hỗn hợp viên cho vịt, ngan đẻ
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
22
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
9999-5
Siêu cao đạm cho lợn thịt (tập ăn-
x.chuồng)
3010 Hỗn hợp viên cho gà (từ 1-21N)
9999-20
Siêu cao đạm cho lợn thịt (tập ăn-
x.chuồng)
3020
Hỗn hợp viên cho gà (từ 21-
42N)
M130-5
Siêu đậm đặc cho lợn thịt (cai sữa
x.chuồng)
3030
Hỗn hợp viên cho gà (từ 42N trở

lên)
M130-25
Siêu đậm đặc cho lợn thịt (cai sữa
x.chuồng)
3040 Hỗn hợp viên cho gà đẻ
M330-25 Đậm đặc cho gà trứng thương phẩm 3000S
Hỗn hợp mảnh cho gà trắng (từ
1-14N)
5030 Hỗn hợp viên cho gà hậu bị
4010 Hỗn hợp viên cho cút thịt
4040 Hỗn hợp viên cho cút đẻ
Do tính chất đặc thù của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đó là sản phẩm
làm ra có thời hạn sử dụng ngắn, vì vậy yêu cầu của sản phẩm không đựơc để
lưu trong kho quá lâu. Sản phẩm làm ra đến đâu phải tiêu thụ đến đấy để đảm
bảo chất lượng sản phẩm. Vì những đặc điểm như vậy mà hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty luôn phải căn cứ vào các yếu tố chủ yếu sau để tiến
hành lên kế hoạch sản xất:
+ Căn cứ vào số lượng bán hàng bình quân của từng loại sản phẩm.
+ Căn cứ vào đơn đặt hàng của các đại lý.
Từ những yếu tố trên phòng Kỹ thuật đưa ra lệnh sản xuất căn cứ vào lệnh
sản xuất xuởng trưởng bố trí xắp xếp công nhân để tiến hành sản xuất sao cho
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn mà lệnh sản xuất đã đưa ra. Ta có thể thấy kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2008 và 2009 (Biểu hình 2.2 ).
Qua bảng phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty, ta có thể thấy Công ty đã
có những bước phát triển vững chắc. Một trong những thành công lớn của Công
ty là đã tiết kiệm đựơc chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là nhân tố tích cực mà
Công ty cần phải phát huy.
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
23

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
1.2.2.3. Tình hình lao động của công ty.
Nhìn chung ở bất kỳ Công ty nào thì vấn đề tổ chức lao động luôn là vấn
đề được quan tâm hàng đầu. Sản xuất kinh doanh muốn phát triển thì bên cạnh
các yếu tố vật chất, lợi thế thì vấn đề lao động có vị trí cực kỳ quan trọng. Do
vậy tổ chức lao động phải hợp lý đúng đắn và kịp thời sáng tạo.
Tình hình lao động của Công ty được thể hiện qua biểu hình 2
Qua biểu hình 2 ta thấy: Tổng số lao động toàn công ty tăng nhanh trong
3 năm: năm 2008 so với năm 2007 tăng 25 người tương ứng tăng 14,97%, sang
năm 2009 là 58 người tương ứng tăng 30,21% so với năm 2008. Như vậy tình
hình lao động của công ty có chiều hướng tăng lên, tốc độ tăng bình quân qua 3
năm 2007- 2009 là 22,59%.
Về cơ cấu lao động, lao động trực tiếp có chiều hướng giảm: năm 2007
chiếm 89,82%, năm 2008 chiếm 87,5%, năm 2009 chiếm 86% tổng số lao động.
Mặc dù, số lao động trực tiếp qua các năm vẫn tăng lên. Cụ thể: năm 2007 là
150 người, năm 2008 là 168 người, năm 2009 là 215 người. Trong khi đó cơ cấu
về lao động gián tiếp lại tăng, năm 2007 chiếm 10,18%, năm 2008 chiếm 12,5%,
năm 2009 chiếm 14% tổng số lao động. Trình độ đại học,cao đẳng tăng đáng kể
qua 3 năm: năm 2007 có 10 người, năm 2008 có 15 người thì đến năm 2009 có
21 người. Như vậy qua biểu hình 2 ta thấy tình hình lao động của công ty tăng
cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo cho quy trình sản xuất được diễn ra liên
tục từng bước phát triển đi lên.
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
24
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
25

×