Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.29 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
Lời mở đầu
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của tất
cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực
tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ
quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản
phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn.
Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái
gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá
sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề
này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và
xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển.
Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định
không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm
muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho
thấy rõ điều đó.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách là một
công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp
với tình hình mới.


Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
Công ty Đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông ( ELCOM) được sự
hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế
toán trong phòng Kế toán công ty, em đã thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình
với đề tài: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông (ELCOM) ”. Đề tài
gồm 3 chương:
Chương I : Tổng quan về Công ty Đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông
( ELCOM).
Chương II : Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông
( ELCOM)
Chương III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Đầu tư phát triển công
nghệ điện tử viễn thông ( ELCOM).
Do thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm
khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG (ELCOM).
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
Công ty Đầu tư phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn thông (ELCOM) tiền thân là
Trung tâm Điện tử - Viễn thông hoạt động trong lĩnh vực chính là điện tử viễn
thông. Trải qua một thòi gian phát triển ổn định và ngày càng vững mạnh, năm

1995 Công ty được chính thức thành lập theo Quyết định số 2200/GP – UB của
UBND TP Hà Nội ngày 15/12/2005. Trụ sở của Công ty đặt tại 12A Lý Nam Đế.
Năm 1998:
- Công ty đã thành lập Trung tâm đào tạo phát triển phần mềm (SDTC-
Software Developing Training Center) trực thuộc ELCOM. Cũng trong
năm Công ty được bình chọn là Doanh nghiệp có sản phẩm phần mềm
xuất sắc nhất năm do hãng ORACLE Việt Nam bình chọn và trao giải
đồng thời ELCOM cũng vinh dự nhận được Huy chương bạc cuộc thi sản
phẩm Công nghệ điện tử tin học Việt Nam lần thứ nhất.
Năm 1999:
- Năm mang lại tiếng vang ấn tượng đầu tiên của ELCOM trước cộng đồng
doanh nghiệp với sản phẩm EYS nhằm khắc phục sự cố máy tính Y2K.
Năm 2000:
- Công ty hoàn thành xây dựng hệ thống phần mềm quy mô lớn nhất, doanh
số lớn nhất của mình tại thời điểm đó- Hệ thống CBS 2000, đồng thời
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
nhận được những ý kiến đánh giá cao và uy tín trong cộng đồng doanh
nghiệp.Với những thành quả của mình ELCOM cũng đã nhận đượn bằng
khen của Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường cho hoạt động ngăn chặn
sự cố máy tính 2000.
Năm 2001:
- Là năm ELCOM có sự tăng trưởng đột biến về doanh số với mức tăng
trưởng đạt 42%, đây cũng là năm mà sản phẩm CBC2000 của ELCOM
trở thành hệ thống ứng dụng quy mô lớn nhất tại bưu điện các tỉnh thành.
Năm 2002:
- Công ty nhận được bằng khen của ủy ban Trung ương Liên hiệp thanh
niên Việt Nam, Cúp Vàng doanh nghiệp trẻ, Doanh nghiệp trẻ tiêu biểu

thành phố Hà Nội.
Năm 2003:
- ELCOM nghiên cứu và phát triển thành công Hệ thống Evision – Hệ
thống truyền hình hội nghị IP đầu tiên do người Việt Nam phát triển. Đây
chính là tiền đề cho sự phát triển lớn mạnh với nhiều dòng sản phẩm Hệ
thống Hội nghị truyền hình sau này, mang lại nhiêu tiếng vang và những
giảu thưởng uy tín cho ELCOM như Vìotech, Sao Khuê…
Năm 2004:
- Năm đánh dấu sự thành công cho sự phát triển của ELCOM Ltd bằng việc
chuyển mình thành Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Công nghệ Điện tử -
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
Viễn thông (ELCOM Jsc). Cùng với đó là sự ra đời của nhiều công ty con
trực thuộc (ELCOM Ltd, EBC….), đặc biệt là sự ra đời của chi nhánh
ELCOM tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là năm ELCOM có sự thay đổi
mahnj mẽ cả về quy mô, chất lượng lẫn cơ cấu tổ chức với rất nhiều sự
kiện như: Xây dựng thành công Hệ thống quản lý chất kượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000; tổ chức theo quy mô tập đoàn, sự ra đời của hàng
loạt câc CLB, đoàn thể như: EFC, MMC, lần đầu tiên xuất bản tờ báo nội
bộ Người ELCOM….Đây cũng là năm ELCOM liên tiếp nhận được nhiều
giải thưởng uy tín và có giá trị như các Bằng sáng tạo, giải Vifotech,
Doanh nhân trẻ Thăng Long, giải thưởng Sao Vàng Đất Việt…
Năm 2005:
- Sau 10 năm thành lập và hoạt động, ELCOM trở thành một trong số ít
công ty tại Việt Nam đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến
nhất trên thế giới và trở thành một trong các nhà cung cấp hàng đầu tại
Việt Nam về Giải pháp – Công nghệ - Dịch vụ trong lĩnh vực Điện tử -
Viễn thông – Tin học. Đồng thời năm 2005 là năm ELCOM vinh dự nhận

được bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ dành cho cá nhân có thành tích
xuất sắc trong sản xuất kinh doanh. Giải thưởng Sao Đỏ năm 2005 do Hội
các doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao tặng.
Năm 2006:
- Thành lập công ty cổ phần vật liệu mới (Elcom Industry) hoạt động trong
lĩnh vực Chế tạo và sản xuất các sản phẩm từ nhựa Composit4, Cùng trong
năm này ELCOM đã vinh dự nhận được Giải thưởng Sao Khuê cho Hệ
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
thống hội nghị truyền hình đa điểm Evision Elcom và tập đoàn TCP đã ký
các hợp đồng thỏa thuận hợp tác thành lập liên danh thực hiện các công
trình xử lý nước thải trong các lĩnh vực: Xử lý nước thải khu công nghiệp;
nước thải đô thị của các thành phố- thị xã; nước rác, và nước thải công
nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.
Năm 2007:
- Elcom đạt chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000do BVQI chứng nhận và được ANAB (Hoa kỳ ) công nhận . Là
năm diễn ra nhiều sự kiện tại Elcom với liên tiếp những giải thường gặt
hái được như ; Sao khuê 2007, Bằng khen của Chủ Tịch thành phố Hà Nội
cho thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua ; giải thưởng Sao Khuê
2007 cho sản phẩm Truyền hình tương tác EOD.
Năm 2008:
- Đánh dấu một bước ngoặt cho sự phát triển công nghệ phần mềm tại
elcom với việc trung tâm nghiên cứu và đào tạo phần mềm (SDTC)
chuyển đổi thành công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử-
viễn thông- chi nhánh giải pháp phần mềm (ESOFT). Giải thưởng Sao
Khuê lần thứ 3 vào tháng 4/2008 cho sản phẩm InterBox ghi nhận sự
trưởng thành, lớn mạnh và phát triển ngành nghiên cứu phần mềm tại công

ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
Công ty thực hiện kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
- Kinh doanh các mặt hàng điện tử viễn thông và sản phẩm tin học .
- Sản xuất phàn mềm máy tính phục vụ cho việc chuyển giao công nghệ
thông tin.
Là công ty TNHH hoạt động theo luật danh nghiệp, Công ty có các nhiêm vụ
sau:
- Thực hiện theo nội dung trong đơn xin thành lập Doanh nghiệp.
- Sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn nhằm thực hiện các nhiệm vụ
kinh doanh và kinh doanh có lãi.
- Xây dựng thực hiện các kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch hóa gắn
với thị trường.
- Tuân thủ các chính sách, chế đô pháp luật của Nhà nước về quản lý kinh
tế, tài chính.
- Không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ và nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến trên thế giới để phù hợp với công
nghệ mới phục vụ cho việc cung cấp, chuyển giao công nghệ thông tin cho
khách hàng.
- Thực hiện nghiêm tuc các hợp đồng đã ký kết nhằm nâng cao uy tín cho
Công ty.
1.2.2. Đặc điểm kinh doanh:
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
Công ty ELCOM là một công ty vừa kinh doanh vừa nghiên cứu phát triển
lĩnh vực Điên tử- Viễn thông- Tin học. Mặt hàng mà Công ty kinh doanh
đang phát triển trên thị trường và phù hợp với sự phát triển công nghệ thông
tin nước ta, mặt khác Công ty có một đội ngũ kỹ sư trẻ, nhiệt tình và sáng tạo
nên đã có những thuận lợi cho sự phát triển thị trường từ Bắc vào Nam.
1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý.
SƠ ĐỒ 1-1: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
.
Nhiệm vụ của các phòng ban :
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
8
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
SDTC
Phòng dự án
Phòng điện tử
Công nghiệp
Phòng kế toán
tổng hợp
Phòng kinh
doanh
Phòng bảo hành
Phòng điện tử
Viễn thông
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
- Trung tâm đào tạo và phát triển phàn mềm (SDTC): Sản xuất phần mềm

máy tính, chuyển giao và ứng dụng các công nghệ tin học.
- Phòng điện tử công nghiệp: Sản xuất lắp ráp các sản phẩm điện tử công
nghiệp; nghiên cứu và thiết kế các hệ thống điện tử ứng dụng trong lĩnh
vực công nghiệp.
- Phòng điện tử viễn thông: lắp đặt các thiết bị, hệ thống ứng dụng trong
lĩnh vực viễn thông. Chuyển giao các giải pháp hiện đại trong lĩnh vực
Bưu chính Viễn thông vào Việt Nam.
- Phòng kinh doanh: Kinh doanh các sản phẩm của công ty cũng như thực
hiện các hoạt động thương mại liên quan đến hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Phòng dự án: triển khai và thực hiện các dự án đầu tư chủ yếu trong lĩnh
vực Bưu chính Viễn thông.
- Phòng bảo hành: Bảo hành, sửa chữa các sản phẩm của công ty.
- Phòng kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý và phản ánh quá trình Kinh
doanh của Công ty thông qua hạch toán kế toán theo chế độ kế toán hiện
hành. Quản lý và phản ánh tài sản, vốn và nguồn vốn của Công ty một
cách chính xác, thường xuyên liên tục. Cung cấp các số liệu cho BGĐ để
đề ra phương hướng và xây dựng kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo
của Công ty, nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra và thực hiện các nghĩa vụ
với Ngân sách.
1.4: Đặc điểm bộ máy kế toán .
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
SƠ ĐỒ 1-2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

Phòng kế toán được phân công cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn các kế toán viên, kiểm toán

tình hình chấp hành các chế độ tài chính của Công ty. Trên cơ sở số liệu
tổng hợp kế toán trưởng có nhiệm vụ phân tích tình hình biến động về
vốn, nguồn vốn để thấy được hiệu quả kinh doanh của Công ty và báo cáo
với BGĐ.
- Kế toán ngân hàng, công nợ: Hàng ngày theo dõi chi tiết số dư tài khoản
TGNH, xác định công nợ của khách hàng để thu nợ. Hàng tuần báo cáo
công nợ cho Kế Toán Trưởng.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi TSCĐ qua thẻ TSCĐ, sự phát sinh tăng
giảm cho từng TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, quý, năm.
- Kế toán theo dõi hàng mua, hàng bán: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình
mua, bán hàng và thanh toán tiền hàng, xác định được doanh thu và chi
phí.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
10
Kế toán trưởng
Kế toán:
Ngân hàng
Công nợ
Bán hàng
Kế toán:
Theo dõi hàng mua
Chi phí
LĐ tiền lương
Kế toán:
Tổng hợp
Tài sản cố định
Kế toán:
Thủ quỹ
Thủ kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH

SV: NGUYỄN MAI HẰNG
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu và lên báo cáo tài chính
hàng tháng, quý, năm.
- Thủ kho, thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý hàng hóa, tiền mặt của Công ty.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán.
Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách, BCTC và công tác hạch toán kế toán
Công ty áp dung theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số:15/2006/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Công ty còn mở chi tiết một
số tài khoản để tiện cho việc theo dõi và hạch toán tại Công ty.
ví dụ:
* TK 112 được chi tiết thành 2 TK cấp 2 là TK 1121: Tiền gửi bằng VNĐ.
TK 1122: Tiền gửi bằng USD.
TK 1121 được chi tiết thành 3 TK là TK 1121.1: VNĐ- TK Vietcombank.
TK 1121.2: VNĐ- TK Techcombank.
TK 1121.3: VNĐ- TK Ngân hàng Quân đội.
TK 1122 được chi tiết thành 2 TK là TK 1122.1: USD- TK Vietcombank.
TK 1122.2: USD- TK Techcombank.
* TK 141 được chi tiết thành 2 TK là TK 1411: Tạm ứng lương.
TK 1412: Tạm ứng công tác.
Công ty cũng xây dựng một số biểu mẫu riêng như: Giấy đề nghị thanh toán,
Giấy thanh toán công tác phí, Giấy tạm ứng, Yêu cầu xuất hàng, Yêu cầu nhập
hàng………
Ví dụ: Giấy yêu cầu nhập hàng, xuất hàng, Giấy đề nghị thanh toán phụ cấp công
tác làm ngoài giờ.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
ELCOM
GIẤY YÊU CẦU XUẤT HÀNG

Người yêu cầu……………………………Phòng ( Bộ phận )…………………
Nội dung yêu cầu:………………………………………………………………
Tên người nhận hàng (hoặc người mua ):………………………………………
Thời hạn giao hàng:
Bộ phận thực hiện giao hàng:
STT Tên hàng Đv tính Số lượng Đơn giá Ghi chú
Ngày
Giám đốc Trưởng phòng kinh doanh Trưởng phòng Người đề nghị
ELCOM
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
GIẤY YÊU CẦU NHẬP KHO
Người yêu cầu……………………………Phòng ( Bộ phận )…………………..
Nội dung yêu cầu:………………………………………………………………..
Yêu cầu kiểm tra kỹ thuật:……………………………………………………….
Chi tiết nhập
STT
Tên hàng ĐV tính Số lượng
Đơn giá
nhập Ghi chú
















Người phê duyệt Người xem xét Người đề nghị
Ngày…/…./….. Ngày…./…./…./ Ngày…./…./…./
ELCOM
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN PHỤ CẤP CÔNG TÁC LÀM NGOÀI GIỜ
Tháng……..năm 200..
Họ và tên:……………………………………………………………………..
Chức vụ: …………………………………..Bộ phận: ……………………….
Ngày Thời gian Xác nhận Ghi chú
Từ giờ Đến giờ Số giờ làm







Cộng

Ngày tháng năm 200

Người đề nghị Trưởng phòng (Q/lý bộ phận)
1.4.2.1.Đăc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quy mô kinh doanh Công ty chọn
phương án hạch toán tập trung và đăng ký phương pháp kê khai thường xuyên
(phương pháp khấu trừ thuế), phương pháp ghi chép chứng từ ghi sổ.
SƠ ĐỒ 1-3: KHÁI QUÁT TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
14
Chứng từ kế
toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ kế toán lập chứng
từ ghi sổ theo từng loại nghiệp vụ có cùng nội dung kinh tế, đối với loại phát
sinh nhiều lần phải sử dụng bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập bảng chứng từ ghi sổ.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
15
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán
cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết

Bảng
tổng
hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ Cái
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
Các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt phát sinh hàng ngày được
thủ quỹ ghi vào sổ quỹ kèm theo các báo cáo quỹ. Theo định kỳ kế toán, kế toán
căn cứ vào các sổ quỹ có chứng từ gốc kèm theo tiến hành lập chứng từ ghi sổ.
Các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết, cuối cùng
lập bảng tổng hợp chi tiết.
Chứng từ ghi sổ được đăng ký vào chứng từ ghi sổ, sau đó được ghi vào
sổ cái.
Cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh sau khi đối chiếu
với bảng tổng hợp chi tiết bảng cân đối phát sinh và một số tài liệu liên quan để
lập báo cáo tài chính.
Công ty cũng sử dụng phần mềm kế toán Misa để hỗ trợ cho công tác kế
toán.
1.4.2.2: Đặc điểm vận dụng hệ thông báo cáo kế toán.
Công ty Đầu tư phát triển công nghệ Điên tử- Viễn thông (ELCOM) là công ty
TNHH nên kế toán doanh nghiệp lập các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Thời điểm lập báo cáo tài chính là cuối quý, cuối năm
Nơi nhân báo cáo tài chính là CHI CỤC THUẾ QUÂN BA ĐÌNH- HÀ NỘI.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY ELCOM.
2.1. Đặc điểm công tác kế toán bán hàng tại Công ty .
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
Công ty Đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông ( ELCOM) là một Công
ty kinh doanh hàng hoá công nghệ cao, các thiết bị, hệ thống máy móc…. Hàng
hóa Công ty bán ra là các thiết bị máy tính, thiết bị chuyên dụng trong ngành bưu
điện, truyền hình hội nghị phục vụ cho cả thị trường trong nước và thị trường
nước ngoài. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt, Công ty vẫn đứng
vững và tự khẳng định mình bằng chính chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán
hàng. Thương hiệu của ELCOM ngày càng tạo được uy tín và có lòng tin ở
khách hàng. Có thể nói đó chính là phần thưởng xứng đáng cho nỗ lực phấn đấu
và cố gắng không mệt mỏi của những người lãnh đạo công ty và toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
Tại thời điểm hiện nay, với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường nói chung và
các Công ty hoạt động trên lĩnh vực thiết bị máy tính, thiết bị chuyên dụng trong
ngành bưu điện, truyền hình hội nghị nói riêng, thì việc lựa chọn phương thức
tiêu thụ sao cho linh hoạt, là yếu tố rất quan trọng.
Nhìn lại những gì ELCOM có được như ngày hôm nay ta không khỏi tự hào về
công ty vì sự tiền thân của ELCOM chỉ bắt nguồn từ một của hàng điện tử mang
tên WEC với một số vốn ban đầu coi như bằng 0. Với sự đồng tâm, niềm đam
mê, say mê công việc và đều khó khăn về tài chính, chính vì lòng say mê đã xích
những người lãnh đạo công ty lại gần nhau hơn, để cùng quyết tâm làm nên một
điều gì đó. Thời gian đó ngành công nghệ thông tin của Việt Nam có bước đột

phá mới. Nhiều công nghệ tiên tiến trên thế giới được áp dụng vào Việt Nam
như: Máy tính được nhiều người biết đến, các phần mềm tin học ra đời, viễn
thông đã bắt đầu được đưa vào ứng dụng thay thế dần công việc thủ công. Nắm
bắt được xu thế phát triển của ngành Điện tử - Viễn thông ở Việt Nam trong
những năm tới, cộng với kiến thức của những người lãnh đạo công ty WEC đã
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
không ngừng học hỏi, nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng.
Hình thức kinh doanh, bán hàng hiện nay của Công ty chủ yếu là bán hàng
theo hợp đồng, dự án đến tay người tiêu dùng. Khách hàng là yếu tố quan trọng
với sự sống còn của công ty, chính vì vậy công ty đã thiết lập ra một hệ thống
bán hàng đầy quy mô, với những nhân viên kinh doanh nhiệt tình, am hiểu về
sản phẩm của công ty, họ tư vấn trực tiếp đến tận tay khách hàng. Khách hàng có
thể trực tiếp liên hệ tại văn phòng Công ty hoặc thông qua hệ thống internet và
điện thoại. Ngoài việc lựa chọn phương thức bán hàng phù hợp , Công ty cũng
đã quan tâm đến việc đa dạng hóa hình thức thanh toán sao cho phù hợp và thuận
tiện với mọi khách hàng . Khách hàng có thể thanh toán theo những phương thức
khách nhau như thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán bằng
thẻ tín dụng .
Kinh doanh bán hàng là hoạt động chủ chốt trong Công ty đầu tư phát triển công
nghệ điện tử viễn thông (ELCOM). Chính vì việc bán hàng có ý nghĩa với Công
ty nên Công ty cũng cần đưa ra cách hạch toán công tác bán hàng phù hợp với
điều kiện của Công ty .
2.2. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty Đầu tư và phát triển công nghệ điện
tử viễn thông ( ELCOM).
2.2.1. Chứng từ
- Các chứng từ chủ yếu sử dụng khi ghi nhận doanh thu :

Hợp đồng bán hàng.
Phiếu yêu cầu xuất hàng.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
Biên bản bàn giao hàng hóa.
Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
Hóa đơn GTGT.
2.2.2. Tài khoản
- Kế toán sử dụng các tài khoản ghi nhận doanh thu:
TK5111: Doanh thu thương mại
TK 5112: Doanh thu thành phẩm phần mền
TK 5113: Doanh thu cung dịch vụ phần mềm và dịch vụ khác
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan, như:
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 157: Hàng gửi bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
2.2.3. Kế toán chứng từ doanh thu bán hàng

Khi nhận được hợp đồng mua hàng, yêu cầu xuất hàng cho hợp đồng kế toán
hàng hóa ghi:
Nợ TK 131: giá trị hợp đồng.
Có TK 511( 5111,5112,5113 ): doanh thu bán hàng.
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK 632( 6321,6322,6323 ): giá vốn hàng bán.
Có TK 156,157: giá mua hàng hóa, hàng gửi đi bán.
Ví dụ:
Ngày 15/02/2007 Công ty Tuấn Kiệt mua một thiết bị máy tính của Công ty
với giá chưa thuế là 13.500.000 đồng ( thuế suất 10%). Kế toán viết hoá đơn số
8750 và phiếu thu số 78. Căn cứ vào phiếu thu số 78 kế toán tiến hành nhập vào
máy với những nội dung sau:
Mã khách: CTy Tuấn Kiệt
Lý do nộp: Bán thiết bị máy tính
Ngày hạch toán, ngày lập phiếu thu: 15/02/2007
Số phiếu thu: 78
TK nợ: 131
TK có: 5111; 33311
Số PS có: 13.500.000; 1.350.000
- Hình thức thanh toán của Công ty chủ yếu là bằng chuyển khoản qua tài
khoản ngân hàng. Số tiền bán hàng trong ngày được nộp cho thủ quỹ và kế toán
ghi vào sổ chi tiết TK 131 cho từng mặt hàng.
Nợ TK 131: Tổng số tiền hàng
Có TK5111: Doanh thu chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế phải nộp.
- Khi nhận được GBC, kế toán ghi
Nợ TK 112
Có TK 131
Ví dụ:
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH

SV: NGUYỄN MAI HẰNG
Ngày 18/02/2007, Công ty TNHH Nam Thương thanh toán tiền thiết bị và dịch
vụ lắp đặt thiết bị hoàn thành theo hình thức chuyển khoản, với số tiền là
28.600.000 đồng đã bao gồm cả 10% thuế GTGT. Phòng kế toán đã nhận được
GBC số 956 của ngân hàng VCB
Căn cứ vào GBC kế toán tổng hợp, thanh toán tiến hành nhập liệu vào máy để
ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ với những nội dung sau:
Mã khách: Cty Nam Thương
Lý do nộp: thanh toán tiền thiết bị
TK nợ: 1121 VCB
Ngày hạch toán: 18/03/2007
PS có VNĐ: 26.000.000; 2.600.000
- Từ các hóa đơn kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết bán hàng để theo dõi tất cả các
khoản mà khách hàng đã thanh toán và chưa thanh toán để từ đó vào sổ cái TK
511 phản ánh doanh thu cho Công ty.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng vào TK 911:
Nợ TK 511: 65.500.000
Có TK 911: 65.500.000
Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ có 23 trang, đánh số từ 01 đến 23
- Ngày tháng mở sổ: 01/01/2007
- Ngày tháng kết thúc: 31/12/2007
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
Ngày 01 tháng 01 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Họ tên…….. Họ tên…….. Họ tên……..
ĐV tính: 1.000đ

NT
ghi
sổ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Thời
hạn
được
CK
Số phát sinh Dư CK
SH NT Nợ Có Nợ Có
Số dư ĐK 0
15/02 8750 15/02 Tiền hàng 511 13.500
3331 1.350
18/02 956 18/02 Thu tiền HĐ 112 28.600
Cộng PS 15.000 28.600
Số dư CK 12.400
2.2.4. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
Sau khi nhập xong số liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ
nhật ký chung, sổ cái TK 5111, TK 5113. Sổ chi tiết các tài khoản TK5111, TK
5113 và các sổ liên quan khác như: sổ chi tiết TK 131, sổ cái TK 131 ….
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG
Khi cần in sổ sách tổng hợp hay các báo cáo kế toán hàng kì, tại cửa sổ làm
việc của chương trình sẽ chọn phân hệ nghiệp vụ: Kế toán tổng hợp => Sổ kế
toán theo hình thức nhật ký chung => Sổ cái của 1 tài khoản. Sau đó chọn TK
5111 , thời gian => máy sẽ đưa ra sổ cái TK 5111

Tương tự với sổ chi tiết và sổ nhật ký chung.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG

CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
Địa chỉ: số 18- Nguyễn Chí Thanh– Hà Nội .

SỔ CÁI
Năm : 2007
Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu : 511
Đơn vị : 1000đ
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số
hiệu
TK
đối
Số tiền
Số
hiệu
Ngày

tháng
Trang
sổ
STT
dòng Nợ Có
Dư đầu kỳ
15/02 8750 15/02 Công ty Tuấn Kiệt
mua thiết bị 1 3 112 13.500
18/02 956 18/02
Công ty Nam Thương
thanh toán tiền 1 4 112 28.600
… … … … … …
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HỮU ÁNH
SV: NGUYỄN MAI HẰNG

Tổng cộng 44.100


Ngày 31 tháng 12 năm 2008

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên )

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Lớp Kế toán K38 – Cục đường bộ
25

×