Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã và đang mở cửa, hội nhập
với nền kinh tế thế giới đã mở ra những cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp.
Việc này tạo ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường nhưng cũng lại đặt ra những thách thức đối với doanh nghiệp. Để tồn
tại và ổn định được trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp Nhà nước phải có sự
chuyển mình, phải nâng cao tích tự chủ, năng động để tìm ra phương thức
kinh doanh có hiệu quả tiết kiệm chi phí để đem lại lợi nhuận cao để từ đó
mới có đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu chất lượng
phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp đã cố gắng tìm ra hướng kinh doanh để đem lại doanh thu cho
doanh nghiệp thì việc sử dụng những chi phí trong q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải hợp lý và tiết kiệm để phản ánh đúng
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết
quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. Như
vậy việc xác định doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh đúng đắn
sẽ giúp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
để từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận.
Xuất phát từ lý luận đồng thời kết hợp với thời gian thực tập tại
Công ty thực phẩm miền Bắc, được sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn và các cán
bộ nhân viên trong phịng tài chính kế tốn của Cơng ty đã giúp em nhận thức
được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Do đó em đã chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí,
xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty thực phẩm miền Bắc”.
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba phần:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của cơng ty thực
phẩm miền Bắc
Chương II: Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí tại cơng ty thực
phẩm miền Bắc
Chương III: Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
tại cơng ty thực phẩm miền Bắc
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
3
CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU,
CHI PHÍ CỦA CƠNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC
1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của công ty thực phẩm miền Bắc
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty thực phẩm miền
Bắc
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động là hoạt động lưu thơng phân
phối hàng hóa trên thị trường bn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa
các quốc gia với nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong
từng nước thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất, nhập khẩu
tới nơi tiêu dùng. Ngoại thương là sự buôn bán giữa các quốc gia với nhau.
Hoạt động kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương
mại là lưu chuyển hàng hóa. Đó là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các
quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
- Đặc điểm về hàng hóa: hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay khơng có hình thái vật
chất mà doanh nghiệp mua về (hoặc hình thái từ các nguồn khác) với
mục đích để bán hàng. Hàng hóa trong doanh nghiệp được hình thành
chủ yếu từ khâu mua ngồi. Theo ngành hàng, hàng hóa trong kinh
doanh thương mại bao gồm:
+ Hàng vật tư, thiết bị
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực – thực phẩm
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa
trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
4
bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hóa là bán cho người kinh doanh
trung gian chứ không bán thắng cho người tiêu dùng. Bán lẻ là việc bán
thẳng cho người tiêu dùng.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh : tổ chức kinh doanh thương mại có
thể theo nhiều mơ hình khác nhau tùy thuộc vào từng doanh nghiệp cụ
thể
+ Công ty bán buôn
+ Công ty bán lẻ
+ Công ty kinh doanh tổng hợp
+ Công ty mơi giới
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói
riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thể kinh doanh với
các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch và mua bán thích hợp đem lại
cho đơn vị lợi ích cao nhất. Vì vậy để cung cấp thơng tin cho người quản
lý trong và ngoài ra được quyết định hữu hiệu kế tốn lưu chuyển hàng
hóa nói chung trong các đơn vị thương mại cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
Thứ nhất, ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá
mua, chi phí khác, thuế khơng được hồn trả theo chứng từ đã lập trên hệ
thống sổ kế tốn thích hợp.
Thứ hai, phân bổ hợp lý chi phí bán hàng ngoài giá mua cho số hàng
đã bán và tồn cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn
cuối kỳ
Thứ ba, phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu
bán hàng, và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn
hàng bán, doanh thu thuần, thuế tiêu thụ)
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Thứ tư, kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho
hàng hóa, phát hiện kịp thời, xử lý hàng ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý…)
Thứ năm, lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất
bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa đã tiêu
thụ.
Thứ sáu, xác định kết quả bán hàng, thực hiện chế độ báo cáo hàng
hóa, báo cáo tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Thú bảy, theo dõi và thanh tốn kịp thời cơng nợ với nhà cung cấp và
khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của công ty thực phẩm miền Bắc
1.1.2.1. Bản chất của doanh thu
Trong hoạt động doanh nghiệp, sản xuất và bán hàng là nhiệm vụ chủ
yếu bên cạnh các hoạt động khác. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn. Từ đó hình thành nên
doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu là một trong những yếu tố rất quan trọng để phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Khi được phản ánh theo lĩnh vực và khu vực
kinh doanh, doanh thu giúp cho người nhận thông tin có thể hiểu được hoạt
động của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức sinh lợi của doanh nghiệp, đưa
ra được những nhận định đầy đủ hơn, từ đó có thể đưa ra quyết định đúng
đắn. Đối với doanh nghiệp, phân tích doanh thu thực hiện so với doanh thu kế
hoạch sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ và tổ chức
công tác bán hàng cũng như các cơng tác có liên quan.
Doanh thu được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc
tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Theo chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác (ban hành thao
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của BTC) doanh thu được
định nghĩa là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, khơng bao gồm khoản góp vốn
của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Tuy nhiên, theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 20/3/2006 thì doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu trong kỳ kế toán, phát sinh
từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba, không phải là nguồn
lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không
được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu làm
tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Như vậy quyết định số 15 đã
làm rõ hơn khái niệm doanh thu và cách ghi nhận doanh thu.
Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được đó là giá trị tài sản có thể trao đổi một cách tự nguyện giữa các
bên đã có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
1.1.2.2. Phân loại doanh thu
a. Theo nội dung, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng: là doanh thu bán sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: là doanh thu thực hiện công việc đã
thỏa thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán như cung cấp
dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho
thuê hoạt động…
- Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
7
từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giũa các đơn vị
trực thuộc hạch tốn phụ thuộc trong cùng một cơng ty, tổng cơng ty tính
theo giá bán nội bộ.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
+ Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả
chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh tốn được
hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ.
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn,
dài hạn.
+ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên
doanh, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
+ Lãi tỷ giá hối đoái
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
Ngồi ra cịn có các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
-
Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên
bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng)
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
8
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do
các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh, là khoản
giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay
khơng đúng quy cách theo quy định hợp đồng kinh tế.
b. Căn cứ theo nguồn hình thành, doanh thu của một doanh nghiệp bao
gồm:
-
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng
hóa, tiền gia cơng, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà
cơ sở kinh doanh được hưởng sau khi trừ đi khoản giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại. Nó bao gồm các khoản chi phí thu thêm ngồi giá bán và giá trị
của các sản phẩm đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng cho nội bộ doanh
nghiệp. Nói cách khác doanh thu chỉ gồm tổng giá trị của các lợi nhuận kinh
tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt động đầu tư
tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại. Doanh thu hoạt động tài chính gồm
tiền lãi (lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín
phiếu, lãi về chuyển nhượng chứng khoán, lãi do bán ngoại tệ), thu nhập từ
cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng (bằng sáng chế, nhãn hiệu thương
mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính), cổ tức được hưởng, lợi nhuận
được chia từ hoạt động liên doanh, lãi về chuyển nhượng vốn, chênh lệch tăng
tỷ giá ngoại tệ và các khoản doanh thu khác (doanh thu nhượng bán bất động
sản, giá cho thuê đất)
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
9
- Doanh thu từ hoạt động bất thường: đó là các khoản thu từ hoạt động xảy
ra khơng thường xun ngồi các khoản thu trên như: thu nhập từ việc
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu hồi nợ khó địi, thu nợ vơ chủ, thu
nhập quà biếu, quà tặng, các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước
bị bỏ sót, các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng
hóa sản phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu.
c. Theo loại tiền, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu ngoại tệ
- Doanh thu nội tệ
d. Theo đối tượng tiêu dùng, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng bên ngoài
- Doanh thu tiêu thụ nội bộ
e. Ngoài ra tùy theo từng doanh nghiệp cụ thể mà doanh thu có thể phân
chia theo mặt hàng tiêu thụ, theo nơi tiêu thụ, theo số lượng tiêu thụ (doanh
thu bán buôn, danh thu bán lẻ)…
Với cách phân loại trên, tùy theo hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn
vị mà các doanh nghiệp căn cứ vào đó để xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết
và sổ chi tiết các loại doanh thu. Từ đó doanh nghiệp cũng như những người
sử dụng thơng tin kế tốn của doanh nghiệp có thể nắm bắt chính xác tình
hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, hiệu quả mang lại từ các khoản đầu tư và
các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Hơn thế nũa việc phân loại
doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp xác định, đánh giá từng loại doanh thu, lãi,
lỗ, những ưu điểm và nhược điểm cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh
để từ đó xây dựng các chiến lược kinh doanh hợp lý, nâng cao năng lực cạnh
tranh, ngày càng phát triển doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chun đề tốt nghiệp
10
1.1.3. Đặc điểm chi phí của cơng ty thực phẩm miền Bắc
1.1.3.1. Bản chất của chi phí
Bất kỳ một ngành sản xuất nào, để hoạt động sản xuất diễn ra một cách
bình thường thì nhà sản xuất phải bỏ ra những chi phí nhất định. Doanh
nghiệp phải bỏ ra các chi phí để mua yếu tố đầu vào, trả lương cho những
người góp phần tạo ra sản phẩm và tiến hành tiêu thụ sản phẩm. Tất cả những
chi phí này đều nằm trong giá trị sản phẩm mới.
Theo Mác giá trị sản phẩm mới bao gồm ba yếu tố là C+V+m trong đó:
C: là tồn bộ giá trị tư liệu sản xuất tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm công cụ lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao
TSCĐ…còn được gọi là lao động vật hóa.
V: là những chi phí như tiền lương và các khoản trích theo lương. Khoản
chi phí này cịn gọi là hao phí lao động sống.
m: là phần giá trị thặng dư hay giá trị mới mà người lao động góp phần tạo
ra. Như vậy chi phí cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất
là C+V hay cịn gọi là hao phí lao động sống lao động vật hóa.
Có thể định nghĩa chi phí như sau: Chi phí hoạt động kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát
sinh trong q trình tạo ra sản phẩm dịch vụ.
Trong đó:
- Hao phí lao động sống được gọi là những tiêu hao về cơ bắp, tinh thần
và trí tuệ mà người lao động phải bỏ ra để tạo ra sản phẩm dịch vụ. Nó
được biểu hiện thông qua các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH,
BHYT, KPCĐ…
- Hao phí về lao động vật hóa là những hao phí về vật chất như tiêu hao
nhiên liệu, nguyên vật liệu, điện năng, máy móc thiết bị…trong q
trình tạo ra sản phẩm.
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
11
1.1.3.2. Phân loại chi phí
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hết sức đa dạng và phong
phú. Muốn quản lý chi phí một cách chặt chẽ từ đó có biện pháp tiết kiệm chi
phí, hạ thấp giá thành thì người ta phải tiến hành phân loại chi phí sao cho
vừa phù hợp với thực tiễn kinh doanh vừa đảm bảo tính chính xác, khoa học.
Các phân loại chi phí thường được sử dụng ở các doanh nghiệp
a. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và tập hợp chi phí:
Cơ sở của cách phân loại này là người ta dựa trên mối quan hệ giữa chi phí
và đối tượng tập hợp chi phí để phân loại. Theo cách phân loại này thì chi phí
của hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí
chẳng hạn theo từng hoạt động kinh doanh cụ thể, theo từng sản phẩm
kinh doanh cụ thể.
- Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng do
vậy chi phí này cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí khác
nhau.
Việc tập hợp chi phí này có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá tính hợp lý
của chi phí và tìm ra biện pháp khơng ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:
Cơ sở của phân loại này căn cứ vào cơng trình kinh tế, địa điểm phát sinh
chi phí để chia thành các khoản mục khác nhau. Theo cách phân loại này các
doanh nghiệp có các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tồn bộ chi phí ngun vật
liệu dùng trực tiếp cho sản xuất như chi phí về nguyên vật liệu, năng
lượng, cơng cụ, dụng cụ…
Nguyễn Thị Huyền
Kế tốn 48B
Chun đề tốt nghiệp
12
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tồn bộ chi phí về tiền lương, tiền
cơng, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên trực tiếp làm ra sản
phẩm dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê
TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ và tồn bộ chi phí quản lý phục vụ cho
phân xưởng.
Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuất và nơi phát sinh chi phí. Đồng thời cách phân loại này tạo
điều kiện để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau vào q
trình sản xuất sản phẩm phục vụ cơng tác kế hoạch hóa và tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ.
c. Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế:
Cơ sở của cách phân loại này là dựa trên những chi phí có cùng tính chất
kinh tế được xếp vào một yếu tố khơng kể chi phí đó phát sinh ở đâu và có
cơng dụng gì. Theo cách phân loại này, chi phí bao gồm các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu mua ngồi: gồm tồn bộ chi phí cho các đối
tượng lao động về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, năng
lượng…
- Chi phí nhân cơng: bao gồm tồn bộ tiền lương và các khoản trích theo
lương (thưởng, phụ cấp…) và BHXH, BHYT, KPCĐ…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: tồn bộ tiền trích khấu hao đối với các loại
TSCĐ ở doanh nghiệp theo phương pháp tính khấu hao hiện đang áp
dụng tại doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác bằng tiền ngồi các
chi phí trên.
Theo cách phân loại này, tùng yếu tố chi phí cũng như những khoản chi phí
trong yếu tố được phản ánh đúng với chi phí phát sinh, từ đó chúng ta có thể
Nguyễn Thị Huyền
Kế tốn 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
13
xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là cơ sở để lập chi phí sản xuất,
tính nhu cầu vốn lưu động định mức, từ đó giám đốc tình hình thực hiện kế
hoạch chi phí và lập dự tốn chi phí cho kỳ sau.
d. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng dịch vụ:
Căn cứ vào mối tương quan giữa chi phí và khối lượng dịch vụ tạo ra phân
chia chi phí
- Chi phí cố đinh (định phí) là những chi phí khơng biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ thì
định phí thay đổi. Khi mức hoạt động tăng thì định phí tính cho một
đơn vị căn cứ giảm và ngược lại.
- Chi phí biến đổi (biến phí) là chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ
hoạt động, biến phí cho đơn vị thì ổn định khơng thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố
định phí lẫn biến phí.
Cách phân loại này chỉ mang tính chất tương đối. Nó có tác dụng trong
phân tích dự đốn và xác định nhanh điểm hịa vốn.
Trong hệ thống kế tốn Mỹ chi phí được định nghĩa như là một khoản hao
phí bỏ ra để thu được một số của cải dịch vụ. Khoản chi phí này có thể là tiền
mặt, tài sản chuyển nhượng, dịch vụ hoàn thành được đánh giá trên căn cứ
tiền mặt.
Các chi phí này được phân loại trên 5 yếu tố sau:
- Các yếu tố chi phí trong mối quan hệ với một sản phẩm
- Các yếu tố chi phí trong q trình mơ tả các hoạt động sản xuất
- Phân loại chi phí theo hoạt động chức năng
- Phân loại chi phí theo mơ hình ứng xử của chúng
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
14
- Phân loại chi phí theo mức độ ảnh hưởng đến thu nhập và lợi nhuận
định kỳ.
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của cơng ty thực phẩm miền Bắc
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty thực phẩm miền Bắc
Công ty thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
bộ Thương mại hoàn toàn tự chủ về tài chính, hạch tốn độc lập, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng Cơng
thương Việt nam
Cơng ty thực phẩm miền Bắc có tên giao dịch quốc tế là Northern
Foodstuff company (FONEXIM) . Điện thoại giao dịch là 6646975-224;
6646976-105. Trụ sở công ty đóng tại 122 Định Cơng, Hà Nội.
Cơng ty được thành lập theo quyết định số 699/TM- TCCB ngày
13/8/1996 của Bộ thương mại trên cơ sở sáp nhập 6 đơn vị sau:
- Công ty thực phẩm miền Bắc
- Công ty bánh kẹo Hữu Nghị
- Công ty thực phẩm xuất khẩu Nam Hà
- Xí nghiệp thực phẩm Thăng Long
- Trại chăn ni cấp 1 Thái Bình
- Chi nhánh thực phẩm 210 Trần Quang Khải
Tháng 6 năm 2002 sáp nhập thêm công ty thực phẩm Tây Nam Bộ và đến
nay công ty thực phẩm miền Bắc có 7 phịng ban và 24 đơn vị trực thuộc.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cũng như tất cả các doanh
nghiệp nhà nước khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực
phẩm miền Bắc đều được thực hiện theo kế hoạch của cấp trên đưa xuống.
Nhà nước bao đầu vào và bao ln cả đâu ra. Lúc đó, người ta không mấy
quan tâm đến làm thế nào để tăng năng suất lao động cũng như làm thế nào để
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
15
lợi nhuận của công ty đạt mức cao nhất. Hoạt động kinh doanh co lãi thì càng
tốt cịn lỗ thì đã có nhà nước chịu. Kết quả của kiểu quản lý này dẫn tới tình
trạng hàng năm Cơng ty vẫn hồn thành các chỉ tiêu đề ra và hoàn thành vượt
mức kế hoạch nhưng chưa phát huy được hết khả năng và tiềm lực của mình
Đại hội Đảng VI đã mở ra một thời kỳ mới, đánh dấu một bước chuyển đối
với nền kinh tế đất nước và tạo đà cho sư phát triển của các doanh nghiệp
trong nước, trong đó có Cơng ty thực phẩm miền Bắc, đó là do sự chuyển đổi
tử cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường.Nhà nước kiểm
soát hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thông qua pháp luật.
Các doanh nghiệp Nhà nước tự hạch toán độc lập, điều hành trực tiếp sản xuất
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước thông qua cơ chế nộp thuế. Cơ chế thị trường tạo ra tính
cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực : kỹ thuật công nghệ,
chất lượng sản phẩm, thị phần….địi hỏi thích ứng cao độ, nếu không sẽ bị
loại ngay ra khỏi thương trường. Nhận thức được cơ hội và những thách thức,
khó khăn nên ngay từ đầu khi mới thành lập, công ty đã từng bước khắc phục
những khó khăn, đồng thời phát huy hết lợi thế của mình. Nhờ đó cơng ty đã
nhanh chóng hồ nhập, thích ứng với cơ chế mới, từng bước khẳng định vị trí
và vai trị của mình trên thị trường.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty thực phẩm
miền Bắc
Quyết định số 945/TM/TCCB ngày 23/10/1996 của Bộ thương mại quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty. Công ty hoạt động theo
luật pháp của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, luật doanh
nghiệp và các điều lệ quy định của Bộ thương mại.
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
16
1.2.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Hiện nay công ty đang hoạt động trên cả 3 lĩnh vực chính đó là kinh doanh
hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và kinh doanh sản xuất.
Về hoạt động kinh doanh : mặt hàng chủ yếu của cơng ty là đường, sữa,
dầu ăn, bột mì, bánh kẹo, các loại thuốc lá các loại công ty đã mở rộng mạng
lưới tiêu thụ tăng điểm bán hàng từ hơn chục đầu mối với 700 điểm bán hàng
khi mới thành lập đến nay cơng ty đã có 21 đơn vị cơ sở bao gồm chi nhánh
trung tâm, cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, trạm kinh doanh ở khắp các tỉnh cả
nước với hơn 15000 điểm bán hàng.
Bên cạnh dó cơng ty đã mua sắm phương tiện vận tải, xây dựng kho bãi từ
2 chiếc xe từ năm 1996 đến nay cơng ty đã có hơn sáu chục đầu xe với năng
lực vận tải hàng trăm tấn hàng hoá khi mới thành lập công ty năm 1996 chỉ
mới 9000m2 kho chủ yếu tập trung tại hà nội đến nay diện tích kho đã lên đến
15000m2 ở tại các vùng trong nước.
Trong hoạt động kinh doanh công tác mở rộng thị trường ngồi nước ln
được cơng ty hết sức chú trọng trong những năm qua công ty đã tăng cường
xuất khẩu ra nước ngoái với lượng hàng hoá lớn năm 1996 cơng ty chỉ có
quan hệ với 4 thị trường xuất khẩu chính đó là Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ, Pháp với bốn năm mặt hàng xuát khẩu đến năm 2008 cơng ty đã có quan
hệ bn bán với gần 20 nước và vùng lãnh thổ với số lượng vài chục mặt
hàng khác nhau.
Về hoạt động sản xuất : bánh quy các loại, bánh kem xốp, bánh lương khô,
bánh trung thu, bánh tươi, mứt tết, rượu, bia, nước giải khát, chế biến nông
sản (ngô hạt, sắn lát, hạt tiêu...), chế biến thực phẩm tươi sống (giị, chả, xúc
xích, patê...)
Cơng ty đã cải tạo nâng cấp và đầu tư trang thiết bị mở rộng quy mô sẩn
xuất khi mới thành lập doanh nghiệp mới chỉ có 5 xưởng sẩn xuất bia 1 xí
Nguyễn Thị Huyền
Kế tốn 48B
Chun đề tốt nghiệp
17
nghiệp chế biến mì sợi, một xí nghiệp sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia
súc 1 xưởng chế biến thực phẩm nguội, 1 xí nghiệp sản xuất bánh kẹo,
nhưng các thiết bị sản xuất đều cũ kỹ, lạc hậu, năng suất thấp, sản phẩm sản
xuất ra không phù hợp với người tiêu dùng.
Từ năm 1996 - 1998 đơn vị đã sát nhập các phân xưởng sản xuất bia làm
một đồng thời đầu tư mới và nâng cấp mơí và nâng cấp các thiết bị sản xuất
nâng cao công suất lên 4 - 5 lần so với dây chuyền cũ đặc biệt từ năm 1997
công ty đã khánh thành nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo nương kho với
dây chuyền thiết bị tiên tiến của liên bang Đức cơng suất 3000 nghìn tấn /
năm, năm 1999 cơng ty đã đầu tư dây truyền sản xuất rượu vang cao cấp với
cơng suất 5 triệu lít / năm dầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất thực
phẩm nguội.
Bên cạnh đó cơng tác thị trường với các phương pháp linh hoạt, quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại để tăng sức canh tranh với hấp dẩn của sản phẩm
đồng thời thường xuyên cải tiến mẩu mã các sản phẩm nâng cao chất lượng
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để tăng khả năng tiêu thụ và năng lực
với sản xuất các mặt hàng hiện có.
Về hoạt động dịch vụ : Bên cạnh hoạt động kinh doanh và hoạt động sản
xuất, hoạt động dịch vụ cũng được công ty hết sức chú trọng. Công ty đã đầu
tư xây dựng mới, nâng cao thiết bị phòng ở khách sạn số lượng phòng khách
sạn tăng từ 40 phòng 1996 lên 80 phòng, năm 2001 mở dịch vụ ăn uống...
Năm 2001 doanh thu của công ty trong hoạt động dịch vụ đạt 6 tỷ đồng.
Năm 2001 nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính, tốc độ tăng trưởng giảm nhưng những đặc điểm nổi bật của nền kinh
tế nước ta. Kinh tế vĩ mô vẩn ổn định, nền sản xuất trong nước phát triển các
cơ chế chính sách đang vận hành phát huy tác dụng. Tuy nhiên ở một số lĩnh
vực của nền kinh tế tốc độ tăng trưởng đã chửng lại, chỉ số giá hàng hoá nơng
Nguyễn Thị Huyền
Kế tốn 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
18
sản thực phẩm giảm chỉ số lảm phát thấp đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến
các hoạt động sản suất kinh doanh của nền kinh tế và của đơn vị nói riêng.
Phạm vi hoạt động của cơng ty tương đối rộng bao gồm nhiều đầu mối ở
khắp các tỉnh trong cả nước, đồng thời năm 2001 Bộ thương mại đã sát nhập
công ty thực phẩm Tây Nam Bộ của cơng ty thực phẩm miền Bắc, do đó có
thể thấy rõ là khối lượng cơng việc mà cơng ty đảm nhận tương đối lớn. Ở
một số lĩnh vực trình độ quản lý chưa đồng đều do đó ảnh hưởng đến kết quả
chung của công ty.
1.2.2.2 Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty
Quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để
chất lượng sản phẩm của mình cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh với đối thủ
kinh doanh chiếm được cảm tình của khách hàng nâng cao chất lượng uy tín
của khách hàng nâng cao uy tín thơưng hiệu của sản phẩm để thực hiện tốt
công tác tổ chức lao động cần thiết phải nắm và hiêụ kỹ quy trình cơng trình
sản xuất sản phẩm.
Trong lĩnh vực sản xuất: bánh kẹo rượu bia thực phẩm nguội... mỗi sản
phẩm tương ứng với một quy trình cơng nghệ sản xuất khác nhau trong đó
quy trình cơng nghệ sản xuất rượu vang của công ty là tiêu biểu nhất, với sản
phẩm rượu vang mang thương hiệu Hữu Nghị đã có uy tín trên thị trường
trong và ngồi nước được người tiêu dùng tín dụng.
Sau đây là quy trình cơng nghệ sản xuất rượu vang của công ty:
Các nguyên liệu sản xuất rượu vang:
- Quả mơ tươi
- Cồn tinh chế.
- Cồn, dịch quả
- Nước mền a xit cicic.
- Đường tinh trắng
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
19
- Màu thực phẩm
Quy trình sản xuất rượu vang:
Qủa mơ tươi được rửa sạch, sau đó ngâm cồn trong một thời gian nhất
định (khoảng 30 ngày) để tạo ra dịch quả. Kết hợp với đường kính trắng,
nước mềm axit cicic kết hợp để pha chế rượu, rượu được pha chế được tàn
trữ để lên men, sau đó được lọc trong và đóng chai trên dây truyền hiện đại
sau đó chuyển qua bộ phận KCS để kiểm tra chất lượng sản phẩm đạt chất
lượng được đóng gói nhập kho thành phẩm.
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công
ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty bao gồm :
Giám đốc : Là người đứng đầu của công ty do bộ trưởng bộ thương mại
bổ nhiệm. Giám đốc điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước bộ thương
mại và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty về sự tồn tại và phát triển
của công ty cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng, thế chấp vay vốn, tuyển
dụng nhân sự, bố trí sắp xếp lao động. Giám đốc công ty tổ chức sắp xếp bộ
máy, mạng lưới kinh doanh sao cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty và quy
định của pháp luật
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc ( một phó giám đốc phụ trách
kinh doanh, một phó giám đốc phụ trách sản xuất ) chịu trách nhiệm tham
mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty trong
phạm vi và lĩnh vực chun mơn do phòng chịu trách nhiệm. Có 7 phịng ban
chức năng
Phịng tổ chức lao động tiền lương : có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhân sự tồn cơng ty, tham mưu cho ban giám đốc trong việc sử dụng cán bộ
và năng lực của từng người, tuyển dụng lao động ngắn hạn và dài hạn, làm
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
20
thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động, xây dựng kế hoạch lao động,
quỹ tiền lương , cấc quy định lao động
Phịng hành chính quản trị : có nhiệm vụ tổ chức giải quyết các cơng việc
liên quan đến thủ tục hành chính của cơng ty
Phịng kinh doanh : Có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thị trường trong
nước, kinh doanh xuất nhập khẩu, xem xét các phương án kinh doanh có tính
khả thi đối với việc tiêu thụ, mua bán hàng hố
Phịng kế hoạch tổng hợp : Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng năm trên cơ sở kế hoạch của các đơn vị cơ sở, điều tiết kế
hoạch sản xuất doanh kinh doanh hàng quý, năm theo nhu cầu của thị trường
Phòng thị trường : làm nhiệm vụ tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu thăm dị
thu thập thơng tin, đánh giá thị trường, đề xuất chính sách thị trường tiêu thụ
sản phẩm, xây dựng chiến lược marketting.
Phòng kế tốn tài chính : quản lý tồn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về
kế tốn tài chính, quyết toán, tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ báo
cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên . Phịng kế tốn tài chính cịn làm nhiệm
vụ theo dõi, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc
công ty thông qua báo cáo tài chính
Phịng kỹ thuật sản xuất : chịu trách nhiệm về máy móc, kỹ thuật bao bì,
chất lượng sản phẩm, kế hoạch cung ứng ngun liệu sản xuất hàng hố
Ngồi ra, cơng ty cịn thành lập ban thanh tra thi đua nhằm giúp cho cơng
tác kiểm tra, giám sát tồn công ty việc thực hiện những quy chế, nội quy của
công ty đồng thời giám sát việc thi đua, khen thưởng, phát động phong trào
đồn thể trong cơng ty.
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty như sau :
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phịng tổ
chức lao
động
Phịng
kế tốn
tài chính
Phó giám đốc
Phịng
hành
chính
quản trị
Phịng
thị
trường
Phịng kế
hoạch
tổng hợp
Phịng
kinh
doanh
Ban
thanh
tra
Phịng kỹ
thuật sản
xuất
Các đơn
vị trực
thực
Cơng ty thực phẩm miền bắc có 21 đơn vị trực thuộc nằm ở khắp các tỉnh
thành phố trên cả nước :
- Nhà máy bánh quy cao cấp Hữu Nghị
- Nhà máy bia cao cấp
- xí nghiệp thực phẩm
- Xí nghiệp chế biến thực phẩm 23 Lạc trung – Hà Nội
- Trung tâm nông sản 203 Minh Khai – Hà Nội
- Trung tâm thực phẩm Hạ Long
- Trung tâm lương thực thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Huyền
Kế tốn 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
22
- Chi nhánh thực phẩm Việt Trì
- Chi nhánh thực phẩm Vinh
- Chi nhánh thực phẩm Lào Cai
- Trung tâm thuốc lá 210 Trần Quang Khải
- Cửa hàng số 2 Minh Khai
- Của hàng số 203 Minh khai
- Khách sạn Phương Nam ( Hà Nội )
- Khách sạn Việt Trì ( Hà Nội )
- Các trạm Ninh Bình, Bắc Giang, Nam Định, Quảng Ninh.
Nguyễn Thị Huyền
Kế tốn 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ TẠI
CƠNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC
2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ nghiệp vụ bán hàng là hóa đơn GTGT do phịng kế tốn lập
và lập cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ
hàng hóa, bảng kê thanh toán hàng đại lý, phiếu thu, giấy nộp tiền, giấy báo
có của ngân hàng, các chứng từ khác có liên quan.
Hóa đơn GTGT ở công ty được lập thành 3 liên. Liên 1 lưu tại phịng
kế tốn, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 dùng để luân chuyển và ghi sổ
(biểu số 2.1). Sau khi làm xong mọi thủ tục chứng từ, lúc đó thủ kho kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rồi xuất giao cho khách hàng, đồng thời
giữ lại liên 3 để thanh toán, ghi thẻ kho và ghi sổ chi tiết hàng tồn kho.
Công ty sử dụng tài khoản 511 để ghi nhận doanh thu
2.1.2 Trình tự hạch tốn và ghi sổ kế tốn
Thơng thường trên các hợp đồng ký kết với khách hàng, công ty
thường yêu cầu khách hàng ứng trước tiền hàng. Phần cịn lại có thể trả chậm tùy
theo từng hợp đồng cụ thể. Khi khách hàng chấp nhận thanh tốn thì kế tốn
doanh thu ghi nhận doanh thu trên cơ sở dồn tích. Kế tốn doanh thu bán hàng
phản ánh nghiệp vụ đó như sau:
Nợ TK 131 – chi tiết khách hàng
Có TK 511
Có TK 3331
Từ hóa đơn GTGT và sổ chi tiết giá vốn của hàng hóa tương
ứng, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng (biểu số 2.2). Sổ chi tiết bán hàng
dùng để theo dõi doanh thu của từng loại hàng hóa hoặc từng hợp đồng bán
ra trong kỳ và được mở theo quý cho toàn bộ doanh thu. Cuối kỳ căn cứ
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
24
vào sổ chi tiết bán hàng kế toán lập sổ tổng hợp chi tiết bán hàng, Chứng từ
ghi sổ và kết xuất ra sổ Cái TK 511 (biểu số 2.4).
Về hạch toán thanh toán với người mua: Theo những điều khoản đã
thỏa thuận trong hợp đồng, khách hàng tiến hành thanh tốn cho cơng ty. Từ
hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán, số liệu sẽ được vào sổ chi tiết thanh
toán với khách hàng (biểu số 2.3). Sổ này theo dõi chi tiết cho từng khách
hàng, từng lần thanh tốn và số cịn phải thu. Ở công ty, sổ này được mở riêng
cho các khách hàng chính, các khách hàng vãng lai được tập hợp chung trên
một sổ. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết này để lập sổ tổng hợp chi
tiết thanh toán với khách hàng.
Cuối quý, kế toán tổng hợp sẽ khóa sổ NKCT số 8 xác định tổng số phát
sinh bên Có của các TK 1561, 131, 511, 632, 641, 642, 911 đối ứng với Nợ các
TK liên quan và lấy tổng cộng của NKCT số 8 để ghi sổ Cái TK 511, 131…
Hiện nay công ty theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu trên TK như theo
chế độ kế toán quy định. Trường hợp hàng bán bị trả lại, Công ty hạch toán tương
tự như trường hợp mua hàng bình thường và từ hóa đơn GTGT do người mua
phát hành, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán phản ánh hàng trả
lại. Tuy nhiên nghiệp vụ này thường ít xảy ra vì Công ty bán hàng theo hợp đồng
đã thỏa thuận trước với khách hàng và có bộ phận bán hàng chuyên nghiệp do
vậy trong kỳ các khoản giảm trừ chủ yếu là thuế TTĐB vì công ty kinh doanh cả
các mặt hàng chịu thuế TTĐB như rượu, bia…
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
25
Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT số 8
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ME/2009
Liên: 3 (dùng để thanh toán)
0000015
Ngày 2 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty thực phẩm miền Bắc
Địa chỉ: 122 Định Công, Hà Nội
Số tài khoản: 001.1.035609134
Điện thoại: ………………MS:
Họ tên người mua hàng: Công ty CP Traphaco
Địa chỉ: Số 3, Hồng Văn Thụ, Hà Nội
Hình thức thanh tốn: TM/CK
MST:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
A
1
B
Đường
Đơn vị
tính
C
Kg
Số
lượng
1
6.000
Đơn giá
2
8.000
Thành tiền
3
48.000.000
Cộng tiền hàng:
48.000.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
2.400.000
Tổng cộng thanh toán:
50.400.000
Số tiền viết bằng chữ: (năm mươi triệu bốn trăm nghìn đồng)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Nguyễn Thị Huyền
Kế toán 48B