Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

ĐIỀU TRA, PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MỘT SỐ DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN TRÊN http://m.xalo.vn VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CẤP CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.9 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----***-----

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề Tài:

ĐIỀU TRA, PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MỘT SỐ
DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN TRÊN VÀ CÁC
KHUYẾN NGHỊ VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CẤP CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ

Sinh viên

: ĐẶNG VĂN TUÂN

Mã sinh viên

: CQ483158

Lớp

: Toán KT- 48

Giáo viên hướng dẫn: ThS. VŨ THỊ BÍCH NGỌC

Hà Nội – 2010


MỤC LỤC

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP............................................................................................................................1


Đề Tài:.....................................................................................................................................................1

DANH MỤC BẢNG
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP............................................................................................................................1
Đề Tài:.....................................................................................................................................................1

DANH MỤC HÌNH


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP............................................................................................................................1
Đề Tài:.....................................................................................................................................................1


LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, internet đang ngày càng trở nên đặc biệt
quan trọng, không thể thiếu. Internet là nơi mà người ta có thể tìm kiếm thơng
tin, kiến thức, giải trí…nơi mà con người có thể giao lưu trao đổi thơng tin.
Hiện nay, ngày càng có nhiều người truy cập internet, họ có thể là cá nhân, tổ
chức, thuộc mọi ngành nghể, lứa tuổi. Internet giúp con người xích lại gần nhau
hơn. Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, con người không cần phải
truy cập internet từ những cái máy tính to, cồng kềnh và khó di chuyển kia nữa
mà có thể truy cập internet từ những chiếc điện thoại nhở xíu của mình. WAP
chính là giải pháp đi tiên phong cho việc ứng dụng truy cập internet từ điện
thoại. Chỉ cần điện thoại của bạn có kết nối GPRS là bạn có thể truy cập những
trang Wap này. Nó được ví như giải pháp đưa cả thế giới vào trong lòng bàn tay
bạn.
Hiện nay, nhu cầu truy cập internet ở Việt Nam rất lớn, và Việt Nam được
đánh giá là một trong những quốc gia có số lượng truy cập internet lớn hàng đầu
thế giới. Xu hướng chung hiện nay là truy cập và sử dụng internet ở mọi nơi,

mọi lúc để tìm kiếm thơng tin, giải trí.. Và những chiếc điện thoại di động có
khả năng truy cập internet đã ra đời để đáp ứng nhu cầu này. Như vậy thị trường
cung cấp các dịch vụ trực tuyến trên điện thoại di động là rất lớn. Để khai thác
thị trường tiềm năng này, đã có rất nhiều cơng ty đi tiên phong trong lĩnh vực
ứng dụng Wap- một trình duyệt sử dụng trên mobile. Trang là
một trong số đó. Đây là một trang Wap do cơng ty Tinh Vân phát triển.
Nhu cầu truy cập internet từ điện thoại di động ở Việt Nam là rất lớn. Tuy
nhiên, hiện nay vẫn chưa có một báo cáo chính thức nào thống kê đầy đủ về số
lượng người tham gia truy cập cũng như dự báo về nhu cầu truy cập internet từ
mobile. Để giúp cho cơng ty có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng truy cập
vào trang bằng điện thoại di động là lý do để em chọn đề tài :
“ Phân tích tình hình sử dụng một số dịch vụ trực tuyến trên
và các khuyến nghị về giải pháp nâng cấp chất lượng dịch
vụ”

Đặng Văn Tuân – Toán kinh tế 48

1


Trong phạm vi nghiên cứu, chuyên đề đi sâu vào phân tích, đánh giá tình
hình truy cập vào trang bằng điện thoại di động trong khoảng
thời gian từ ngày 28/6 đến 27/7/2009 . Từ đó thấy được tình hình thực tế truy
cập ra sao, qua đó rút ra các khuyến nghị giúp công ty nâng cao chât lượng dịch
vụ.
Trong chun đề, tơi tập trung nghiên cứu tình hình truy cập vào trang
từ điện thoại di động trong khoảng thời gian một tháng. Bằng
các kĩ thuật sử lý trên notepad ++, excel, SPSS tôi đã thực hiện một số kiểm
định và rút ra được một số tiêu thức thống kê từ đó tìm hiểu được tình hình thực
tế truy cập ra sao, thời gian truy cập như thế nào ? và để tiện cho việc nghiên

cứu ngoài phần chung ra mỗi người trong nhóm đi sâu vào những mục cụ thể
của trang . Được sự giúp đỡ của nhiệt tình từ phía cơng ty đã
cung cấp số liệu và thiết bị cho chúng tôi thực hiện. Tuy thời gian nghiên cứu
chỉ trong một tháng nhưng chúng tôi cũng đã nhận được một mảng sô liệu rất
lớn, và nhiều chỗ thiếu nên gặp khơng ít khó khăn trong việc sử lý số liệu
Cấu trúc của chuyên đề này như sau:
CHƯƠNG 1 : Khái quát về công ty Tinh Vân và những triển vọng phát triển
CHƯƠNG 2 : Wap và thực trạng ứng dụng ở Việt Nam hiện nay
CHƯƠNG 3 : Thực trạng sử dụng Wap ở Việt Nam hiện nay
Trong quá trình nghiên cứu, em rất cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía
cơng ty Tinh Vân cùng sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Ngọc đã
giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc
tới toàn bộ các thầy cơ giáo trong khoa Tốn Kinh Tế - trường Đại học Kinh Tế
Quốc dân đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề thực tập này.
Do kiến thức lý luận và hiểu biết thực tiễn còn hạn chế, thời gian nghiên
cứu chưa nhiều nên Chun đề khơng tránh khỏi có những khuyết điểm và thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ và
toàn thể bạn đọc để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Đặng Văn Tuân – Toán kinh tế 48

2


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TINH VÂN VÀ
NHỮNG TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN
1.1. Vài nét về công ty TINH VÂN
Tinh Vân Group được thành lập từ năm 1997. Là một trong những đơn vị
đi đầu trong việc định hướng phát triển các sản phẩn và dịc vụ CNTT, Tinhvan

Group đã gặt hái được rất nhiều thành công, được biết đến như một đối tác có
năng lực và uy tín trong những lĩnh vực tham gia hoạt động.Với tập thể mạnh,
đội ngũ nhân viên nhiệt huyết và chuyên nghiệp, mô hình tổ chức hiệu quả, tiềm
lực tài chính vững vàng và lịch sử hoạt động vào các lĩnh vực khác
1.1.1.Sơ đồ tổ chức
HỘI ĐƠNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

BAN ĐIỀU HÀNH

KHỐI LỢI NHUẬN

KHỐI CHỨC NĂNG

Chi nhánh Tinh van
Tp.HCM

Phòng quản lý tri thức

Trung tâm giải pháp
chính phủ

CƠNG TY THÀNH VIÊN

Phịng truyền thơng

Trung tâm giải pháp
giáo dục


Phịng kế tốn

trung tâm dịch vụ
truyền hình số

Phịng hệ thống thơng
tin

Trung tâm xuất khẩu
phần mềm Tinh vân

Cơng ty cổ phần tư
vấn quản trị doanh
nghiệp Tinh vân

Phòng hành chính
nhân sự

Trung tâm dịch vụ gia
tăng viễn thơng

Cơng ty cổ phần
truyền thơng
Tinh Vân

Phịng quản lý chất
lượng

Đặng Văn Tn – Tốn kinh tế 48


3


1.1.2.Các lĩnh vực hoạt động
Tinh Vân Group định hướng trở thành một tập đồn cơng nghệ, phát triển bền
vững trên nền tảng của sức mạnh tri thức và tính nhân bản, vươn ra thị trường
toàn cầu. Các lĩnh vực hoạt động của Tinh Vân bao gồm :
- Cung cấp các giải pháp phần mềm
- Tư vấn và triển khai ERP (Enterprise Resource Planning)
- Tư vấn công nghệ thông tin
- Gia công, xuất khẩu phần mềm
- Cung cấp các dịch vụ IT ( information technology)cho thị trường nước
ngồi
- cơng nghiệp nội dung
- Thương mại điện tử và dịch vụ trực tuyến
- truyền thông
1.1.3. Lịch sử, chặng đường phát triển
Năm 1994 - Phịng thí nghiệm mạng NETLAB ra đời- tiền thân của công
ty công nghệ tin học Tinh Vân và Tinh Vân Group hiện nay. Lần đầu tiên đã
đưa ra “Thư viện phần mềm mã hoá và chữ ký điện tử DEA” - được ứng dụng
trong các sản phẩm phần mềm nghiệp vụ ngân hàng ở Việt nam. Sau đó đến
năm 1997, Chính thức thành lập cơng ty TNHH cơng nghệ Tinh Vân. Công ty
đã xây dựng thành công mạng NETLAB™ - Một trong những mạng Intranet
đầu tiên ở Việt Nam, quảng bá khái niệm về Internet và Intranet trong cộng
đồng người dùng. Tiếp đó, cơng ty được chỉ định là nhà phân phối độc quyền
sản phẩm bảo mật của NetGuard™ tại Việt Nam, được chỉ định là đối tác kinh
doanh về phần mềm của IBM (IBM Software Business Partner). Cũng trong
năm này, công ty đã cho ra mắt phiên bản đầu tiên của phần mềm tìm kiếm
tiếng Việt VIS 1.0 (Vietnamese Index and Search engine). VIS giúp người sử
dụng dễ dàng tìm kiếm tồn văn các văn bản tiếng Việt thơng qua nhiều bảng

mã tiếng Việt khác nhau trên Internet/Intranet. Sau đó, xây dựng phiên bản đầu
tiên của phần mềm quản lý nghiệp vụ thư viện Libol. Đến năm 1998 thì phiên
bản Libol 1.0 được Ban chỉ đạo Chương trình Quốc Gia về Cơng nghệ Thơng
Đặng Văn Tn – Tốn kinh tế 48

4


Tin hỗ trợ chính thức trong đợt hỗ trợ kinh phí cho các sản phẩm phần mềm
xuất sắc của Việt Nam. Thiết kế phiên bản VIS 4.0 phục vụ Web trên CD-ROM
và hỗ trợ rất nhiều bảng mã tiếng Việt. Ngay sau đó, các phiên bản kế tiếp VIS
5.0, 5.1, 5.2 cập nhật các tính năng mới: tìm kiếm với các biểu thức logic thơng
minh, tìm kiếm mờ, đồng âm, đồng nghĩa, sử dụng trình duyệt Web cho giao
diện quản trị lần lượt ra đời.
Xây dựng phiên bản đầu tiên của SEAL - phần mềm thư điện tử với các tính
năng bảo mật và xác thực cao, sử dụng cơng nghệ khố cơng khai. SEAL được
hỗ trợ chính thức của Ban chỉ đạo Chương trình Quốc Gia về Cơng nghệ Thông
Tin. Xây dựng Web-VD - từ điển đa ngôn ngữ trực tuyến trên Internet/Intranet.
Hiện từ điển đang được sử dụng rơng rãi trên www.tinhvan.com. Thiết kế và
tích hợp mạng Intranet cho Tổng cục Thống kê.
Năm 1999, Xây dựng VIS phiên bản 6.0 với những cải tiến vượt bậc về tính
năng tìm kiếm nâng cao trên Internet. Đóng gói các phiên bản phần mềm quản
lý tích hợp nghiệp vụ thư viện Libol 2.0 và 3.0. Trang web hỗ trợ nghiệp vụ và
dữ liệu thư viện điện tử trực tuyến được đặt tại địa chỉ
Trang web này được xây dựng với sự cộng tác
của Mạng thông tin tư liệu khoa học VISTA.
Cung cấp phần mềm Libol cho Học viện Kỹ thuật quân sự, Bảo tàng Lịch sử và
Ban chỉ đạo khắc phục sự cố Y2K
Xây dựng mạng Intranet kết nối các dự án cơ sở dữ liệu quốc gia của Ban chỉ
đạo Chương trình Quốc gia về Cơng nghệ thơng tin.

Xây dựng hệ thống CSDL phân tán đầu tiên tại Việt nam trên công nghệ DAP
(Directory Service Protocol) cho Bộ Tư pháp với mục tiêu quản lý văn bản qui
phạm pháp luật tại Trung ương và 61 tỉnh thành.
Thiết kế và tích hợp mạng Intranet cho Viện Kiểm sát ND Tối cao
Năm 2000, www.vinaseek.com). Đăng ký bản quyền sáng chế cho phần mềm
tìm kiếm tiếng Việt.
Xây dựng hệ thống thơng tin trên Internet cho Tổng công ty Hàng không Việt
nam tại www.vietnamairlines.com.vn.
Đóng gói Phần mềm thư viện Libol 4.0, cung cấp thêm rất nhiều tính năng vượt
trội, hồn thiện trong khâu tuỳ biến dữ liệu. Đăng ký bản quyền sáng chế cho
phần mềm Libol.
Đặng Văn Tuân – Toán kinh tế 48

5


Thiết kế và tích hợp mạng Intranet cho Bộ Tư pháp.
Thiết kế và tích hợp mạng Intranet cho Văn phịng Quốc hội.
Bắt tay thiết kế và xây dựng hệ phần mềm Quản lý đào tạo EDOL ứng dụng
trong các trường Đại học.
Mở dịch vụ tìm kiếm (search engine) tiếng Việt trên Internet mang tên Vinaseek
Năm 2001, Chính thức thành lập Chi nhánh Tinh Vân TP. Hồ Chí
Minh - Đóng gói sản phẩm Libol 4.02. Libol 4.02 được chuẩn hoá theo các
chuẩn của thư viện Việt Nam và quốc tế do Hiệp hội Thư viện Quốc tế ban
hành.
Xây dựng hệ thống thông tin Intranet cho Tổng công ty Hàng không Việt nam
và Bảo hiểm Y tế Việt nam.
Hoàn thiện bộ phần mềm TVIS (Tinh Van Intranet Suite) với tập hợp các
công cụ và dịch vụ đặc thù tiếng Việt giúp người sử dụng nhanh chóng xây
dựng và duy trì một Web site thông tin tiếng Việt.

Triển khai phần mềm thư viện điện tử tại thư viện Viện nghiên cứu Khoa học
Pháp lý, Bộ Tư pháp.
Đóng gói phiên bản Libol 5.0 - Phần mềm thư viện điện tử và quản lý tích hợp
nghiệp vụ thư viện
Triển khai thành công hệ thống thư viện điện tử tại Đại học Luật Hà nội - Một
trong những thư viện đại học tự động hoá đầu tiên tại Việt nam.
Tháng 8/2001 phiên bản EDOL 1.0 ra đời và lập tức được ứng dụng tại Đại
học Luật Hà Nội.
Phối hợp cùng Công ty VDC nâng cấp dịch vụ tìm kiếm tiếng Việt Vinaseek
lên phiên bản 2.0
Thiết kế và tích hợp mạng Intranet/Internet cho Văn phịng Quốc hội Lào
Năm 2004, Thành lập Trung tâm ERP. Trúng thầu cung cấp Giải pháp xây
dựng hệ thống Website cho 79 cơ quan- đơn vị của Bộ Ngoại giao. Một lần nữa
giải pháp Tvis được khẳng định ưu thế vượt trội của mình so với những giải
pháp tương tự trong nước.
Trúng thầu xây dựng Thư viện điện tử cho Thư viện Quốc hội – Trung tâm
Thông tin thư viện và nghiên cứu khoa học – Văn phòng Quốc hội. Đây là Dự
án do tổ chức DANIDA của Đan Mạch tài trợ.
Cung cấp phần mềm Thư viện Libol cho Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai và Đại
học Mỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm Hà Nội, tiếp tục khẳng định
vị thế của Libol trong thị trường phần mềm Thư viện phục vụ các trường Đại
học, Cao đẳng trên toàn quốc.

Đặng Văn Tuân – Toán kinh tế 48

6


Libol được nghiệm thu và chính thức đưa vào sử dụng tại Trung tâm thông tin
KH&CN Quốc gia và Thư viện KHTH thành phố Hồ Chí Minh.

Giải pháp Tvis và Vinaseek được trao Cúp Vàng Sản phẩm CNTT xuất sắc tại
Tuần lễ Tin học lần thứ 13 cho hai lĩnh vực: “Phần mềm đóng gói - Phần mềm
thương phẩm” và “Trang Web xuất sắc”.
Năm 2005 - Chuyển hướng, phát triển theo mơ hình tập đồn.
Thành lập cơng ty cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp Tinh Vân Tinhvan consulting (TVC), một trong những công ty đầu tiên ở Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn triển khai phần mềm quản trị doanh nghiệp.
Đổi công ty TNHH công nghệ Tinh Vân thành công ty cổ phần công nghệ
Tinh Vân.
Năm 2006 - Thành lập trung tâm xuất khẩu phần mềm Tinh Vân – Tinhvan
Outsourcing (TVO) , bắt đầu triển khai các dự án gia công phần mềm cho thị
trường Nhật bản. TVO tập trung vào việc gia công phần mềm và cung cấp các
dịch vụ CNTT. Thành lập vườn ươm Tinh Vân (Tinhvan Incubator- TVI).
Hướng nghiệp, tư vấn , đầu tư cho các sinh viên tài năng trong lĩnh vực CNTT
và có những ý tưởng cơng nghệ sáng tạo.
Năm 2007 - Chuyển đổi công ty TNHH công nghệ Tin học Tinh Vân thành
công ty cổ phần công nghệ Tinh Vân
Chuyển đổi phịng đại diện Cơng ty TNHH cơng nghệ Tin Học Tinh vân tịa
tp.HCM thành chi nhánh Tinh Vân TP.HCM.
Thành lập Công ty cổ phần truyền thông Tinh Vân- Tinhvan Media (TVM)
Năm 2008 - Thành lập Trung tâm Giải pháp chính phủ (TV1), Trung tâm Giải
pháp giáo dục (TV2)m Trung tâm dịch vụ Truyền hình số ( tinhvan Digital),
Trung tâm dịch vụ Gia tăng viễn thông ( Tinhvan Telecom). Ra mắt xa lộ- Máy
tìm kiếm tiếng việt với nhiều dịch vụ phong phú tại địa chỉ Xalo.vn
Năm 2009 là năm TinhVan nhận được rất nhiều danh hiệu:
Tháng 1, Tinh Vân vinh dự được nhận Giải thưởng Công nghệ Thông tin
Truyền thơng TP Hồ Chí Minh lần thứ nhất do UBND TP Hồ Chí Minh trao
tặng.
Tháng 4, Tinh Vân nhận 3 giải Sao Khuê của VINASA: Phần mềm thương mại
tiêu biểu (Giải pháp quản lý tổng thể nguồn nhân lực HiStaff), Doanh nghiệp có
Đặng Văn Tn – Tốn kinh tế 48


7


tốc độ tăng trưởng năm tiêu biểu và Doanh nghiệp tiêu biểu về cung cấp nội
dung thông tin số.
Tháng 7, Tinh Vân nhận Huy Chương Vàng cho đơn vị phần mềm có thành tích
xuất sắc do Hội tin học TP. Hồ Chí Minh (HCA) trao tặng.
Tháng 12, Giải pháp Quản lý nguồn nhân lực HiStaff của Tinhvan Consulting
và Cổng thông tin Giải trí trên điện thoại di động MOZA 1.0 của Tinhvan
Telecom lần lượt được trao tặng Cúp Vàng và Cúp Đồng của Hội Tin học Việt
Nam (VAIP)
Đặc biệt, vào tháng 6 năm 2009, Trung tâm Dịch vụ Gia Tăng Viễn thông
Tinhvan Telecom ra mắt Moza – cổng thông tin giải trí trên điện thoại di động,
giải pháp trên ứng dụng 3G đầu tiên tại Việt Nam.
1.1.4 Các sản phẩm dịch vụ
* Sản phẩm
-

Libol : giải pháp thư viện điện tử - thư viện số

- TVIS : Giải pháp cổng thơng tin tích hợp
- Union : Giải pháp đại học trực tuyến
- Efile : phần mềm quản lý lưu trữ hồ sơ
- Histaff : Giải pháp quản trị nguồn nhân lực
- Mega : Phần mềm thi trắc nghiệm
- UniVis : Phần mềm đánh chỉ mục và tìm kiếm tồn văn
*Dịch vụ trực tuyến
- Xa lộ : Máy tìm kiếm tiếng việt ( )
- Webdict : Từ điển trực tuyến

- Vietnam Library Conmunity Portal ( www.thuvien.net)
- VINASEEK bookmark : chương trình lập lá số tử vi và bình giảng
1.1.5. Các cơng ty và đơn vị thành viên
* Trung tâm giải pháp chính phủ (TV1) :

Đặng Văn Tn – Tốn kinh tế 48

8


- phân tích ,thiết kế xây dựng và triển khai các phần mềm cho khách hàng
thuộc khối chính phủ
- Triển khai các sản phẩm dịch vụ của tinh vân như TVIS, eFile, univis
* Trung tâm giải pháp Giáo dục (TV2):
- Phân tích thiết kế, xây dựng và triển khai các phần mềm cho khách hàng
thuộc khối giáo dục đào tạo
- Triển khai các sản phẩm của Tinh Vân như LIBOL UNION, Omega test.
* Công ty cổ phần truyền thông tinh vân (TVM)
- cung cấp các nội dung trực tuyến
- xây dựng và phát triển Xalo.vn, máy tìm kiếm tiếng việt.
* Công ty cổ phần tư vấn quản trị doanh nghiệp( TVC):
- Tư vấn chiến lược, kiến trúc và lộ trình triển khai giải pháp công nghệ
thông tin cho các doanh nghiệp.
- tư vấn tái cấu trúc , chuẩn hóa và cải tiến các quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Tư vấn triển khai các giải pháp ERP cho các doanh nghiệp.
* Trung tâm xuất khẩu phần mềm Tinh Vân (TVO)
- Gia công phần mềm và các dịch vụ CNTT cho thị trường nước ngồi.
- Thơng thạo các ngơn ngữ như tiếng Anh, Nhật, Pháp
* Trung tâm dịch vụ truyền hình số (TVD)

- Cung cấp nội dung số cho Rich media
- Cung cấp giải pháp quảng cáo trực tuyến và emareting
* Trung tâm dịch vụ gia tăng viễn thông (TVT)
- cung cấp các dịch vụ Gia tăng trên điện thoại di động, bao gồm cả công
nghệ 3G
1.1.6. Đối tác,khách hàng, thành tựu

Đặng Văn Tuân – Toán kinh tế 48

9


a, Đối tác
Đối tác của Tinh vân là các công ty tin học và viễn thơng uy tín trên thế giới
như : Oracle, Microsoft, IBM, HP, Intel, Fast search…
b, Khách hàng
- khối chính phủ : website chính phủ, văn phịng Quốc hội, bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Bộ ngoại giao, trang thông tin điện tử thành phố Hồ Chí
Minh.
- khối giáo dục : ĐH quốc gia Ha Nơi, ĐH Kinh Tế Quốc Dân, ĐH Ngoại
Thương, ĐH Sư phạm TP.Hồ Chí Minh, ĐH Đà Lạt.
- khối doanh nghiệp : Unilever Việt Nam, tập đồn BIM, Cơng ty chứng khốn
VNDirect, cơng ty chứng khốn NSI, tập đồn Phú thái, Cơng ty Honda Việt
Nam.
1.2. Xu thế truy cập, sử dụng mạng không dây hiện nay
1.2.1. Những nhu cầu thực tế hiện nay
Internet và những tiện ích nó mang lại :
Ngày nay, nhu cầu sử dụng internet rất lớn. Mạng Internet mang lại rất
nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng, một trong các tiện ích phổ thơng
của Internet là hệ thống thư điện tử (email), trò chuyện trực tuyến (chat), máy

truy tìm dữ liệu (search engine), các dịch vụ thương mại và chuyển ngân, và các
dịch vụ về y tế giáo dục như là chữa bệnh từ xa hoặc tổ chức các lớp học ảo.
Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên Internet.
Người truy cập có thể tìm thấy rất nhiều thứ từ internet, họ có thể là các cá
nhân, tổ chức hay doanh nghiệp, thậm chí người ta cịn xây dựng cả chính phủ
điện tử. Những tiện ích của internet được cung cấp thơng qua rất nhiều loại dịch
vụ khác nhau nên khó có đủ chỗ liệt kê tồn bộ. Ví dụ như dịch vụ thư điện tử :
Đây chắc chắn là dịch vụ được sử dụng rộng rãi nhất- bạn có thể trao đổi thư
điện tử với hàng triệu người trên khắp thế giới. Và người ta sử dụng thư điện tử
thay cho bất cứ điều gì mà lẽ ra người ta có thể sử dụng giấy bút hoặc điện
thoại : tán gẫu, cách làm món ăn, tin đồn..Các danh sách thư điện tử cho phép
bạn tham gia vào thảo luận nhóm và gặp. Internet giúp con người xích lại gần
nhau hơn.
Yêu cầu của thơng tin :
Đặng Văn Tn – Tốn kinh tế 48

10


Hiện nay ,nhu cầu tìm kiếm thơng tin rất lớn, người ta tìm kiếm thơng tin ở
rất nhiều lĩnh vực. Người tìm kiếm thơng tin có thể là các cá nhân, nhà bn,
doanh nghiệp… với nhiều mục đích khác nhau. u cầu của thơng tin là phải
nhanh, chính xác, cập nhật liên tục đang dần trở thành một yêu cầu tất yếu.
Trong kinh doanh người sở hữu thông tin trước có thể nắm được lợi thế rất lớn.
Những hành động, những quyết định có thể được tạo ra hay thay bị đổi ngay lập
tức phụ thuộc rất lớn vào thông tin. Có những thơng tin có giá trị rất lớn mà
muốn sở hữu nó thì trả tiền. Người ta ln muốn cập nhật thơng tin ở mọi lúc,
mọi nơi. Chính vì thế cơng nghệ mạng khơng dây đã ra đời và đáp ứng rất tốt
yêu cầu này. Người ta không thể ngồi cả ngày bên cạnh chiếc máy vi tính để tìm
kiếm thơng tin. Do u cầu của cơng việc nên những chiếc điện thoại di động là

một giải pháp hữu hiệu khác. Chính sự kết hợp giữa điện thoại và công nghệ
không dây đang tạo ra một cuộc cách mạng về thơng tin. Xã hội hóa thơng tin
đang trở thành hiện thực.
Công việc của con người hiện đại :
Trong nền kinh tế đại công nghiệp hiện nay, con người trở nên ngày càng
bận bịu hơn trong công việc. Họ khơng có nhiều thời gian để ngồi tra cứu thơng
tin bên cạnh chiếc máy tính. Trong khi nhu cầu tìm kiếm thơng tin là rất cao.
Chính vì thế họ ln muốn tranh thủ lúc nhàn rỗi ít ỏi của mình để lướt web tìm
kiếm thơng tin, giải trí. Do tính chất công việc hiện nay, theo đánh giá của cá
nhân thì nhu cầu lướt web trong các giờ nghỉ, giờ giả lao rất lơn. Họ thường là
công nhân, học sinh, sinh viên tranh thủ truy cập để tìm kiếm thơng tin. Sau một
ngày làm việc vất vả sẽ làm cho con người trở nên mệt mỏi, họ sẽ thưởng trở
nên lười ngồi vào bàn để truy cập internet thay vào đó họ muốn vừa nằm
giường vừa lướt web. Như vậy nhu cầu truy cập internet là mọi nơi mọi lúc. Với
cơng việc hiện tại địi hỏi phải tranh thủ truy cập internet. Vậy giải pháp nào
có thể đáp ứng nhu cầu này ? – ĐTDĐ với kết nối GPRS là một giải pháp hữu
hiệu có thể đáp ứng tất cả các yêu cầu trên. Với sự nhỏ gọn của điện thoại di
động con người có thể ln đem theo chúng. Trong các giờ nghỉ, giờ giải lao, đi
công tác họ có thể đem điện thoại ra và tranh thủ truy cập.
1.2.2. Điện thoại di động
Số người sử dụng điện thoại di động hiện nay:
Hiện nay, điện thoại di động là một trong những vật dụng khơng thể thiếu.
Nó là vật dụng luôn mang theo trên người mỗi khi ra khỏi nhà. Số người sử
dụng điện thoại di động đang tăng một cách mạnh mẽ. Do giá thành sử dụng
Đặng Văn Tuân – Toán kinh tế 48

11


không không ngừng giảm nên ngày càng thu hút thêm nhiều tầng lớp sử dụng

điện thoại di động. Tại Việt Nam, số người sử dụng điện thoại di động cũng rất
lớn. Theo thông báo số 75, ngày 3/6/2008 của Bộ TT-TT cho thấy, tổng số thuê
bao thực đang hoạt động trên tồn mạng đạt trên 48 triệu. Thì tính đến hết quý I
năm nay, Việt Nam có khoảng 73,2 triệu thuê bao di động đang hoạt động, tăng
gần gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái, trở thành quốc gia có số thuê bao di
động nhiều thứ 6 tại châu Á - Thái Bình Dương. ( nguồn
)

Hình 1: So sánh số người sử dụng điện thoại di động ở Việt Nam và một số nước
châu Á
Tác động của khoa học kĩ thuật :
Với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, ngành cơng nghiệp điện thoại di động
có sự tác động mạnh mẽ. Điện thoại di động khi mới ra đời kích cỡ rất lớn thì
nay những chiếc điên thoại siêu mỏng, siêu nhỏ đang ra đời. Các chức năng của
ĐTDĐ cũng không ngừng tăng lên và được cải thiện. Những chiếc điện thoại
hiện nay không chỉ đơn thuần là để liên lạc nữa,mà nó cịn có thêm nhiều chức
năng : quay phim, chụp ảnh, nghe nhạc…Xu hướng hiện nay là những chiếc
điện thoại sẽ trở thành những chiếc máy tính thu nhỏ với bộ nhớ lớn và có thể
truy cập internet . Thực tế hiện nay, Người dùng internet thường xuyên sử dụng
điện thoại thông minh để truy cập thông tin phục vụ cho cả công việc và các
mục đích cá nhân, giống như cách họ dùng laptop hay các loại máy tính cá nhân
khác.
Thiết kế nhỏ gọn, dễ mang theo, dễ sử dụng:

Đặng Văn Tuân – Toán kinh tế 48

12


ĐTDĐ với thiết kế với thiết kế nhỏ gọn nhưng đầy đủ chức năng đang trở

nên phổ biến. Do kích thước nhỏ gọn nhưng đa năng này nên nó đã trở thành
vật dụng không thể thiếu của mỗi người mỗi khi ra khỏi nhà. Chính những đặc
tính này mà số người sử dụng ĐTDĐ để truy cập internet rất lớn. Theo thống kê
năm 2009, trong số 63,2 triệu người dùng thiết bị để truy cập internet thì có 22,4
triệu người chiếm 35% người dùng thiết bị di động truy cập internet hàng ngày,
tăng gấp đơi so với cũng kì năm ngoái với 10,8 triệu người. Người dùng thiết bị
di động sử dụng chúng để truy cập internet với cả hai mục đích cá nhân và cơng
việc. Người dùng thường truy cập internet để viết blog, ghé thăm các trang
mạng xã hội và download các ứng dụng như các ứng dụng. Theo thống kê đầu
năm 2009, có 22,3 triệu người đã truy cập internet để cập nhập tin tức và các
nội dung khác.
Như vậy, qua các phân tích ở trên cho thấy nhu cầu truy cập internet từ điện
thoại di động rất lớn. Nó mở ra một thị trường lớn về cung cấp các dịch vụ trực
tuyến cho điện thoại di động, đặc biệt là ở Việt Nam. Các nhà nghiên cứu cho
biết trong năm tới lượng truy cập internet thông qua thiết bị di động sẽ tiếp tục
tăng bởi các nội dung cho mobile internet sẽ tiếp tục được mở rộng và sẽ có
ngày càng nhiều người dùng học cách sử dụng mobile internet. Thêm vào đó
các thiết bị di động đang ngày càng hiện đại và rẻ hơn. Việt Nam – một quốc
gia đang phát triển với gần 86 triệu người và có số người sử dụng điện thoại di
động liên tục tăng là một thị trường lớn đầy tiềm năng về cung cấp dịch vụ trực
tuyến cho điện thoại di động. Hiện nay, số lượng các trang wap ở Việt Nam
chưa nhiều, nội dung cũng chưa phong phú. Chính vì thế, thị trường Việt Nam
vẫn là một miếng bánh ngon chưa khai thác, nếu cơng ty có bước đi đúng đắn
thì chắc chắn sẽ thu về doanh số cao.

CHƯƠNG 2 : WAP VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1. khái niệm Wap
Trang là một ứng dụng WAP. Nó được xây dựng để cung cấp
các dịch vụ trực tuyến cho điện thoại di động.

2.1.1. Định nghĩa

Đặng Văn Tuân – Toán kinh tế 48

13


WAP (viết tắt của Wireless Application Protocol - Giao thức Ứng dụng
Không dây) là một tiêu chuẩn công nghệ cho các hệ thống truy nhập Internet từ
các thiết bị di động như điện thoại di động, PDA, v.v...
Mặc dù tiêu chuẩn này chưa được chuẩn hóa trên tồn cầu, nhưng những ứng
dụng của giao thức này đã tác động rất lớn đến ngành công nghiệp di động và
các lĩnh vực dịch vụ liên quan. WAP là giao thức truyền thông mang lại rất
nhiều ứng dụng cho người sử dụng thiết bị đầu cuối di động như E-mail, web,
mua bán trực tuyến, ngân hàng trực tuyến, thơng tin chứng khốn, v.v...
Sự khác biệt giữa Wap và Web: về cơ bản thì wap và web giống nhau.WAP
ứng dụng ngôn ngữ WML để triển khai và thể hiện các trang web tiêu chuẩn
cho phù hợp với các thiết bị di động. Sử dụng khn dạng tín hiệu dữ liệu tối
ưu, WAP được thiết kế để duyệt các nội dung web tới thiết bị vô tuyến thông
qua loại bỏ các thành phần đồ hoạ nhằm hiển thị trên màn hình nhỏ và hạn chế
băng thơng. Như vậy có thể hiểu nơm na là wap nhẹ hơn web, có thể truy cập
wap từ các thiết bị có cấu hình, đồ họa thấp như điện thoại di động. Một thiết bị
nếu truy cập được web thì cũng truy cập được wap. Các trang wap thường được
truy cập vào bằng điện thoại di động vì điện thoại di động có cấu hình, bộ nhớ,
đồ họa kém hơn máy tính.
2.1.2. Mơ hình cấu trúc giao thức WAP
Mơ hình WAP chính là mơ hình WWW (World Wide Web) với một số tính
năng nâng cao. Trong đó, hai tính năng quan trọng nhất là: đẩy (Push) và hỗ trợ
thoại. Nội dung thông tin WAP được truyền tải nhờ một tập các giao thức
truyền thông tiêu chuẩn trong tập giao thức WAP. WAP định nghĩa một tập các

thành phần tiêu chuẩn cho phép truyền thông giữa thiết bị đầu cuối và máy chủ
mạng gồm:




Mơ hình tên tiêu chuẩn: Các URL được sử dụng để nhận dạng nội dung
WAP trên các máy chủ, URI được sử dụng để nhận dạng tài nguyên trong
một thiết bị, ví dụ như chức năng điều khiển cuộc gọi.
Kiểu nội dung: được đưa ra trên kiểu đặc trưng giống như WWW.



Các khn dạng nội dung tiêu chuẩn: dựa trên công nghệ WWW và bao
gồm ngôn ngữ đánh dấu, thơng tin lịch, các đối tượng, hình ảnh và ngơn
ngữ kịch bản (Script).



Các giao thức truyền thơng tiêu chuẩn: cho phép truyền thông các yêu
cầu đầu cuối di động tới máy chủ mạng thông qua cổng WAP. Các tiêu
chuẩn này tối ưu theo hướng của thiết bị đầu cuối sử dụng.

Đặng Văn Tuân – Toán kinh tế 48

14


Tương tự như mơ hình kết nối hệ thống mở OSI, các ngăn xếp của giao thức
WAP được chia thành các lớp cho phép dễ dàng mở rộng, thay đổi và phát triển.

Giao thức truy nhập ứng dụng vô tuyến WAP gồm có 5 lớp:


Lớp truyền tải: giao thức datagram vô tuyến (WDP)
Lớp bảo mật: giao thức lớp truyền tải vơ tuyến (WTLS)



Lớp giao vận: giao thức giao vận vơ tuyến (WTP)



Lớp phiên: giao thức phiên vơ tuyến (WSP)



Lớp ứng dụng: Mơi trường ứng dụng vơ tuyến (WAE)



Tất cả các ngăn xếp giao thức WAP đều được thiết kế để phù hợp với các điều
kiện ràng buộc của mạng di động. Mỗi một lớp cung cấp một tập các chức năng
hoặc các dịch vụ tới các dịch vụ và ứng dụng khác qua tập giao diện tiêu chuẩn.
Kiến trúc WAP tách các giao tiếp dịch vụ từ các giao thức cung cấp dịch vụ để
cho phép mở rộng các đặc tính và tự do lựa chọn các giao thức thích hợp cho
một nội dung cụ thể. Rất nhiều các dịch vụ trong ngăn xếp có thể được hỗ trợ
bởi một hoặc nhiều giao thức. Ví dụ dịch vụ truyền đa phương tiện được hỗ trợ
bởi 2 giao thức HTTP và WSP.
Các giao thức trên lớp này được thiết kế và chọn lựa để điều hành trên nhiều
dịch vụ mang khác nhau, bao gồm nhắn tin ngắn SMS, dữ liệu chuyển mạch

kênh và dữ liệu gói. Các kênh mạng đưa ra nhiều mức chất lượng dịch vụ khác
nhau tương ứng với thông lượng, tỉ lệ lỗi, và độ trễ. Các giao thức lớp mang
thông tin được tạo ra nhằm khắc phục các điểm yếu của kênh mang thông tin,
tuỳ biến theo từng loại hình dịch vụ.
Lớp truyền tải
Lớp này cung cấp sự hội tụ giữa các dịch vụ mạng với các phần còn lại của
ngăn xếp WAP. Giao thức dữ liệu vô tuyến WDP (Wireless Datagram Protocol)
chứa một tập các kết nối kênh mang khác nhau và hỗ trợ các kỹ thuật để các
giao thức chạy trên nó. Các tập kết nối này thay đổi theo hạ tầng cơ sở mạng và
các dịch vụ truyền thông cần cung cấp. WDP truyền và nhận các dữ liệu từ các
thiết bị đầu cuối mạng, WDP cũng thực hiện việc phân đoạn gói tin và đóng gói
các datagram cho phù hợp với đặc tính của kênh mang thông tin. Giao thức bản
tin điều khiển vô tuyến WSMP là một phần mở rộng của WDP là giao thức báo
cáo lỗi có cơ chế tương tự ICMP trong Internet, giao thức này hữu dụng khi
WAP không sử dụng trên kênh mang IP hoặc cho mục đích thu thập thơng tin
và chẩn đốn mạng.

Đặng Văn Tn – Toán kinh tế 48

15


Lớp bảo mật
Mục tiêu của bảo mật lớp truyền tải vơ tuyến WTLS (Wireless Transport
Layer Security) là đảm bảo tính năng bảo mật giữa các thiết bị đầu cuối WAP
và cổng/ủy quyền WAP. WTLS đưa ra khung làm việc cho các kết nối an tồn
cho các ứng dụng truyền thơng 2 chiều. WTLS sử dụng các thành phần từ các
giao thức bảo mật cơ bản của Internet như lớp socket an toàn SSL (Socket
Security Layer) và bảo mật lớp truyền tải TLS (Transport Layer Security).
Nguyên tắc của WTLS cho phép chứng nhận các dữ liệu gốc, xác nhận bản

quyền của bản tin. Để đảm bảo tính riêng tư và tính tồn vẹn của dữ liệu, các kỹ
thuật mã hố và các mã nhận thực bản tin được sử dụng. Để thiết lập các đấu
nối an toàn, trong pha thiết lập được tạo ra các tham số cần thiết như: đặt tham
số, chuyển đổi khoá, và nhận thực. Giống như các giao thức khác của WAP,
WTLS tối ưu cho các kênh truyền thông băng hẹp.
Lớp giao vận
Giao thức giao vận vô tuyến WTP (Wireless Transaction Protocol) có nhiệm
vụ đáp ứng các yêu cầu và trả lời về phương tiện truyền thông từ người sử dụng
tới máy chủ ứng dụng và ngược lại. WTP tương thích với các điều kiện ràng
buộc về băng thơng hẹp của mơi trường vơ tuyến, trong đó nó tối thiểu tiêu đề
giao thức qua việc tối thiểu số lượng lần phát lại. Các đặc tính chủ chốt của
WTP là cung cấp các dịch vụ giao vận cho các hoạt động trực tuyến như duyệt
Web.
WTP được thiết kế để tăng số lượng các pha giao vận, giảm các thủ tục phát lại,
xác nhận và thủ tục giải phóng. Ngồi ra, WTP cịn có thể mở rộng chức năng
phân đoạn và tạo lại bản tin. Tổ hợp giao thức giao vận vô tuyến WTP và giao
thức phiên vô tuyến WSP (Wireless Session Protocol) cung cấp dịch vụ truyền
tải siêu văn bản (hypermedia) giữa các phần tử mạng qua truyền tải phi kết nối,
trong khi giao thức truyền tải siêu văn bản HTTP cung cấp dịch vụ truyền tải
siêu văn bản qua truyền tải có hướng kết nối
Lớp phiên
Giao thức lớp phiên vô tuyến WSP hỗ trợ lớp ứng dụng của WAP mô tả
trong phiên với một giao tiếp của 2 dịch vụ phiên: kết nối có hướng đảm bảo độ
tin cậy và phi kết nối không đảm bảo độ tin cậy. WTP cung cấp các phương tiện
truyền thơng như:


Hỗ trợ chức năng HTTP, để giảm tải cho WSP thì sử dụng phiên bản
HTTP 1.1.


Đặng Văn Tuân – Toán kinh tế 48

16




Ghép nối người dùng vào thành viên của phiên truyền thơng dữ liệu có
thời gian truyền lớn.



u cầu cho các máy chủ đẩy dữ liệu tới người sử dụng.



Tạo ra một chuỗi thủ tục cho phép ứng dụng máy chủ xác định người
dùng có hoặc khơng hỗ trợ các phương tiện và cấu hình giao thức thích
hợp.



Khả năng ngừng và tái tạo phiên.

WSP hỗ trợ cơ chế cache tiêu đề để tăng hiệu quả kênh truyền. Giao thức HTTP
truyền thống không hỗ trợ cache tiêu đề nên khoảng 90% các yêu cầu chứa các
tiêu đề cố định vẫn phải chuyển trên mạng.
Lớp ứng dụng
Môi trường ứng dụng vô tuyến WAE (Wireless Application Enviroment)
nằm trong lớp ứng dụng cung cấp môi trường cho phép mở rộng miền các ứng

dụng được sử dụng trên các thiết bị vô tuyến bao gồm cả dịch vụ tin nhắn đa
phương tiện [3]. WAP có hai kiểu tác nhân (agent) trong thiết bị vô tuyến: tác
nhân sử dụng WML (Wireless Markup Language) và agent sử dụng WTA
(Wireless Telephony Application) để hỗ trợ thoại
2.1.3. Một số hạn chế của WAP
WAP ứng dụng ngôn ngữ WML để triển khai và thể hiện các trang web tiêu
chuẩn cho phù hợp với các thiết bị di động. Sử dụng khuôn dạng tín hiệu dữ liệu
tối ưu, WAP được thiết kế để duyệt các nội dung web tới thiết bị vô tuyến thông
qua loại bỏ các thành phần đồ hoạ nhằm hiển thị trên màn hình nhỏ và hạn chế
băng thơng. Thực tế rất nhiều mã WML được sửa đổi từ mã HTML. Mặc dù
WAP hỗ trợ cho hầu hết các thiết bị di động nhưng nó vẫn tồn tại một số điểm
hạn chế trong giao thức này:


Độ trễ:

WAP dựa trên giao thức TCP/IP và không tự xây dựng hệ thống bảo mật riêng
cũng như khả năng tự đẩy dữ liệu, điều này sẽ ảnh hưởng tới những ứng dụng
cần được chạy ngay khi người dùng đang truyền dữ liệu trên một ứng dụng
khác. Nếu triển khai ứng dụng kiểu này sẽ tăng độ phức tạp của hệ thống lên rất
lớn và ảnh hưởng trực tiếp tới phần cứng và băng thơng u cầu.


Bảo mật:

Đặng Văn Tn – Tốn kinh tế 48

17



WAP là hệ thống giao thức điển hình khơng chứa bảo mật riêng, điều đó có
nghĩa là dữ liệu khơng được mã hoá khi truyền. Các phần mềm bảo mật có thể
được hỗ trợ cho WAP nhưng bị giới hạn vì độ ổn định, giá thành và thời gian
thực hiện. Gateway: Giải pháp WAP u cầu có gateway vơ tuyến, vì vậy nó sẽ
làm tăng giá thành của hệ thống.


Kết nối liên tục:

Các ứng dụng WAP được xây dựng dựa trên kiến trúc u cầu/ đáp ứng vì vậy
nó sẽ kết nối liên tục khơng giống như trên các trình duyệt trên các máy PC.
Một số người sử dụng thường di chuyển vượt qua vùng phủ sóng và gây ra các
lỗi kết nối. Vấn đề này có thể giải quyết bằng phương pháp “lưu và chuyển
tiếp”, giải pháp thêm vào này cũng làm tăng giá thành và độ phức tạp của hệ
thống. Trên thực tế, việc thêm vào khả thường yêu cầu phần cứng kèm theo và
tăng thêm băng thông sử dụng.


Triển khai dịch vụ:

WAP được tạo ra để duyệt nội dung các trang web, các nhà cung cấp nội dung
được yêu cầu quản lý và duy trì các bản sao cho mỗi website. Các bản sao như
vậy thực sự là khơng hiệu quả vì nó làm tăng giá thành khi mở rộng và bảo
dưỡng hệ thống.


Tương tác thấp:

WAP rất khó tích hợp với các ứng dụng có sẵn trên các thiết bị, đây là giới hạn
thường thấy của các giải pháp trên các đầu cuối có năng lực xử lý và giao diện

màn hình nhỏ.


Khả năng đẩy và kéo:

Các giải pháp WAP yêu cầu người sử dụng gửi các thông tin trước khi họ nhận
chúng, Như vậy, email, cảnh báo không thể nhận ngay tức khắc. Thuật ngữ
“kéo” liên quan tới khả năng của thiết bị để cảnh báo người sử dụng khi có dữ
liệu của họ đến. chức năng đẩy là chức năng có sẵn của WAP nhưng nó yêu cầu
thêm một lớp kiến trúc và như vậy sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra lỗi và trễ.
2.2. Thực trạng sử dụng WAP tại Việt Nam
Đánh giá sơ bộ từ :
Việt Nam có trên 73 triệu thuê bao di động đang hoạt động, chính vì thế thị
trường cung cấp các dịch vụ trực tuyến trên điện thoại rất có tiềm năng. Việt
Nam có người sử dụng điện thoại di động tương đối lớn( số thuê bao đang hoạt
Đặng Văn Tuân – Toán kinh tế 48

18


động đứng thứ 6 châu Á), hơn nữa nhu cầu truy cập internet rất lớn. Vì thế
nhiều chuyên gia đã đánh giá rất cao thị trường Việt Nam. Thực tế, khi chúng
tơi nghiên cứu tình hình truy cập vào trang cũng đã thấy có một
lượng truy cập mỗi ngày vào trang này rất lớn. Bình qn mỗi ngày có trên 31
nghìn lượt truy cập vào tất cả các mục. Đó chỉ là con số thống kê trong một
trang WAP. Như vậy nếu tính trên tất cả các trang WAP có tại Việt Nam thì con
số này quả là rất lớn. Các trang Wap này sở dĩ có số lượt truy cập lớn như thế là
do nó đáp ứng được các yêu cầu của người dùng ( yêu cầu về thông tin, về
công việc ..). Theo thống kê của chúng tơi thì thấy các trang này trong các giờ
nghỉ, giờ giải lao có số lượng truy cập vào rất lớn. Người dùng tận dụng khoảng

thời gian ngắn ngủi này để truy cập tìm kiếm thơng tin. Đây cũng là một gợi ý
mở cho các nhà cung cấp dịch vụ nên chú trọng các khoảng thời gian này để
tăng cường chất lượng dịch vụ.
Nội dung của những trang WAP hiện nay ở Việt Nam
Hiện nay, số lượng các trang wap tiếng việt khơng nhiều lắm. Các trang wap
hiện nay có nội dung tương tự nhau chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực tin tức,
thơng tin giải trí, tải ảnh, tải nhạc,tải game, đây là các chuyên mục thu hút sự
chú ý của lượng lớn người truy cập. Nội dung các trang tương đối phong phú và
được cập nhật thường xuyên, đáp ứng được các yêu cầu của người dùng. Tuy
nhiên do chỉ tập trung khai thác phục vụ trên điện thoại di động nên nội dung
của đa số các trang wap này là còn quá sơ sài, thường là chỉ tóm tắt qua các sự
kiện nên nhiều khi làm cho những người quan tâm đến tin đó cảm thấy khơng
hài lòng. Một số trang wap còn đưa các tin mới, nổi bật lên đầu trang chủ, điều
này rất thuận tiện cho người dùng, thu hút sự chú ý của người truy cập. Một
điều thêm nữa là cách thiết kế trang wap. Đa số các trang wap có thiết kế khơng
được bắt mắt cho lắm.
Chất lượng phục vụ
Đây là điều mà người dùng quan tâm nhất. Chất lượng phục vụ ảnh hưởng rất
lớn đến số lượng truy cập. Hiện nay, tốc độ truy cập của mạng không dây rất
chậm, đặc biệt là trên điện thoại. Người sử dụng phải chờ tương đối lâu để vào
được. Điều này cũng có thể do loại máy mà người truy cập sử dụng nhưng các
nhà cung cấp cũng nên thường xuyên chú ý nâng cấp các trang wap của mình để
nâng cao hơn chất lượng dịch vụ. Thứ hai nữa là nội dung của các tin tức cịn
q sơ sài, chỉ tóm tắt qua. Theo cá nhân tôi, các nhà cung cấp nên tạo thêm
một đường link “xem chi tiết” để cho người nào muốn quan tâm hơn về vấn đề

Đặng Văn Tuân – Toán kinh tế 48

19



đó tìm hiểu thêm. Đây là hạn chế của đa số các trang wap. Thứ ba, trong các
mục tải game, tải nhạc, hầu hết là phải mất tiền. Dẫu biết rằng điều này là để
tăng doanh thu nhưng cũng nên có các mục tải miễn phí như thế sẽ thu hút
nhiều lượt truy cập hơn.

CHƯƠNG 3 : TỔNG QUAN VỀ
3.1. Khái quát về
Trang là một trang wap do công ty TinhVan phát triển. Lĩnh
vực cung cấp chủ yếu là trên điện thoại di động. Kết cấu của trang gồm có 22
mục nhỏ, trong một số mục nhỏ lại phân nhỏ hơn.
-Tin tức

-Video

-Cười

-Góc thiếu nhi

-Chuyện lạ

-Tình u

Đặng Văn Tuân – Toán kinh tế 48

20


-Bói vui


-Tìm địa chỉ

-Tìm nhạc

-Nhạc chng

-Lịch vạn sự

-Danh bạ điện thoại

-Danh bạ doanh nghiệp -Kết quả xổ số

-Chứng khoán

-Tỷ giá

-Lướt web

-Thời tiết

-ảnh – hình nền

-Thơng tin bóng đá

-Lịch truyền hình

- Sao & scandal

- Tra mã


Với số lượng các chuyên mục rất phong phú, nội dung hay, cách bố trí các
mục phù hợp nếu nhìn bằng điện thoại nên thu hút được người dùng điện thoại
truy cập.
3.2. Tình hình thực tế truy cập vào trang
3.2.1. Đánh giá số lượt truy cập vào trang
Như đã nhận xét ở trên, nhu cầu truy cập internet từ điện thoại di động hiện
nay ở Việt Nam rất lớn. Theo thống kê, trung bình mỗi ngày có trên 3600 lượt
truy cập vào trang và có trên 31 nghìn lượt truy cập vào tất cả
các mục nhỏ. Con số này đang không ngừng tăng lên từng ngày. Người truy cập
chủ yếu vào các mục tin tức, thư giãn, tìm ảnh, tìm nhạc.
Bảng 1: Thống kê số lượt truy cập trung bình/ngày của một số mục chủ yếu
Tìm
nhac
(music)
443.1667

Chuyện
lạ
322.68

Lịch
truyền
hình
15

Đặng Văn Tn – Tốn kinh tế 48

Từ điển
21.87


Tin tức
445.17

Cười
159

ảnh
652.7

Thư
giãn
959.9

21

Tình
yêu
696.9



×