Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Vật Tư-Xây dựng Quang Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.28 KB, 80 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài:
Hệ thống Thanh toán điện tử tại Việt Nam đã được đưa vào sử dụng từ
năm 2002, qua 6 năm hoạt động hệ thống này đã đáp ứng được các yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước trong q trình kiểm sốt nguồn vốn dự trữ thông
qua số dư tài khoản tập trung duy nhất tại sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài ra, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả thanh toán đã gia tăng đáng kể.
Thanh tốn điện tử đã góp phần quan trọng làm cho hoạt động thanh
toán của ngân hàng diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, chính xác. Dự án Hiện đại
hóa Hệ thống thanh tốn và Kế tốn khách hàng (Intrabank Payment and
Customer Accounting System - IPCAS) là một trong 6 tiểu dự án của các
ngân hàng thương mại thành viên thuộc dự án tổng thể Hiện đại hoá ngân
hàng và Hệ thống thanh toán do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ. Ngày
6/7/2004, NHNo&PTNT Việt Nam đã tổ chức Lễ cơng bố chính thức hồn
thành giai đoạn I, dự án đã đưa Ngân hàng No&PTNT Việt Nam trở thành
một trong những ngân hàng dẫn đầu trong tiến trình hiện đại hố cơng nghệ
ngân hàng. Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long đang triển khai giai đoạn II
của Dự án Hiện đại hoá Hệ thống thanh toán và Kế toán khách hàng. Tính đến
tháng 12/2008 lượng giao dịch đã đạt 58.646 món/tháng và với doanh số
30.500 tỷ đồng/tháng.

Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, nhận
thấy hoạt động thanh toán là hoạt động quan trọng của ngân hàng và đặc biệt
là thanh toán điện tử em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình
Thanh tốn điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thăng Long”.

2



Mục đích nghiên cứu:

Phân tích tình hình, xu thế của Thanh toán điện tử tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long, các nhân tố tác động đến số lượng giao dịch điện
tử. Từ đó xây dựng mơ hình mơ tả các mối quan hệ và có những dự báo về số
lượng giao dịch điện tử trong các tháng tiếp theo.

Phần mềm áp dụng để phân tích số liệu là Eviews 4.0 và SPSS 13.0.

Kết cấu chuyên đề gồm ba chương:

 Chương 1: Ngân hàng thương mại và hoạt động của Ngân hàng
thương mại

 Chương 2: Thực trạng Thanh toán điện tử tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long

 Chương 3: Phân tích tình hình Thanh tốn điện tử tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Thái Ninh và ThS.
Hoàng Thị Thanh Tâm đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm
chuyên đề, em cũng chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên tại Chi
Nhánh NHNo&PTNT Thăng Long và đặc biệt là các cơ chú, anh chị trong
Phịng Kế tốn đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực tập.
Tuy nhiên do cịn nhiều hạn chế cả về thời gian, trình độ, kinh nghiệm nên
chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em mong nhận được sự
đóng góp ý kiến, chỉ bảo tận tình của thầy cô và các cô chú cán bộ tại Chi
nhánh để chuyên đề của em thêm hoàn thiện.


3

CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thơng qua ngày 12 tháng
12 năm 1997 định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật
này cịn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của Pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và
sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi và
cho các công ty và cá nhân vay lại. Tiền huy động được của người gửi gọi là
tài sản “Nợ” của ngân hàng. Tiền cho công ty và cá nhân vay lại cũng như
tiền gửi ở các ngân hàng khác và số trái phiếu ngân hàng sở hữu gọi là tài sản
“Có” của ngân hàng. Phần chênh lệch giữa số tiền huy động được và số tiền
đem cho vay, gửi ngân hàng và mua trái phiếu gọi là vốn tự có của ngân hàng
thương mại. Phần tài sản có tính thanh khoản được giữ để đề phịng trường
hợp tiền gửi vào ngân hàng bị rút ra đột ngột gọi là tỷ lệ dự trữ của ngân hàng.
Toàn bộ số vốn của ngân hàng được chia làm hai loại: vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Vốn cấp 1 còn gọi là vốn nòng cốt, về cơ bản bao gồm vốn điều lệ cộng với
lợi nhuận không chia cộng với các quỹ được lập trên cơ sở trích lập từ lợi
nhuận của tổ chức tín dụng như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phịng
tài chính và quỹ đầu tư phát triển. Vốn cấp 2 về cơ bản bao gồm:

(i) Phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản của tổ chức tín dụng.

4

(ii) Nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (bao gồm trái phiếu
chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp nhất định).

(iii) Dự phịng chung cho rủi ro tín dụng.
1.2. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm:
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi, trái phiếu có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
các tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho th tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước như bao
thanh toán tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi và cho vay
theo hạn mức tín dụng, và hạn mức tín dụng dự phịng... Trong các hoạt động
cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
* Cho vay:
NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:

- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.

5

- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thơng qua hoạt
động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình
thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ xã hội (quỹ
cho vay) để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.

Cho vay là quyền của NHTM với tư cách là người cho vay (chủ nợ)
yêu cầu khách hàng của mình – người đi vay muốn vay được vốn phải tuân
thủ những điều kiện nhất định, những điều kiện này là cơ sở ràng buộc về mặt
pháp lý đảm bảo cho người cho vay có thể thu hồi được vốn (gốc + lãi) sau
một thời gian nhất định. Để thu hồi được vốn, các ngân hàng có quyền yêu
cầu người đi vay đáp ứng những điều kiện vay cụ thể dựa trên cơ sở mức độ
tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng.

* Bảo lãnh:
NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín
và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo
lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không
được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
* Bao thanh toán:
Các ngân hàng thương mại triển khai thực hiện bao thanh tốn như là
một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp như: bao thanh tốn

truy địi (recourse factoring), bao thanh tốn miễn truy địi (non-recourse
factoring), bao thanh tốn ứng trước hay bao thanh toán chiết khấu, bao thanh
toán khi đáo hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế.

6

* Tài trợ nhập khẩu:
Hiện nay, khá nhiều ngân hàng thương mại cung cấp tài trợ xuất nhập
khẩu bao trọn gói để hỗ trợ doanh nghiệp.
Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng các phương
tiện và giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thế thực hiện nghĩa vụ
của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm:
- Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu.
- Cho vay ứng trước một phần để thanh toán cho người bán hay ứng
trước tiền thuế nhập khẩu.
- Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hỗi phiếu khi đến hạn.
- Chấp nhận hối phiếu.
- Cho thuê kho bãi để chứa và bảo quản an tồn hàng hóa nhập khẩu
với giá cho th phải chăng (nhờ lợi thế về quy mô số lượng khách hàng của
ngân hàng) tại các địa điểm hay các địa phương khác nhau.
- Giúp khai báo thuế (thí dụ lập tờ khai và áp mã vạch thuế chính xác
nhanh chóng, nhận lại tiền hoàn thuế nếu nộp dư cho cơ quan thuế tạm tính
thuế phải nộp,...).
- Cho vay để thanh toán bằng tiền hàng nhập khẩu cho nhà xuất khẩu
nếu đến hạn mà nhập khẩu chưa có tiền.
- Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật từ giúp soạn thảo hợp đồng
thương mại, mua bảo hiểm cho suốt quá trình vận chuyển và chuyển giao
hàng hóa, theo dõi và kiểm tra hóa đơn chứng từ và hàng hóa cả về số lượng,
quy cách và chất lượng.
- Các hỗ trợ khác do sự bất cập về tập quán, luật pháp,...

* Tài trợ xuất khẩu:
Các hình thức tài trợ xuất khẩu của các ngân hàng thương mại còn
phong phú hơn so do các doanh nghiệp xuất khẩu thường nhận được tài trợ từ

7

các giao dịch kinh doanh cả trước và sau các thương vụ xuất khẩu, bao gồm:
- Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để sản xuất,

cho vay đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm dịch vụ, cho vay bảo
trì đối với các dự án chiến lược về máy móc thiết bị, nhà xưởng ở nước ngoài.

- Cho vay nộp thuế xuất khẩu.
- Giúp khai báo thuế (thí dụ lập tờ khai và mã vạch thuế chính xác,
nhanh chóng, nhận lại tiền hồn thuế nếu nộp dư do cơ quan thuế tạm tính
thuế phải nộp, khấu trừ lại thuế giá trị gia tăng,...).
- Cho vay hỗ trợ dịch vụ vận chuyển giao hàng hóa.
- Chiết khấu hối phiếu cho nhà xuất khẩu được nhận tiền sớm.
- Chiết khấu chứng từ thanh tốn theo hình thức tín dụng chứng từ.
- Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu
(ứng trước tiền hàng xuất khẩu).
* Cho vay thấu chi:
Nhiều ngân hàng thương mại, đặc biệt là các chi nhánh NHTM nước
ngoài đang mở rộng nghiệp vụ thấu chi đến các khách có mở tài khoản tại
ngân hàng của họ. Khi sử dụng dịch vụ này, mỗi khách hàng được cấp một
hạn mức thấu chi khi khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh tốn. Khách
hàng khơng cần thiết phải thế chấp hay tín chấp.
1.2.3. Hoạt động thanh toán
Để thực hiện được các dich vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông
qua ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng

trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau
thông qua Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng phải mở tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền
gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương

8

mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh.

1.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
* Kinh doanh ngoại tệ với khách hàng:
Hoạt động kinh doanh này có thể diễn ra trên các thị trường ngoại tệ,
với vai trò là người tạo thị trường, ngân hàng thực hiện việc mua bán ngoại tệ
vừa để đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ cho khách hàng, vừa tìm kiếm các khoản
lãi từ chênh lệch tỷ giá bán – mua hoặc phí giao dịch. Ngồi ra ngân hàng cịn
chủ động thực hiện mua bán với khách hàng nhằm tạo ra một trạng thái ngoại
tệ theo mong muốn.
Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng niêm xác định và niêm yết tỷ giá
của các đồng tiền được phép giao dịch tại trụ sở giao dịch hoặc trên các
phương tiện thông tin liên lạc. Thông thường, ngân hàng sẽ tiến hành mua bán
nhằm đáp ứng tất cả các nhu cầu hợp pháp của khách hàng theo tỷ giá niêm
yết. Một số giao dịch, tỷ giá mua bán có thể thỏa thuận tùy theo từng đối
tượng khách hàng, số lượng giao dịch và quan hệ cung cầu trên thị trường.
* Kinh doanh chênh lệch giá:
Khi kinh doanh chênh lệch giá, ngân hàng tiến hành mua bán ngoại tệ
trên hai hay nhiều thị trường để thu lợi trên cơ sở có sự chênh lệch giá cả giữa
các thị trường này.
1.2.5. Hoạt động bảo lãnh khách hàng
Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo

lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người
nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh
của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có
của ngân hàng thương mại.

9

1.2.6. Hoạt động kinh doanh chứng khoán
Các nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn rất đa dạng và phong phú, nó
mang nhiều đặc trưng riêng và có khơng ít rủi ro. Thực hiện nghiệp vụ này,
ngân hàng phải tổ chức những bộ phận kinh doanh riêng hoặc có thể thành lập
cơng ty chứng khốn phụ thuộc. Các cơng ty chứng khốn có thể thực hiện
nhiều hoạt động khác nhau về chứng khốn như: Mơi giới, tự doanh, bảo lãnh
phát hành, quản lý danh mục vốn đầu tư, tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.2.7. Hoạt động ủy thác
NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên
quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
1.3. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
* Khái niệm:
Thanh toán giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa các
ngân hàng nhằm tiếp tục hồn thành q trình thanh toán tiền giữa các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, các nhân với nhau mà họ không cùng mở tài khoản tại
một ngân hàng hoặc thanh toán vốn trong nội bộ các hệ thống ngân hàng.
* Phương thức thanh toán giữa các ngân hàng:
Phương thức thanh toán giữa các ngân hàng rất đa dạng và phong phú,
ngoài thanh toán nội bộ của từng hệ thống ngân hàng, cịn có hệ thống thanh
tốn liên ngân hàng để giải quyết quan hệ thanh toán vốn giữa các đơn vị
ngân hàng khác hệ thống. Kinh tế ngày càng phát triển, kỹ thuật điện tử

khơng ngừng hồn thiện, nên xu hướng chung là phải mở rộng hệ thống thanh
toán liên ngân hàng với các trung tâm thanh toán hiện đại để đảm bảo thanh
toán liên ngân hàng trong phạm vi khu vực và toàn quốc đạt hiệu quả cao.
Hiện nay ở Việt Nam, thanh toán giữa các ngân hàng sử dụng các
phương thức sau:

10

- Thanh toán liên hàng trong cùng hệ thống.
- Thanh toán bù trừ khác hệ thống.
- Thanh toán bù trừ từng lần qua tài khoản tiền gửi tại NHNN.
- Ủy nhiệm thu hộ, chi hộ.
- Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác.
1.3.1. Thanh toán liên hàng (TTLH) cùng hệ thống
Thanh toán liên hàng là phương thức thanh toán giữa các chi nhánh
ngân hàng trong cùng hệ thống ngân hàng, phát sinh trên cơ sở thanh toán tiền
hàng, dịch vụ giữa các chủ thể thanh toán mở tài khoản ở các ngân hàng khác
nhau hoặc thanh tốn cơng nợ, chuyển cấp vốn điều hòa vốn trong nội bộ
từng hệ thống ngân hàng.
Do công nghệ thông tin đã phát triển mạnh và được áp dụng rộng rãi
trong hoạt động ngân hàng, nên các ngân hàng Việt Nam chuyển dần từ thanh
toán liên hàng truyền thống sang thanh toán liên hàng điện tử, tiến tới xây
dựng hệ thống thanh toán hiện đại nhằm xử lý các khoản thanh tốn chuyển
tiền một cách nhanh chóng, chính xác, an tồn và quản lý chặt chẽ vốn trong
thanh tốn.
1.3.1.1. Thanh toán liên hàng truyền thống
* Đặc điểm: TTLH truyền thống là việc xử lý chứng từ, kỹ thuật hạch
tốn bằng phương pháp thủ cơng và ln chuyển chứng từ (chứng từ giấy)
thông qua bưu điện dưới 2 hình thức là chuyển tiền thủ cơng và chuyển tiền
điện tử (điện tín).

* Nguyên tắc thanh toán:
- Các ngân hàng tham gia TTLH phải được sự đồng ý của cấp ngân
hàng chủ quản (được gọi là đơn vị liên hàng), phải có tên và số hiệu (mã ngân
hàng) trong bảng danh mục các đơn vị liên hàng do cấp chủ quản quy định.

11

Nếu là thanh toán liên hàng nội tỉnh thì do chi nhánh ngân hàng cấp tỉnh,
thành phố quy định.

- Đơn vị ngân hàng phát sinh nghiệp vụ TTLH (ngân hàng chuyển tiền)
gọi là ngân hàng A (NHA). Đơn vị ngân hàng chấp nhận chuyển tiền và kết
thúc TTLH gọi là ngân hàng B (NHB). Phương thức kiểm soát, đối chiếu
được áp dụng là “Kiểm soát tập trung, đối chiếu phân tán”.

- Các đơn vị liên hàng tiến hành các nghiệp vụ TTLH theo sự ủy nhiệm
của hệ thống TTLH mà họ tham gia nên khơng phải trực tiếp thanh tốn vốn
với nhau. Nhưng phải có đầy đủ vốn để đảm bảo hoạt động nói chung và hoạt
động TTLH nói riêng. Trường hợp thiếu vốn thì phải nhận vốn điều hịa của
hệ thống và phải trả lãi nhận điều hòa vốn.

- Quy trình thanh toán TTLH truyền thống:

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh tốn liên hàng truyền thống

Trung tâm
thanh toán

(2) (3)


(1)

Ngân hàng Ngân hàng
chuyển tiền nhận tiền

Chú thích:
(1) NH chuyển tiền gửi chuyển tiền cho NH nhận tiền qua bưu điện.

12

(2) NH chuyển tiền gửi giấy báo chuyển tiền cho TTTT để kiểm soát và
lập số đối chiếu.

(3) TTTT sau khi kiểm soát lập sổ đối chiếu gửi NH nhận tiền.
- Đối chiếu liên hàng: Cơng việc đối chiếu hạch tốn đối chiếu liên
hàng được tiến hành tại các NHB. Thông qua đối chiếu sẽ phát hiện được các
trường hợp chuyển tiền bị thất lạc hoặc có số sai sót để điều chỉnh số hiệu
chính xác.
Khi nhận sổ đối chiếu của TTKS, NHB phải kiểm soát lại bằng cách
đối chiếu các yếu tố ghi trên Sổ đối chiếu với các yếu tố trên giấy báo liên
hàng ở cặp lưu của mình. Sau khi đối chiếu, nếu thấy hoàn toàn khớp đúng, sẽ
lập bảng kê giấy báo đã đối chiếu trong ngày và dùng bảng kê thay phiếu
chuyển khoản hạch toán theo quy định.
1.3.1.2. Thanh toán liên hàng điện tử (chuyển tiền điện tử)
Thanh toán liên hàng điện tử là phương thức thanh toán vốn giữa các
đơn vị liên hàng trong cùng một hệ thống bằng chương trình phần mềm
chuyển tiền với sự trợ giúp của hệ thống máy tính và hệ thống mạng truyền
tin nội bộ.
Chuyển tiền điện tử áp dụng phương thức “Kiểm soát tập trung, đối
chiếu tập trung”.

- Chủ thể tham gia vào quy trình chuyển tiền điện tử:
+ Người phát lệnh: Là người gửi lệnh đến tổ chức tín dụng, ngân hàng,
Kho bạc Nhà nước để thực hiện việc chuyển tiền.
+ Người nhận lệnh: Là người được nhận tiền trong trường hợp chuyển
“Có” hoặc người phải trả tiền trong trường hợp chuyển “Nợ”.
+ Ngân hàng gửi lệnh: Là đơn vị ngân hàng phục vụ người phát lệnh
(gọi là NHA).

13

+ Ngân hàng nhận lệnh: Là đơn vị ngân hàng phục vụ người nhận lệnh
(gọi là NHB).

+ Trung tâm thanh toán: Chịu trách nhiệm tổ chức thanh toán, kiểm
soát các nghiệp vụ thanh toán và thực hiện hạch toán quyết toán các khoản
thanh toán điện tử của cả hệ thống.

- Lệnh chuyển tiền là một chỉ định của người phát lệnh đối với ngân
hàng trực tiếp nhận lệnh dưới dạng chứng từ kế toán theo mẫu in thống nhất
của NHNN nhằm thực hiện việc chuyển tiền điện tử. Gồm có Lệnh chuyển
“Có” và Lệnh chuyển “Nợ”

- Chữ ký điện tử: Là loại khóa bảo mật tham gia hệ thống Thanh toán
điện tử (TTĐT) được xác định duy nhất cho mỗi cá nhân khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình và đã đăng ký với TTTT.

- Quy trình thanh tốn:

Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh tốn liên hàng điện tử


Trung tâm thanh toán

(3) (4) (4) (3)

(1) (2)

Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng nhận chuyển
tiền

Chú thích:
(1) NH chuyển tiền gửi chuyển tiền qua mạng về TTTT để TTTT
chuyển tiếp về NH nhận.
(2) TTTT truyền chuyển tiền về NH nhận.

14

(3) Cuối ngày TTTT đối chiếu cho tất cả các NH.
(4) Các NH xác nhận đối chiếu gửi TTTT.
- Tại ngân hàng gửi lệnh chuyển tiền:
+ Xử lý chuyển tiền đi:
Đối với chứng từ giấy phải kiểm sốt tính hợp lệ, hợp pháp của chứng
từ, đối chiếu, kiểm soát số dư tài khoản của đơn vị để đảm bảo đủ vốn thanh
toán chuyển tiền, hạch toán vào tài khoản thích hợp (nếu chứng từ hợp lệ, hợp
pháp và tài khoản có đủ số dư, nhập vào máy tính các yếu tố theo chứng từ
gốc chuyển tiền, kiểm soát lại các dữ liệu đã nhập và ký vào chứng từ, sau đó
chuyển chứng từ giấy đồng thời truyền dữ liệu qua mạng vi tính cho kế tốn
chuyển tiền điện tử (gọi là kế toán viên chuyển tiền) xử lý tiếp.
Đối với chứng từ điện tử khi tiếp nhận chứng từ, kế toán viên giao dịch
phải kiểm sốt chặt chẽ bảo đảm tính hợp pháp của nghiệp vụ và tính hợp lệ
của chứng từ theo quy định đối với chứng từ điện tử, phải kiểm sốt về kỹ

thuật thơng tin và nội dung nghiệp vụ. Nếu chứng từ khơng có sai sót thì kế
tốn viên giao dịch in chứng từ điện tử ra giấy (1 liên) để phục vụ cho các
khâu kiểm soát sau đó sử dụng để báo Nợ hoặc báo Có cho khách hàng.
+ Khi tiếp nhận chứng từ: Kế toán viên chuyển tiền kiểm sốt tính hợp
pháp, hợp lệ của chứng từ và chữ ký của kế toán viên giao dịch. Nếu phát
hiện bất kỳ sai sót gì trên chứng từ hoặc dữ liệu phải chuyển chứng từ lại cho
kế toán viên giao dịch để xử lý lại (kế tốn viên chuyển tiền khơng được tự ý
sửa chữa trên chứng từ đã nhập của kế viên giao dịch). Sau đó tiến hành lập
Lệnh chuyển tiền riêng cho từng chứng từ thanh toán. Khi đã vào đầy đủ và
kiểm soát lại các dữ liệu, kế toán viên chuyển tiền phải ký theo quy định và
chuyển chứng từ giấy và file dữ liệu chuyển tiền cho người kiếm soát để kiểm
soát và ký duyệt cho chuyển đi.

15

Khi nhận được thông báo chấp nhận chuyển Nợ của NHB, NHA sẽ trả
tiền cho khách hàng.

Trong trường hợp nhận được thông báo từ chối chấp nhận Lệnh chuyển
tiền và Lệnh chuyển tiền (Nợ hoặc Có) của NHB, NHA phải kiểm sốt lại
chặt chẽ, nếu hợp lệ thì hạch tốn theo quy định. Sau đó phải gửi lại cho
khách hàng Thông báo từ chối chấp nhận Lệnh chuyển tiền.

Trường hợp không gửi được Lệnh chuyển tiền do sự cố kỹ thuật, truyền
tin hoặc lý do khách quan khác NHA phải thông báo ngay cho khách hàng
biết về Lệnh chuyển tiền chưa chuyển đi được và nguyên nhân (Nếu do sự cố
kỹ thuật truyền tin thì phải lập biên bản sự cố kỹ thuật theo quy định). Các
lệnh chuyển tiền chưa chuyển được sẽ trả lại cho khách hàng hoặc ghi nhập sổ
theo dõi chứng từ chuyển tiền chưa chuyển đi. Trường hợp đã tiếp nhận
chứng từ qua thanh toán bù trừ và hạch tốn thì NHA được hạch tốn chứng

từ chuyển Có của khách hàng vào tài khoản trung gian thích hợp (tạm ghi).
Sang ngày làm việc hôm sau, khi đã khắc phục xong sự cố phải thực hiện
chuyển tiền ngay.

+ Tại ngân hàng chuyển tiền đến (NHB):
Khi nhận được Lệnh chuyển tiền của NHA (qua TTTT), phải sử dụng
mật mã và chương trình tính, kiểm sốt chữ kỹ điện tử của TTTT để xác định
tính đúng đắn, chính xác của Lệnh chuyển tiền đến, sau đó chuyển qua mạng
vi tính cho kế tốn viên chuyển tiền in Lệnh chuyển tiền đến (dưới dạng
chứng từ điện tử) ra giấy. Sau khi kiểm soát xong, kế toán viên chuyển tiền ký
vào Lệnh chuyển tiền do máy in ra và chuyển cho kế toán viên giao dịch.
+ Đối với lệnh chuyển Có giá trị cao, NHB trước khi trả tiền cho khách
hàng còn phải làm thủ tục yêu cầu NHA xác nhận lại và khi được điện xác
nhận Lệnh chuyển Có giá trị cao của NHA thì mới trả tiền cho khách hàng.

16

+ Đối với Lệnh chuyển Nợ đến: Chỉ Lệnh chuyển Nợ đến có ủy quyền
hợp lệ và trên tài khoản của khách hàng nhận lệnh có đủ tiền để trả thì NHB
mới hạch tốn, sau đó phải gửi ngay thông báo chấp nhận Lệnh chuyển Nợ
cho NHA và báo nợ cho khách hàng.

- Tại trung tâm thanh toán:
+ Kiểm soát và hạch toán các Lệnh chuyển tiền: TTTT có trách nhiệm
tiếp nhận Lệnh chuyển tiền của các NHA, thực hiện việc kiểm soát, hạch toán
và truyền tiếp TTTT đã tiếp nhận được từ các NHA nhưng không thể truyền
tiếp đi ngay trong ngày cho các NHB liên quan do sự cố kỹ thuật, truyền tin
thì Trung tâm lập Bảng kê chi tiết để lập phiếu chuyển khoản hạch toán. Sang
ngày làm việc tiếp theo, khi đã khắc phục xong sự cố kỹ thuật, truyền tin,
TTTT sẽ truyền tiếp Lệnh chuyển tiền cho NHB.

+ Đối chiếu số liệu chuyển tiền điện tử trong ngày: Toàn bộ doanh số
chuyển tiền phát sinh hàng ngày giữa các thành viên phải được TTTT đối
chiếu và phải đảm bảo khớp đúng ngay trong ngày phát sinh, trừ trường hợp
có sự cố kỹ thuật, truyền tin. Việc đối chiếu chuyển tiền trong hệ thống được
thực hiện cho từng ngày riêng biệt. Trong trường hợp có sự cố kỹ thuật truyền
tin dẫn đến không thể đối chiếu xong trong ngày theo quy định thì được phép
thực hiện đối chiếu ở ngày kế tiếp cho đến khi sự cố được khắc phục.
1.3.2. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng (TTBT) là phương thức thanh
toán giữa các ngân hàng được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu,
phải trả để thanh toán số chênh lệch (kết quả bù trừ). TTBT phát sinh trên cơ
sở các khoản tiền hàng hóa, dịch vụ của khách hàng mở tài khoản ở các NH
khác nhau hoặc thanh toán vốn của bản thân ngân hàng. Tùy thuộc vào
phương pháp trao đổi chứng từ, chuyển số liệu mà có cơ chế TTBT trên cơ sở
chứng từ giấy (TTBT giấy) và chứng từ điện tử (TTBT điện tử).

17

Đối tượng tham gia TTBT là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
đủ điều kiện và cam kết chấp hành những quy định của hệ thống TTBT.

- Nguyên tắc trong thanh toán bù trừ: Các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán tham gia thanh toán bù trừ phải thực hiện những nguyên tắc sau:

+ Có mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN hoặc một NH chủ trì
nào dó trên địa bàn.

+ Các thành viên phải tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đủ các nguyên
tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ như:


. Phải có văn bản đề nghị cho tham gia TTBT và cam kết chấp hành
đúng các quy định trong TTBT.

. Phải lập đúng, đầy đủ kịp thời các giấ tờ trong giao dịch TTBT, đảm
bảo số liệu chính xác, rõ ràng.

. Người được ủy quyền trực tiếp làm thủ tục TTBT và giao nhận chứng
từ phải đăng ký mẫu chữ ký của mình với các đơn vị thành viên và với ngân
hàng chủ trì.

+ Các đơn vị thành viên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các số liệu
trên bảng kê chứng từ, bảng TTBT và các chứng từ kèm theo. Nếu để sai sót,
lợi dụng gây tổn thất tài sản thì phải hồn tồn chịu trách nhiệm bồi thường
cho người bị hại.

+ Ngân hàng chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thanh toán của
các đơn vị thành viên và thanh toán số chênh lệch bù trừ.

+ Trường hợp không được vay TTBT thì ngân hàng chủ trì sẽ chuyển
số tiền thiếu khả năng thanh toán sang nợ quá hạn và phạt theo lãi suất nợ quá
hạn của loại cho vay này. Nếu nợ quá hạn phát sinh liên tiếp 3 lần thì ngân
hàng chủ trì đình chỉ quyền tham gia TTBT của thành viên đó và thơng báo
cho các thành viên khác biết.

- Các nghiệp vụ thanh toán bù trừ:

18

+ Thanh toán bù trừ giấy:
. Ngun tắc thanh tốn: Ngân hàng chủ trì mở tài khoản chi tiết để

hạch toán kết quả thanh toán bù trừ của các thành viên. Các ngân hàng thành
viên TTBT có trách nhiệm xử lý tất cả các chứng từ có liên quan đến TTBT
với các ngân hàng khác và lập bảng kê theo mẫu quy định.
. Quy trình thanh tốn:

Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh tốn bù trừ giấy

NH chủ trì

(3) (2) (2) (3)
NHA NHB
(1)

Chú thích:
(1) Các ngân hàng thành viên tham gia TTBT giao nhận chứng từ trực
tiếp cho nhau, khi giao nhận phải đối chiếu chứng từ với bảng kê chứng từ
TTBT, đối chiếu số liệu trên bảng kê sau đó ký sổ với nhau.
(2) Các thành viên nộp bảng TTBT cho NH chủ trì.
(3) Căn cứ kết quả TTBT, NH chủ trì sẽ trích Tài khoản tiền gửi của
NH phải trả để chuyển vào Tài khoản tiền gửi của NH thành viên được thu.
+ Thanh toán bù trừ điện tử.
. Nguyên tắc thanh toán:

19

Ngân hàng chủ trì chỉ xử lý bù trừ các lệnh thanh toán đã được đối
chiếu khớp đúng với bảng kê TTBT và thanh toán số chênh lệch phải trả của
NH thành viên trong phạm vi khả năng chi trả thực tế của NH thành viên tại
NH chủ trì.


Trong thời gian xử lý bù trừ của phiên TTBT và khi quyết tốn TTBT
trong ngày, NH chủ trì sẽ khóa số dư Tài khoản tiền gửi của các NH thành
viên để đảm bảo khả năng chi trả của các NH thành viên được chính xác.

. Trường hợp Tài khoản tiền gửi của NH thành viên bị thiếu khả năng
chi trả thì xử lý như sau:

Nếu tại thời điểm thực hiện phiên TTBT điện tử mà một NH thành viên
khơng đủ khả năng chi trả thì chỉ thanh toán trong phạm vi khả năng chi trả
thực tế, NH chủ trì sẽ khơng xử lý một số lệnh thanh toán (loại bỏ các lệnh
thanh toán theo trật tự - ưu tiên: Lệnh lập trước được thanh toán trước) và các
lệnh thanh tốn đó sẽ được NH chủ trì lưu lại để xử lý vào phiên kế tiếp trong
ngày giao dịch (nếu có) đồng thời thơng báo cho NH thành viên thiếu khả
năng chi trả biết.

Nếu đến thời điểm quyết toán TTBT điện tử trong ngày mà NH thành
viên đó vẫn khơng đủ khả năng chi trả cho các lệnh thanh toán chưa được xử
lý thì NH chủ trì sẽ hủy bỏ các lệnh thanh toán này.

. Thời gian giao dịch trong TTBT điện tử:
NH chủ trì căn cứ vào tình hình và nhu cầu thực tế trên địa bàn để quy
định thời gian giao dịch của các phiên TTBT điện tử và số phiên thanh toán
trong ngày cho phù hợp sau khi đã thống nhất với các NH thành viên trên địa
bàn nhưng vẫn phải đảm bảo thanh toán dứt điểm trong ngày giao dịch và số
liệu giữa các NH thành viên phải khớp đúng với NH chủ trì.

20

Đối với các khoản TTBT giữa các NH khác địa bàn tỉnh thành phố thì
các NH thành viên phải gửi các lệnh TT tới NH chủ trì trước thời điểm khống

chế nhận lệnh thanh toán áp dụng trong chuyển tiền điện tử của NHNN.

. Quy trình thanh tốn:

Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh tốn bù trừ điện tử
NH chủ trì

(4)
(3)

(2)
(1)

(4)

NHA NHB

Chú thích:
(1) NHA chuyển các lệnh thanh toán cùng bảng kê các lệnh thanh toán
tới ngân hàng chủ trì.
(2) NH chủ trì truyền lệnh thanh tốn cho NHB.
(3) NHB lập và gửi điện xác nhận kết quả TTBT cho NH chủ trì.
(4) NH chủ trì tính tốn kết quả bù trừ sau đó gửi về các ngân hàng
thành viên.
Quy trình kỹ thuật xử lý nghiệp vụ TTBT điện tử.
+ Tại NH gửi lệnh:
Khi nhận được chứng từ thanh toán của khách hàng, NH phải kiểm sốt
tính hợp lệ của chứng từ và chuyển đổi tất cả các chứng từ (chứng từ giấy,
chứng từ điện tử) sang chứng từ điện tử dưới dạng thanh toán riêng biệt cho



×