Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Pác Miầu huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.85 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN TUÂN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THỊ TRẤN PÁC MIẦU
HUYỆN BẢO LÂM – TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

: Liên thông
: Khoa học Môi trƣờng
: LT K11 - KHMT
: Môi trƣờng
: 2014 – 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN TUÂN
Tên đề tài:


“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THỊ TRẤN PÁC MIẦU
HUYỆN BẢO LÂM – TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Liên thông
: Khoa học Môi trƣờng
: LT K11 - KH MT
: Môi trƣờng
: 2014 – 2016
: PGS.TS. Trần Văn Điền

Thái Nguyên - 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận chuyên ngành khoa học môi trƣờng, tôi xin tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Điền đã tận tình hƣớng
dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Khoa Học Môi
Trƣờng - Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến

thức trong thời gian học tập tại khoa. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong
quá trình học, không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà
còn là hành trang quý báu để tôi bƣớc vào đời một cách vững vàng tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND thị trấn Pác Miầu, UBND huyện Bảo
Lâm tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát để có dữ liệu
viết luận văn này.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng hoàn thành bản luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình. Tuy nhiên, thời gian và năng lực có hạn nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy cô và các bạn.
Tác giả luận văn

Nông Văn Tuân


ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Lƣợng phát sinh chất thải rắn ở một số nƣớc .............................................9
Bảng 2.2: Lƣợng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 ..............13
Bảng 2.3: Lƣợng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007 ............14
Bảng 4.1: Đặc điểm khí hậu của thị trấn Pác Miầu...................................................23
Bảng 4.2: Bảng hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Pác Miầu ..................................24
Bảng 4.3: Phân bố dân cƣ của thị trấn Pác Miầu ......................................................27
Bảng 4.4: Danh sách các trƣờng học của thị trấn Pác Miầu .....................................29
Bảng 4.5: Tổng rác thải phát sinh qua các năm ........................................................32
Bảng 4.6: Lƣợng rác thải của hộ/ ngày (Điều tra 30 hộ) ..........................................33
Bảng 4.7: Phân bố dân cƣ và lƣợng rác thải sinh hoạt của thị trấn Pác Miầu ..........34
Bảng 4.8: Lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh tại cơ quan, trƣờng học,
bệnh việt, khu buôn bán dịch vụ: ..............................................................................35
Bảng 4.9: Thành phần rác thải sinh hoạt của các nhóm hộ

trên địa bàn thị trấn Pác Miầu ...................................................................................37
Bảng 4.10: Thiết bị và phƣơng tiện thu gom ............................................................42
Bảng 4.11: Mức thu phí vệ sinh môi trƣờng của thị trấn ..........................................44
Bảng 4.12: Bảng đánh giá của cộng đồng dân cƣ về tình hình
thu phí vệ sinh môi trƣờng ........................................................................................45
Bảng 4.13: Bảng tỷ lệ % cách xử lý rác của ngƣời dân thị trấn ................................46
Bảng 4.14: Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt của các khu tại thị trấn ........................47
Bảng 4.15: Dự báo dân số thị trấn Pác Miầu 2015 – 2020 .......................................50
Bảng 4.16: Dự báo khối lƣợng rác thải phát sinh của thị trấn Pác Miầu đến 2020 ..51


iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn. ....................................................5
Hình 4.1: Cơ cấu lao động của thị trấn Pác Miầu .....................................................28
Hình 4.2: Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Pác Miầu ..........................32
Hình 4.3: Sơ đồ biểu diễn tỷ lệ phần trăm RTSH năm 2014 và 2015 ......................36
Hình 4.4: Thành phần rác thải tại chợ Nông Sản .....................................................38
Hình 4.5: Rác thải sinh hoạt phát sinh tại khu chợ Nông Sản ..................................40
Hình 4.6: Rác thải vứt bừa bãi cạnh mƣơng nƣớc chảy............................................41
Hình 4.7: Sơ đồ hệ thống thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thị trấn Pác Miầu ...................................................................................42
Hình 4.8: Thu gom rác thải tại thị trấn Pác Miầu .....................................................43
Hình 4.9: Đánh giá của ngƣời dân về chất lƣợng thu gom RTSH ............................49


iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BVMT


: Bảo vệ môi trƣờng

CTR

: Chất thải rắn

CTRHC

: Chất thải rắn hữu

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

CTRVC

: Chất thải rắn vô cơ

KHCNMT : Khoa học công nghệ môi trƣờng
THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND


: Ủy ban nhân dân

3R

: Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng


v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ....................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................3
2.1.1. Tổng quan về chất thải ......................................................................................3
2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn............................................................................5
2.1.3. Ảnh hƣởng của CTR đến môi trƣờng và sức khoẻ cộng đồng .........................6
2.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam..............................8
2.2.1. Tình hình quản lý, chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ............................8
2.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ..................................12
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........19
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................19
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................19
3.1.3. Thời gian tiến hành .........................................................................................19
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19

3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................19
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ...............................................................19
3.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ...............................................................20
3.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu ...........................................21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................22
4.1. Điều kiện kinh tế - xã hội thị trấn Pác Miầu ......................................................22
4.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính ...............................................................22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................26


vi
4.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật .....................................................................................29
4.2. Thực trạng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Pác Miầu .............................31
4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải .................................................................................32
4.2.2. Khối lƣợng rác thải phát sinh ..........................................................................32
4.2.3. Thành phần rác thải sinh hoạt .........................................................................35
4.2.4. Ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt đối với môi trƣờng ....................................39
4.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải tại thị trấn Pác Miầu ......................................41
4.3.1. Thực trạng quản lý CTSH tại thị trấn Pác Miầu .............................................41
4.3.3. Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn ................................................46
4.4. Thái độ của nhà quản lý, công nhân thu gom và hộ gia đình đối với
công tác quản lý rác thải sinh hoạt ............................................................................48
4.5. Dự tính khối lƣợng rác thải sinh hoạt tại thị trấn Pác Miầu
theo giai đoạn 2015 – 2020 .......................................................................................49
4.6. Dự báo khối lƣợng rác thải phát sinh trong thị trấn Pác Miầu đến 2020 ...............50
4.7. Đề xuất biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ...........................................51
4.7.1. Biện pháp cơ chế chính sách ...........................................................................52
4.7.2. Biện pháp tuyên truyền giáo dục .....................................................................52
4.7.3. Yêu cầu về dụng cụ đựng chất thải rắn đối với hộ gia đình ............................53
4.7.4. Tổ chức hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ................................54

4.7.5. Biện pháp công nghệ .......................................................................................54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................56
5.1. Kết luận ..............................................................................................................56
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................58


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trƣơng, bộ
mặt xã hội đã có chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nó không chỉ phát triển
ở các thành phố, khu đô thị lớn của nƣớc ta mà đang mở rộng ra các quận,
huyện, và các thị trấn, phạm vi nhỏ hẹp hơn là các làng, xã.
Song song, với quá trình phát triển đó, chất lƣợng cuộc sống của ngƣời
dân các quận, huyện, nông thôn cũng đƣợc nâng cao. Mức sống của ngƣời
dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng lớn, điều này
đồng nghĩa với việc gia tăng lƣợng rác thải sinh hoạt theo hộ gia đình và nó
đƣợc thải vào môi trƣờng ngày càng nhiều.
Thị trấn Pác Miầu huyện Bảo Lâm nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Cao
Bằng, nằm cách Thành Phố Cao Bằng 180km, là nơi có đƣờng quốc lộ 34
chạy qua thuận tiện cho việc giao thƣơng với tỉnh lân cận. Vì vậy, các hoạt
động kinh tế, dịch vụ của thị trấn tƣơng đối phát triển, đồng thời dân số thị
trấn tăng nên nhƣ cầu tiêu dùng của ngƣời dân cũng tăng theo. Các chợ, quán
ăn, dịch vụ phục vụ ngƣời dân cũng ngày càng phong phú và đa dạng, dẫn
đến lƣợng rác thải cũng tăng nhiều.
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chƣa có một giải pháp cụ thể
nào về việc xử lý các nguồn rác thải phát sinh này. Mà rác thải chỉ đƣợc thu

gom tập trung ở một số bãi rác lộ thiên, không tiến hành xử lý, làm mất vệ
sinh công cộng, mất mỹ quan môi trƣờng, gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc,
không khí. Đặc biệt, những bãi rác này còn là nguy cơ gây bệnh dịch, nguy
hại đến sức khỏe con ngƣời.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù
hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng do rác thải sinh hoạt. Vì vậy,


2
tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp
quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Pác Miầu - Huyện Bảo Lâm Tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng, phân loại, thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt
và đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý chất thải có hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả của đề tài là tài liệu để tham khảo và là cơ sở cho các nghiên
cứu khoa học liên quan đến mảng kiến thức này.
Giúp cho sinh viên củng cố hệ thống hóa kiến thức đã học và áp dụng
vào thực tế. Đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên nâng cao kiến thức, tích lũy
kinh nghiệm thực tế.
Vận dụng và phát huy đƣợc các kiến thức đã học tập vào thực tế và các
kiến thức thực tế giúp nâng cao kiến thức và sự trƣởng thành cho bản thân.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá đúng hiện trạng môi trƣờng tại thị trấn Pác Miầu - huyện Bảo
Lâm - Cao Bằng
Đề suất một số giải pháp có tính khả thi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trƣờng để cải thiện và góp phần bảo vệ môi trƣờng sống nhằm bảo vệ sức
khỏe cho nhân dân.
Từ đó giúp nâng cao ý thức của nhân dân trong việc bảo vệ môi trƣờng.



3
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Tổng quan về chất thải
Theo điều 3 nghị định 59/2007/ NĐ-CP ngày 9/04/2007 về quản lý chất
thải rắn (Luật bảo vệ môi trƣờng, 2005) [6].
+ Hoạt động quản lý chất thải rắn: Bao gồm các hoạt động quy hoạch,
quản lý, đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,
thu gom, lƣu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khoẻ
con ngƣời.
+ Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
+ Chất thải rắn sinh họat: Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
+ Phế liệu: Là sản phẩm, Vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất
hoặc tiêu dùng đƣợc thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá
trình sản xuất sản phẩm khác.
+ Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lƣu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp nhận.
+ Lƣu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trƣớc khi chuyển đến
cơ sở xử lý.
+ Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ
nơi phát sinh, thu gom, lƣu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử
dụng hoặc chôn lấp cuối cùng.

+ Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn.


4
+ Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù
hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn
hợp vệ sinh.
+ Phân loại rác tại nguồn: Là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải ra
hay gọi là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử lý
rác về sau.
+ Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tƣơng đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con ngƣời. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn
sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, đƣợc hiểu là các chất thải rắn phát
sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con ngƣời (Trần Hiếu Nhuệ,
2001) [12].
+ Chất thải là sản phẩm đƣợc sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
ngƣời, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thƣơng mại,
sinh hoạt gia đình, trƣờng học, các khu dân cƣ, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra,
còn phát sinh trong giao thông vận tải nhƣ khí thải của các phƣơng tiện giao
thông, chất thải là kim loại hoá chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân
Nguyên, 2004) [14].
-Tái chế chất thải: thực chất là ngƣời ta lấy lại những phần vật chất của
sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới.
- Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên liệu
có quãng đời sử dụng kéo dài, ngƣời ta có thể sử dụng đƣợc nhiều lần mà
không bị thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học (Nguyễn Thế Chinh,
2003) [1].
Có rất nhiều cách phân loại chất thải khác nhau. Việc phân loại chất

thải hiện nay chƣa có những quy định chung thống nhất, tuy nhiên bằng
những nhìn nhận thực tiễn của hoạt động kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu
quản lý đối với chất thải, có thể chia ra các cách phân loại sau đây:
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
+ Chất thải từ các hộ gia đình hay còn gọi là chất thải hay rác thải sinh
hoạt đƣợc phát sinh từ các hộ gia đình.


5
+ Chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thƣơng mại: Là
những chất thải có nguồn gốc phát sinh từ các ngành kinh tế nhƣ công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ.
- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: Chất thải rắn, chất thải lỏng,
chất thải khí
- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này ngƣời ta chia
chất thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất nhƣ chất thải
dạng kim loại, chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa…
- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con ngƣời và sinh vật : chất
thải độc hại, chất thải đặc biệt. Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định
nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất
thải có hiệu quả (Nguyễn Thế Chinh, 2003) [1].
2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Các nguồn phát sinh CTR chủ yếu từ các hoạt động:
- Công nghiệp
- Nông nghiệp
- Dịch vụ và thƣơng mại
- Khu dân cƣ
- Cơ quan, trƣờng học
- Bệnh viện
Nhà dân,

khu dân cƣ

Cơ quan,
trƣờng
học

Chợ, bến xe,
nhà ga

Chất thải rắn

Giao thông,
xây dựng

Nông nghiệp,
hoạt động xử lý
rác thải

Nơi vui chơi,
giải trí
Bệnh viện,
cơ sở y tế

Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp

Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn.



6
2.1.3. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng
Mức sống của con ngƣời càng cao thì lƣợng rác thải phát sinh ngày
càng nhiều. Sự thải ra các chất rắn trong quá trình sinh hoạt và sản xuất
của con ngƣời đã sinh ra hàng loạt các vấn đề ảnh hƣởng đến sức khỏe
cộng đồng, ô nhiễm đất, nƣớc, phá hủy cảnh quan, mất cân bằng sinh thái.
2.1.3.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng
Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hƣởng đến sức
khỏe của con ngƣời và môi trƣờng là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất
này vô cùng bền vữmg, tồn tại lâu trong môi trƣờng, có khả năng tích lũy sinh
học trong nông sản phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nƣớc mô mỡ của động
vật gây ra hàng loạt các bện nguy hiểm đối với con ngƣời, phổ biến nhất là
ung thƣ. Đặc biệt, các chất hữu cơ trên đƣợc tận dụng nhiều trong trong đời
sống hàng ngày của con ngƣời ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện
trong gia đình, các thiết bị ngành điện nhƣ máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh
quang, dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong truyền nhiệt... Theo
đánh giá của các chuyên gia, các loại chất thải nguy hại ảnh hƣởng đến sức
khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu dân cƣ khu vực làng nghề,
gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm môi
trƣờng do chất thải rắn cũng đã đến mức báo động (Hội bảo vệ thiên nhiên và
Môi trƣờng Việt Nam, 2004) [7].
2.1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Do thải vào đất một khối lƣợng lớn chất thải công nghiệp nhƣ xỉ than,
căng kháng, hóa chất… Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ
gây ô nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
+ Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá
trình xử lý nƣớc.
+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chƣa qua xử lý các mầm
bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn đƣờng ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất

cho cây sau đó sang ngƣời và động vật…


7
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất
hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi PH của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của cá loài công trùng, gặm nhấm, vi khuẩn,
nấm mốc... những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm
cho cộng đồng.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp khi đƣa vào môi trƣờng đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng
độ chặt, giảm tính thấm nƣớc, giảm lƣợng mùn, làm mất cân bằng dinh
dƣỡng, làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.
Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất (Hoàng Đức Liên Tống Ngọc Tuấn, 2003) [9].
2.1.3.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
- Nƣớc ngấm xuống đất từ các chất thải đƣợc chôn lấp, các hố phân,
nƣớc làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nƣớc ngầm.
- Nƣớc chảy khi mƣa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy
vào các mƣơng, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nƣớc mặt.
- Nƣớc này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất
hữu cơ, các muối vô cơ hoà tan vƣợt quá tiêu chuẩn môi trƣờng nhiều
lần.
2.1.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại nhƣ CH4,
CO2, NH3,... gây ô nhiễm môi trƣờng không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp
chứa rác chứa CH 4, H2S, CO2 , NH3 , các khí độc hại hữu cơ...
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa
các vi trùng, các chất độc lẫn trong rác.
2.1.3.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị

Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không đƣợc
thu gom, vận chuyển, xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên


8
nhân của hiện tƣợng này là do ý thức của ngƣời dân chƣa cao. Tình trạng
ngƣời dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề đƣờng và mƣơng rãnh hở vẫn còn
phổ biến gây ô nhiễm nguồn nƣớc và ngập úng khi mƣa.
2.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình quản lý, chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) [5], mức đô thị hóa cao thì
lƣợng chất thải tăng lên theo đầu ngƣời, ví dụ cụ thể một số nƣớc hiện
nay nhƣ sau:

Canada là 1,7

kg/ngƣời/ngày; Australia là 1,6

kg/ngƣời/ngày; Thụy Sỹ là 1,3 kg/ngƣời/ngày; Trung Quốc là 1,3
kg/ngƣời/ngày. Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý
rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới
có nhiều cách xử lý rác thải nhƣ: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng
nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị hóa và phát triển kinh tế thƣờng đi đôi
với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính
theo đầu ngƣời. Dân thành thị ở các nƣớc phát triển phát sinh chất thải
nhiều hơn ở các nƣớc đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nƣớc phát
triển là 2,8 kg/ngƣời/ngày; Ở các nƣớc đang phát triển là 0,5
kg/ngƣời/ngày. Chi phí quản lý cho rác thải ở các nƣớc đang phát triển
có thể lên đến 50% ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn
rác thải thƣờng rất thiếu thốn. Khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không

đƣợc cung cấp dịch vụ thu gom.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu ngƣời đối với từng loại
chất thải mang tính đặc thù của từng địa phƣơng và phụ thuộc vào mức
sống, văn minh, dân cƣ ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào
cũng có xu hƣớng chung của thế giới là mức sống càng cao thì lƣợng
chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới
(WB,2004), tại các thành phố lớn nhƣ New York tỷ lệ phát sinh chất thải
rắn là 1,8kg/ngƣời/ngày, Singapore, Hồng Kông
kg/ngƣời/ngày.

là 0,8 - 10


9
Bảng 2.1: Lƣợng phát sinh chất thải rắn ở một số nƣớc
Tên nƣớc

Dân số đô thị hiện

LPSCTRDDT hiện nay

nay (% tổng số)

(kg/ngƣời/ngày)

Nước thu nhập thấp

15,92

0,4


Nepal

13,7

0,5

Bangladesh

18,3

0,49

Việt Nam

20,8

0,55

Ấn Độ

26,8

0,46

40,825

0,798

Indonesia


35,4

0,76

Philippines

54,

0,52

Thái Lan

20

1,1

Malaysia

53.7

0,81

Nước có thu nhâp cao

86,3

1,39

Hàn Quốc


81,3

1,59

Singapose

100

1,1

Nhật Bản

77,6

1,47

Nước thu nhập
trung bình

(Nguồn: World bank, 2005)
Trên thế giới, các nƣớc phát triển đã có những mô hình phân loaị và thu
gom rác thải rất hiệu quả nhƣ:
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ,
giấy, vải, thuỷ tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ đƣợc đƣa đến nhà máy xử lý rác
thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thuỷ tinh, kim
loại, ... đều đƣợc đƣa đến cơ sở tái chế hàng hoá. Tại đây, rác đƣợc đƣa đến
hầm ủ có nắp đậy và đƣợc chảy trong một dòng nƣớc có thổi khí rất mạnh vào



10
các chất hữu cơ và phân gải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó,
rác chỉ còn nhƣ một loại cát mịn và nƣớc thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác
không còn mùi sẽ đƣợc đem nén thành các viên gạch lát vỉ hè rất xốp, chúng
có tác dụng hút nƣớc khi trời mƣa.
Ở một số quốc gia xử lý rác thải ngay tại nguồn nhƣ: Thái Lan, Nhật
Bản... ngƣời ta chia rác thành 3 loại cho vào 3 thùng riêng: những chất có thể
tái sinh, thực phẩm và các chất độc hại. Các loại rác này đƣợc thu gom và chở
bằng xe ép có màu sắc khác nhau.
Rác tái sinh sau khi đƣợc phân loại sơ bộ tại nguồn phát sinh đƣợc
chuyển đến nhà máy phân loại rác để tách ra các loại vật liệu khác nhau, sử
dụng trong tái sản xuất. Những chất thải thực phẩm chuyển đến nhà máy tái
chế phân vi sinh. Những chất còn lại sau khi đƣợc tái chế hay chế thành
phân vi sinh đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp chôn lấp. Chất thải độc hại xử lý
bằng phƣơng pháp đốt (Dự án Danida, 2007) [4].
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210
triệu tấn. Tính bình quân mỗi ngƣời dân Mỹ thải ra 2 kg rác/ngày. Hầu nhƣ
thành phần các loại rác thải trên đất nƣớc Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn
về tỷ lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ nhƣ các nƣớc khác mà là
thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dể lý
giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của ngƣời Mỹ là việc thƣờng
xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn
gốc vô cơ. Trong thành phần rác thải sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và
tỷ lệ các loại kim loại cũng khá cao là 7,7%. Nhƣ vậy trong rác thải sinh hoạt
Mỹ các loại có thể qua phân loại, xử lý để tái sinh sử dụng chiếm tỷ lệ khá
cao (các loại khó hoặc không phân giải đƣợc nhƣ kim loại, thuỷ tinh, gốm, sứ)
chiếm khoảng hơn 20% (Lê Văn Nhƣơng, 2001) [13]. Đối với một số rác
không thể tái sử dụng đuợc thì đƣợc đem đi chôn lấp hoặc thiêu đốt. Hiện nay
có tới 55% khối lƣợng rác thải đem chôn, 17% lƣợng rác thải đem đốt. Đến



11
nay có khoảng 110 bãi thiêu đố rác thải, trung bình mỗi ngày có khả năng
thiêu đốt đƣợc khoảng 100 tấn rác thải. Việc quản lý khí đốt đƣợc giao cho
văn phòng bức xạ của cục môi trƣờng phụ trách.
Pháp: Ở nƣớc này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu,
nguyên tố hay hay nguồn năng lƣợng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho
việc khôi phục lại các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm
các cách xử lý hỗn hợp nào đó các hỗn hợp, các tổ hợp thành phần cũng nhƣ
các phƣơng pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhà
nhập khẩu không sử dụng các loại vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trƣờng
hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo
và thƣơng lƣợng, nhất trí các tổ chức, nghiệp đoàn khi áp dụng đặt các yêu
cầu này (Trần Hiếu Nhuệ, 2001) [12].
Singapo: Đây là nƣớc đô thị hoá 100% và là đô thị sạch nhất trên thế
giới. Để có đƣợc kết quả nhƣ vậy, Singapo đầu tƣ cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý rác đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc
làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapo đƣợc thu
gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế đƣợc, đƣợc đƣa
về các nhà máy tái chế lại còn các loại chất thải khác đƣợc đƣa về nhà máy
khác để thiêu huỷ. Ở Singapo có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và
xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cƣ và công ty, hơn 300 công ty tƣ
nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thƣơng mại. Tất cả các công ty
này đều đƣợc cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp
của Sở khoa học công nghệ và môi trƣờng. Ngoài ra, các hộ dân và các công
ty của Singapo đƣợc khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các
hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác trực tiếp
tại nhà phải trả phí 17 đô la Singapo/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân
cƣ chỉ phải trả phí 7 đô la Singapo/tháng (Lê Huỳnh Mai, 2009) [10].



12
2.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình quản lý rác thải tại các đô thị, thành phố ở Việt Nam
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi
trƣờng đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhƣng hiệu quả
của công việc thu gom, quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do
khối lƣợng rác phát sinh hàng ngày còn rất lớn. Trừ lƣợng rác thải đã quản
lý số còn lại ngƣời ta đổ bừa bãi xuống các sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống
làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc và không khí. Các chỉ tiêu BOD 5, Colifom,
H2S, NH3… của không khí vƣợt nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.
Bên cạnh đó việc quản lý chất thải rắn tại các đô thị đang ở trong tình
trạng rất yếu kém do nhiều nguyên nhân nhƣ: lƣợng thu gom đạt thấp, chất
thải không đƣợc phân loại, xử lý và các bãi chôn lấp chất thải đó không phù
hợp và không đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trƣờng theo luật bảo vệ môi
trƣờng quy định (Hoàng Đức Liên – Tống Ngọc Tuấn, 2003) [9].
Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nƣớc ta đang có
xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%.
Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hƣớng mở rộng, phát triển
mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, nhƣ các đô thị tỉnh
Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hƣng Yên (12,3%), Rạch Giá
(12,7%), ... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng
đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%). Tổng lƣợng phát sinh
CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV là các trung tâm
văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nƣớc lên đến 6,5 triệu
tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và
kinh doanh là chủ yếu. Lƣợng còn lại từ các công sở, đƣờng phố, các cơ sở y
tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các
đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhƣng chƣa đƣợc xử lý triệt để vẫn còn tình trạng

chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị.


13
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lƣợng CTRSH
đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhƣng tổng lƣợng CTRSH phát sinh tới
8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lƣợng CTRSH
phát sinh từ tất cả các đô thị (bảng 2.2).
Bảng 2.2: Lƣợng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
Lƣợng CTRSH bình
STT Loại đô thị

quân / ngƣời
(kg/ngƣời/ngày)

Lƣợng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đặc biệt

0,84

8.000

2.920.000


2

Loại 1

0.96

1.885

688.025

3

Loại 2

0,72

3.433

1.253.045

4

Loại 3

0,73

3.738

1.364.370


5

Loại 4

0,65

626

228.490

Tổng

6.453.930

(Nguồn: Cục bảo vệ môi trường, 2008)
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô
thị vùng Đông Nam bộ có lƣợng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245
tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lƣợng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở
lên của cả nƣớc), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lƣợng
phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị
khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lƣợng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ
có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng
Tây Nguyên, tổng lƣợng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm
3,68%) (Hình 2.2). Đô thị có lƣợng CTRSH phát sinh lớn nhất là tp. Hồ Chí
Minh (5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lƣợng CTRSH phát
sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Cao Bằng 20 tấn/ngày; tp. Đồng Hới


14

32,0 tấn/ngày; tp. Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày. Tỷ
lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu ngƣời tại các đô thị đặc biệt và
đô thị loại I tƣơng đối cao (0,84 - 0,96kg/ngƣời/ngày); đô thị loại II và loại III
có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu ngƣời là tƣơng đƣơng
nhau (0,72 - 0,73 kg/ngƣời/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô
thị bình quân trên một đầu ngƣời đạt khoảng 0,65 kg/ngƣời/ngày. Tỷ lệ phát
sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát triển du lịch
nhƣ tp. Hạ Long 1,38 kg/ngƣời/ngày; tp.Hội An 1,08 kg/ngƣời/ngày; tp. Đà
Lạt 1,06 kg/ngƣời/ngày; tp. Ninh Bình 1,30 kg/ngƣời/ngày. Các đô thị có tỷ lệ
phát sinh CTRSH tính bình quân đầu ngƣời thấp nhất là tp. Đồng Hới (Tỉnh
Quảng Bình) chỉ 0,31 kg/ngƣời/ngày; thị xã Kon Tum 0,35 kg/ngƣời/ngày; thị
xã Cao Bằng 0,38 kg/ngƣời/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân đầu
ngƣời tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nƣớc là 0,73
kg/ngƣời/ngày (bảng 2.3).
Bảng 2.3: Lƣợng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007

STT

Đơn vị hành chính

Lƣợng CTRSH đô thị
phát sinh

Lƣợng CTRSH
bình quân/đầu
ngƣời
(kg/ngƣời/ngày)

Tấn/ngày


Tấn/năm

1

Đồng bằng sông Hồng

0,81

4.444

1.622060

2

Đông Bắc

0,76

1.164

424.660

3

Tây Bắc

0,75

190


69.350

4

Bắc Trung Bộ

0,66

755

275.575

5

Duyên hải Nam Trung Bộ

0,85

1.640

598.600

6

Tây Nguyên

0,59

650


237.250

7

Đông Nam Bộ

0,79

6.713

2.450.245

8

Đồng bằng sông Cửu Long

0,61

2.136

779.640

0,73

17.692

6.457.580

Tổng


(Nguồn: Cục bảo vệ môi trường, 2008)


15
Với kết quả điều tra thống kê chƣa đầy đủ nhƣ trên cho thấy, tổng
lƣợng phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nƣớc ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ
tƣơng đối cao (10%/năm) so với các nƣớc phát triển trên thế giới. Tổng lƣợng
phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên
khoảng 6,5 triệu tấn/năm (năm 2004: tổng lƣợng chất thải sinh hoạt của tất cả
các đô thị Việt Nam là 6,4 triệu tấn/năm). Dự báo tổng lƣợng CTRSH đô thị
đến năm 2010 vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần
22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu
quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng
cƣờng tái chế, tái sử dụng, đầu tƣ công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng do CTRSH gây ra (Cục Bảo vệ môi
trƣờng, 2008) [3].
Rất khó xác định thành phần CTR đô thị, vì trƣớc khi tập trung đến bãi
rác đã đƣợc thu gom sơ bộ. Tuy thành phần CTR ở các đô thị là khác nhau
nhƣng đều có chung 2 đặc điểm:
- Thành phần rác thải hữu cơ khó phân huỷ, thực phẩm hƣ hỏng, lá cây,
cỏ trung bình chiếm khoảng 30 - 60%, đây là điều kiện tốt để chôn, ủ hay chế
biến CTR thành phân hữu cơ.
- Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ khác trung
bình chiếm khoảng 20- 40% (Lê Văn Khoa, 2001) [8].
Bên cạnh đó, thành phần và khối lƣợng CTR thay đổi theo các yếu tố
sau đây: điều kiện kinh tế - xã hội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ
của xã hội, quản lý và chế biến trong sản xuất, chính sách của nhà nƣớc về
chất thải (Trƣơng Thành Nam, 2009) [11]
Theo báo cáo môi trƣờng quốc gia, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đã tăng
tới 0,9 kg lên 1,2 kg/ ngƣời/ ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 kg lên 0,65 kg/

ngƣời/ ngày tại các đô thị nhỏ. Dự báo, tổng lƣợng chất thải rắn phát sinh có
thể tăng lên đến 25 triệu tấn vào năm 2010, 35 triệu tấn vào năm 2015, 45


16
triệu tấn vào năm 2020. Trong khí đó, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các vùng
đô thị trung bình đạt khoảng 70%, ở các vùng nông thôn nhỏ đạt dƣới 20%.
Và phƣơng thức xử lý rác thải chủ yếu là chôn lấp. Việc chôn lấp nhƣ vậy
chiếm quỹ đất ngày càng nhiều, gây ô nhiễm môi trƣờng và nguồn nƣớc ngầm
do nƣớc rỉ rác từ các bãi rác, tăng phát thải khí mêtan (CH4) - một loại khí nhà
kính làm gia tăng biến đổi khí hậu. Cơ sở hạ tầng, công nghệ về xử lý chất
thải còn yếu kém. Cả nƣớc có 91 bãi chôn lấp rác thải thì có đến 70 bãi chôn
lấp không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, không hợp vệ sinh. Ngành công nghiệp tái
chế chƣa phát triển do chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Một số địa phƣơng đã
và đang thực hiện những dự án 3R, điển hình là Dự án 3R Hà Nội, song nhìn
chung mới chỉ thực hiện nhỏ lẻ, không đồng bộ và thiếu định hƣớng. Còn lại
các hộ gia đình trong cả nƣớc chƣa đƣợc trang bị thiết bị để phân loại rác thải
tại nguồn. Các điểm trung chuyển cũng nhƣ vận chuyển rác thải chƣa đƣợc
xây dựng, trang bị đầy đủ để đáp ứng yêu cầu vận chuyển, xử lý riêng từng
loại rác thải. Nên kể cả rác đã đƣợc phân loại tại nguồn (nằm trong dự án 3R)
thì khi thu gom rác thải, công nhân môi trƣờng đô thị cũng thƣờng lại gom
chung với rác thải chƣa phân loại. Bên cạnh đó, cộng đồng rộng lớn chƣa
nhận thấy những lợi ích của việc thực hiện 3R. Số lƣợng doanh nghiệp tham
gia áp dụng sản xuất sinh học cũng mới chỉ khoảng 200 trên tổng số 200.000
doanh nghiệp.
Chất thải rắn với khối lƣợng chủ yếu là rác thải sinh hoạt chƣa đƣợc
quản lý tốt đang là yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng ở nƣớc ta. Với khối lƣợng
khoảng 15 – 16 triệu tấn năm và dự báo đến năm 2020 khoảng 45 – 50 triệu
tấn/năm, xử lý chất thải rắn đang là vấn đề lớn trong công tác quản lý môi
trƣờng. Nếu thực hiện tốt công tác giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế, khả

năng có thể giảm đƣợc từ 5 – 6 triệu tấn/năm, tái chế, tái sử dụng đƣợc 20 –
25 triệu tấn/năm vào năm 2020. Nhƣ vậy, khối lƣợng rác thải cần phải chôn
lấp vào năm 2020 chỉ lớn hơn khối lƣợng rác thải phải chôn lấp hiện nay


17
không nhiều nếu chúng ta thực hiện tốt công tác giảm thiểu, tái sử dụng và tái
chế rác thải.
Quản lý chất thải rắn tại các đô thị cũng đang là vấn đề môi trƣờng bức
xúc ở nƣớc ta hiện nay. Lƣợng chất thải rắn tại các đô thị đƣợc thu gom mới
đạt 70% tổng lƣợng chất thải rắn phát sinh. Tại nhiều đô thị chƣa có hệ thống
phân loại xử lý riêng đối với chất thải nguy hại (từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề và y tế), phần lớn các đô thị chƣa có bãi chôn lấp chất thải
rắn hợp vệ sinh và vận hành đúng quy trình. Trong khi đó, việc tái chế và tái
sử dụng mới chỉ giảm khoảng 10 - 12% khối lƣợng rác thải.
Theo thống kê từ các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, hiện nay số doanh
nghiệp không chấp hành quy định về lập báo cáo hoặc Cam kết bảo vệ môi
trƣờng chiếm tỷ lệ khá cao (khoảng 55 - 70%); 100% cơ sở có phát sinh nƣớc
thải chƣa thực hiện việc xin cấp Giấy phép xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc;
98% doanh nghiệp đƣợc lấy mẫu nƣớc thải công nghiệp trƣớc khi xả thải vào
môi trƣờng có hành vi vi phạm về xả nƣớc thải không đạt tiêu chuẩn môi
trƣờng theo quy định.
Việc kiểm soát lỏng lẻo này có một nguyên nhân quan trọng là do,
nƣớc ta chỉ khoảng 7 ngƣời/1 triệu dân làm công tác quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng, trong khi con số này ở nƣớc láng giềng Trung Quốc là 20 ngƣời, so
với các nƣớc trong khu vực ASEAN nhƣ: Thái Lan là 30 ngƣời, Campuchia
là 55 ngƣời, Malaysia là 100 ngƣời, Singapore là 330 ngƣời. Đối với các nƣớc
phát triển thì con số này còn cao hơn nhiêu, ví dụ nhƣ: Canada là 155 ngƣời,
Anh là 204 ngƣời. Ngoài nguyên nhân trên thì nguyên nhân chính là do hệ
thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng vẫn còn thiếu và chƣa đồng

bộ, chƣa tƣơng thích kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng. Các
quy định về thu phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải, chất thải rắn mặc dù
đã đƣợc Chính phủ ban hành song còn mang tính hình thức, số kinh phí thu
đƣợc mới chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh phí mà Nhà nƣớc phải chi cho các
dịch vụ thu gom và xử lý chất thải.


×