Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 19 tỷ lệ 1500 phường quang trung thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

TRẦN NGỌC HOÀN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỈNH LÍ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 19 TỶ LỆ 1:500 PHƢỜNG QUANG TRUNG TP THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thông

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

TRẦN NGỌC HOÀN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỈNH LÍ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 19 TỶ LỆ 1:500 PHƢỜNG QUANG TRUNG TP THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Liên thông

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: LTK11-QLĐĐ

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2016


Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Nông Thu Huyền

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về
kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc công ty cổ phần Trắc
Địa - Địa Chính - Xây Dựng Thăng Long em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện
công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 19 tỷ lệ 1:500 Phường Quang
Trung - TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản
lý tài nguyên và đặc biệt là cô giáo ThS. Nông Thu Huyền người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty cổ phần
Trắc Địa - Địa Chính - Xây Dựng Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành

khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đề tài nhưng hạn chế thời gian và điều
kiện nghiên cứu nên khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo,
đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 08 năm 2016
Sinh viên
Trần Ngọc Hoàn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ................................. 13
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 18
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất phường Quang Trung năm 2014 ........ 35
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính........38
Bảng 4.3: Số liệu điểm gốc ............................................................................. 41
Bảng 4.4: Tọa độ sau khi bình sai ................................................................... 42
Bảng 4.5: Kết quả đo một số điểm chi tiết ...................................................... 44


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 8
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................... 9

Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 14
Hình 2.4: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ......................... 16
Hình 2.5: Trình tự đo....................................................................................... 20
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ........... 27
Hình 4.1: Bản đồ vị trí P.Quang Trung ........................................................... 31
Hình 4.2: Số liệu sau khi trút .......................................................................... 40
Hình 4.3: Màn hình làm việc của phần mềm COMPASS .............................. 41
Hình 4.4: Sơ đồ lưới kinh vĩ 1 sau khi bình sai .............................................. 43
Hình 4.5: Màn hình làm việc của phần mềm T-COM .................................... 45
Hình 4.6: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 46
Hình 4.7: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang .dat ............................... 47
Hình 4.8: File số liệu sau khi đổi .................................................................... 47
Hình 4.9: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang .txt ................................ 48
Hình 4.10: File số liệu sau khi đổi .................................................................. 48
Hình 4.11: Nhập số liệu bằng FAMIS ............................................................ 49
Hình 4.12: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ....................................................... 49
Hình 4.13: Tạo mô tả trị đo ............................................................................. 50
Hình 4.14: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .................................. 51
Hình 4.15:Bản đồ sau khi tạo topology........................................................... 51
Hình 4.16: Màn hình cài đặt thông số sửa lỗi tự động .................................... 52
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 53
Hình 4.18: Thao tác để đánh số thửa .............................................................. 54
Hình 4.19: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 55
Hình 4.20: Tạo khung bản đồ .......................................................................... 56
Hình 4.21: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 56


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐĐC

Bản đồ địa chính

CP

Chính Phủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu

QL

Quốc lộ



Quyết định

TT

Thông tư

TN&MT


Tài nguyên & Môi trường

TCĐC

Tổng cục Địa chính

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


v

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... ..1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..........................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................... ..4
2.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ............................................................................4
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC ..........................................................................4
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ................................................................................4
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính ..........................................5
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ..............................................................8

2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ............................. 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 13
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay................................. 13
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ...................... 13
2.3.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điên tử ............. 14
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa .................................................................. 17
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính............................................................... 17
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ................ 17
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ................................................................. 19
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính ...................................................... 19
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ......... 22
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office.................................................. 22
2.6.2. Phần mềm famis ........................................................................................... 23


vi

PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 28
3.3. Nội dung ........................................................................................................... 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 28
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................... 28
3.4.2. Phương pháp đo vẽ chi tiết........................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu đo................................................................ 30
3.4.4. Phương pháp biên tập chỉnh lý bản đồ địa chính .................................. 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ........................................ 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................ 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên: ....................................................................................... 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 34

4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai .................................... 34
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường ..... 36
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ ..................................................................................... 37
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp .................................................................................. 37
4.2.2. Công tác nội nghiệp ...................................................................................... 40
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis ...... 43
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ................................................................................................. 43
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính ... 45
4.4. Đánh giá chung về công tác ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp
toàn đạc trong thành lập, chỉnh lý bản đồ địa chính ............................................. 57
4.4.1. Ưu điểm :....................................................................................................... 57
4.4.2. Nhược điểm................................................................................................... 58
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 59
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 59
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 60


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất
sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc
bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác
động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm

giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách
mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Vì thế thế hệ hôm nay và cả các
thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài
nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một
rõ rệt như hiện nay.
Song song với sự biến động không ngừng của quỹ đất thì việc chia tách,
sát nhập và điều chỉnh địa giới của một số đơn vị hành chính theo nhu cầu
quản lý chung đã làm thay đổi và làm cho quỹ đất được phân bố theo đơn vị
hành chính mới.
Trong khi đó công tác quản lý đất đai ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề
cần giải quyết, hoàn thiện và hiện đại hoá. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay là phải nắm chắc và
quản lý chặt chẽ tới từng thửa đất. Để thực hiện được yêu cầu đó thì công tác
đo đạc, lập bản đồ địa chính là vấn đề được đặt ra hàng đầu trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai Nhằm hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất


2
Thực hiện Công văn số 872//BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 13/3/2008
của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong Công văn nêu rõ: “Nhiệm vụ
lập hồ sơ địa chính ban đầu gồm các công việc đo đạc lập bản đồ địa
chính, đăng ký và lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính
đang quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai là trọng tâm cần
đẩy mạnh để sớm hoàn thành và đảm bảo đến năm 2010 cơ bản hoàn
thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tất cả các loại
đất trên phạm vi toàn quốc”.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết

sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - công ty
cổ phần Trắc Địa - Địa Chính - Xây Dựng Thăng Long đã tổ chức khảo sát,
thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập
hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất Phường Quang Trung, TP Thái Nguyên,
Tỉnh Thái Nguyên, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các
xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có Phường Quang Trung, TP Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực Phường Quang Trung, với sự phân công, giúp đỡ của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty cổ
phần Trắc Địa - Địa Chính - Xây Dựng Thăng Long với sự hướng dẫn của cô


3
giáo ThS. Nông Thu Huyền em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng
công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện chỉnh lý
bản đồ địa chính tờ số 19 tỷ lệ 1:500 Phƣờng Quang Trung - TP Thái
Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập
lưới khống chế đo vẽ, đo đạc chỉnh lý và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ
1:500 của Phường Quang Trung.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Phường
Quang Trung.
- Thành lập lưới khống chế đo vẽ.
- Thành lập mảnh bản đồ địa chính Phường từ số liệu đo chi tiết.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: “Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận” (Luật
đất đai, 2013) [6].
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số
địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.

Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các
thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính.
Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hoá (Lê Văn Thơ, 2009) [7].


5
- Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ
địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta
cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với
đường gấp khúc và Các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng
của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các

mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng)


6
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng
sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình
(Lê Văn Thơ, 2009) [7].
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.

- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải


7
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử
dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể
hiê ̣n chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở , nhà làm
việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí
công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính
xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ

rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm
thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực
dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh
mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.


8
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao (Lê Văn Thơ, 2009) [7].
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có
thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản
đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc
điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
2.1.5.1: Lưới chiếu Gauss - Kruger

Hình 2.1: Lƣới chiếu Gauss-Kruger


9

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo
2.1.5.2. Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến


10
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m

- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.
Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một
kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến
trục từ 1030 đến 1090 (Lê Văn Thơ, 2009) [7].
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa
chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000
được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa


11
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha)
ở thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.


12
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông (Bộ TN&MT, 2014) [3].


13
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ.
Cơ sở Kích thƣớc
Tỷ lệ
Kích thƣớc
để chia
bản vẽ
bản đồ
thực tế (m)
mảnh
(cm)

Diên tích Ký hiệu
đo vẽ
thêm

(ha)
vào

Ví dụ

1:25000 Khu đo

48*48

12000*12000

14400

25-340 493

1:10000 1:25000

60*60

6000*6000

3600

10-334 499

1:5000 1:10000

60*60

3000*3000


900

331.502

1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

149

331.502-9

1:1000

1:2000

50*50

500*500

25

A,b,c,d


311.502-9-d

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

1:200

1:2000

50*50

100*100

1,0

(1)..(16) 331.502-9-(16)
14100

331 502-9-100

(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy đi ̣nh về thành lập bản đồ đi ̣a chính
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)

2.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ
địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. công ty cổ
phần Trắc Địa - Địa Chính - Xây Dựng Thăng Long đã xây dựng bản đồ ở rất
nhiều tỉnh trên nước ta như: Thái Nguyên, Hà Giang... Đây là phương pháp
cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập
bản đồ hiện nay.
Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty cổ phần Trắc Địa - Địa Chính - Xây
Dựng Thăng Long em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy
toàn đạc điện tử đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ địa chính cho Phường Quang
Trung - TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:


14
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ).
Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính ) (Bộ TN&MT, 2013) [2]
2.3.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điên tử
2.3.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Total Station ) cho phép ta giải quyết nhiều bài
toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp
Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.

Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm
CPU.(Central Processing Unit- Micropocessor ).

Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết ), còn đối với kinh vĩ
số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng  ) và góc đứng v (hay
thiên đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy
(K), số liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao
(X,Y,H ) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy (i m), chiều
cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU


15
mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số
liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ
trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field booksổ tay điện tử ) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc
được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS)
cài đặt trong máy tính (Tổng cục địa chính, 2002) [9].
2.3.2.2. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp
đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp
giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi
tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó
là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
a. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc
đo chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng

máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được
định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm
tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00‟ 00‟‟ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm
A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc
ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng
của máy toàn đạc điện tử .
b. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + XA1-P
YP = YA1 + YA1-P
Trong đó:

XA1-P = Cos A1 - P * S
YA1-P = Sin A1 - P * S


16
c. Quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
Quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp Phường

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất

Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ, kiểm tra thực
địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất

Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa

Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số


- In bản đồ giấy
- Ghi bản số trên đĩa CD

Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm

Hình 2.4: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


17
2.4. Thành lập lƣới kinh vĩ
2.4.1. Khái quát về lưới kinh vĩ
Lưới kinh vĩ là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng
lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:
5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các
vùng đô thị.
Lưới kinh vĩ được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm
tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa
chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới kinh vĩ hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc
gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu
khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới
hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác
và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm
nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và
hư hỏng nhiều.
Lưới kinh vĩ được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và
lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2
sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới kinh vĩ cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn

lưới kinh vĩ cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy
toàn đạc điện tử
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:


×