Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế cây chè trên địa bàn xã phúc xuân thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.08 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH THỊ NGÂN HÀ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HIỆU QUẢ
KINH TẾ CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH THỊ NGÂN HÀ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HIỆU QUẢ
KINH TẾ CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Lƣu Thị Thuỳ Linh

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016



i

LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian 4 năm học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức quý báu từ các thầy cô để có
thể hoàn thành khoá luận này và vững bước trên con đường mình đã chọn.
Trang đầu tiên của khoá luận này em xin gửi đến ban giám hiệu, quý
thầy cô giảng dạy tại khoa Kinh tế và phát triển nông thôn một lời cảm ơn
chân thành nhất. Các thầy cô đã trực tiếp dạy dỗ, dìu dắt và truyền đạt cho em
kiến thức nghề nghiệp trong thời gian học tâp tại trường.
Và đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.s Lƣu Thị Thuỳ Linh
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý kiến cho em để em có thể hoàn thành
báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cám ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, người dân
xã Phúc Xuân- thành phố Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn và cung cấp cho
em những thông tin số liệu cần thiết trong suốt quá trình thực tập để em có cơ
sở hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập và viết khoá luận, bản thân em đã cố gắng khắc
phục mọi khó khăn nhưng do thời gian có hạn trình độ chuyên môn còn hạn chế
nên đề tài không khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô và các bạn quan
tâm góp ý để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, 1 tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Trịnh Thị Ngân Hà


ii


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
HTX
UBND
TW

GIẢI NGHĨA
: Hợp tác xã
: Uỷ ban nhân dân
: Trung ương

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

GTSX

: Giá trị sản xuất

FAO

: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hiệp Quốc

Vitas

: Hiệp hội chè Việt Nam

EU
XHCN

NN&PTNT
TSCĐ
ASEAN

: Liên minh châu Âu
: Xã hội chủ
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
: Tài sản cố định
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

ĐVT

: Đơn vị


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nướctrên thế
giới năm 201................................................................................... 21
Bảng 2.2: Tình hình nhập khẩu chè thế giới giai đoạn 2002 – 2010 ............... 22

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng chè Việt Nam giai đoạn 2004-2011 ........... 24
Bảng 2.4: Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2011 .......................... 25
Bảng 2.5: Cơ cấu giống chè ở Thái Nguyên .................................................... 31
Bảng 4.1 Diện tích và năng suất của một số giống chè trong 3 năm gần đây............. 40
Bảng 4.2 Một số thông tin chung về các hộ điều tra........................................ 41
Bảng 4.3 Tình hình sản xuất chè của các hộ giai đoạn 2013-2015.................. 42
Bảng 4.4 Chi phí đầu vào cho 1 sào chè của các nhóm hộ điều tra năm 2015 ......... 43
Bảng 4.5: So sánh HQKT giữa giống chè TRI 777, chè Kim Tuyênvà
chè Trung du .................................................................................. 44
Bảng 4.9 : Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất chè của hộ ................... 45
Bảng 4.10: Phân tích ảnh hưởng của trình độ học vấn của chủ hộ đến
HQKT của hộ trồng chè. ................................................................ 49
Bảng 4.11 Phân tích ảnh hưởng của điều kiện kinh tế hộ đến
HQKTcủa hộ trồng chè .................................................................. 50
Bảng 4.12: Phân tích ảnh hưởng của tiếp cận KHKT đến HQKT của
hộ trồng chè. ................................................................................... 52


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ kênh tiêu thụ chè của xã Phúc Xuân ..................................... 34
Hình 4.1: Biểu đồ % Diện tích trồng chè xã Phúc Xuân năm 2015 ............... 40
Hình 4.3: Biểu đồ Phân tích ảnh hưởng của cận KHKT đến HQKT của hộ trồng chè.... 53


v

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài...........................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................2
Phần 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về cây chè ....................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của các giống chè ............................................................ 5
1.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè .................................... 7
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất chè ..................................... 8
1.1.5. Hiệu quả kinh tế ............................................................................. 16
2.2 Cơ sở thực tiễn..............................................................................................18
2.2.1 Tình hình sản xuất chè trên thế giới ............................................... 18
2.2.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trong nước ............................... 23
2.2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè tại tỉnh Thái Nguyên ................ 31
2.2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè của xã Phúc Xuân .................... 32
Phần 3:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........35
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................35
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu: .................................................................... 35
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................... 35
3.2. Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................35
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................35
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 35
3.3.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn: ................................................... 36

3.3.3 Phương pháp chọn mẫu .................................................................. 36
3.3.4 Phương pháp tổng hợp, so sánh ...................................................... 36


vi

3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 36
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 37
4.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .....................................................................37
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 37
4.1.2. Tài nguyên ..................................................................................... 38
4.1.3. Nhân lực ......................................................................................... 39
4.2 Thực trạng sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân- TP Thái Nguyên
trong những năm gần đây ..................................................................................39
4.2.1 Diện tích trồng chè của xã Phúc Xuân............................................ 39
4.2.2 Một số loại giống chè được trồng và diện tích trong 3 năm gần đây
tại xã Phúc Xuân ...................................................................................... 40
4.2.3 Đặc điểm chung của các hộ trồng chè ............................................ 40
4.2.4 Tình hình sản xuất của các hộ trồng chè. ....................................... 43
4.3. Những thuận lợi, khó khăn trong việc sản xuất và kinh doanh chè .....45
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của cây chè tại địa phương .....49
4.4.1 Ảnh hưởng của trình độ học vấn .................................................... 49
4.4.2 Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế hộ ............................................... 50
4.4.3 Ảnh hưởng của tiếp cận khoa học kỹ thuật .................................... 52
4.4.4 Ảnh hưởng của giống chè ............................................................... 53
Phần5:CÁC GIẢI PHÁP .............................................................................. 55
5.1 Một số giải pháp phát triển sản xuất chè trên địa bàn xã ........................55
5.2 Một số giải pháp phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả phát triển cây
chè cho xã Phúc Xuân thành phố Thái Nguyên ..............................................57
5.3. Kiến nghị ......................................................................................................60

KẾT LUẬN ............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, chè là một cây công nghiệp lâu năm, nó thích ứng với các
vùng miền núi và trung du phía Bắc, cây chè giúp chống xói mòn, phủ xanh
đất trống đồi trọc, thu hút lao động nhàn rỗi. Cây chè được coi là một sản
phẩm có giá trị cao, góp phần không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Thái Nguyên là vùng chè trọng điểm của cả nước, đứng thứ 2 sau tỉnh
Lâm Đồng. Nghề trồng và chế biến chè đã đem lại hiệu quả lớn về kinh tế, xã
hội trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, diện tích chè của tỉnh có hơn 18.600 ha, trong
đó có gần 17.000 ha chè kinh doanh, năng suất đạt 109 tạ/ha, sản lượng đạt
gần 185 nghìn tấn.Trong đó có 9 vùng chè đặc sản, trong đó có vùng chè Tân
Cương của thành phố Thái Nguyên có hương vị thơm ngon nổi tiếng.Vùng
chè đặc sản Tân Cương gồm các xã Phúc Trìu, Phúc Xuân, Tân Cương [1].
Xã Phúc Xuân, chè là cây kinh tế chủ lực, toàn xã có 1400 hộ thân thì có
đến hơn 1100 hộ sản xuất, kinh doanh chè. Toàn xã có gần 300 ha chè trong
đó có 270 ha chè kinh doanh. Diện tích chè giống mới (TRI 777, Kim Tuyên,
Phúc Vân Tiên…) Diện tích chè giống mới của xã chiếm khoảng 40%. Năng
suất chè bình quân đạt 80 triệu/năm [11]. Trong những năm qua việc sản xuất
chè của xã đã có những bước phát triển, tuy nhiên so với tiềm năng của địa
phương thì việc sản xuất, kinh doanh chế biến chè còn bộc lộ nhiều tồn tại cần
phải xem xét và giải quyết. Vậy thực trang phát triển sản xuất chè của xã
Phúc Xuân như thế nào? Những yếu tố như: Điều kiện tự nhiên, địa hình, đất
đai, nguồn nước, kinh nghiệm thực tiễn, các giống chè, cách áp dụng kĩ thuật

reo trồng, cách chăm sóc, lượng phân bón, các chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất của nhà nước hay việc tìm đầu ra cho sản phẩm…Thì có những


2

yếu tố hay nguyên nhân nào ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế cây chè trên địa
bàn? Cần có những phương hướng và giải pháp nào nhằm phát huy lợi thế,
khắc phục những yếu kém còn tồn tại để nâng cao hiệu quả kinh tế của cây
chè xã Phúc Xuân? Trước những thực tế đó, đòi hỏi phải có sự đánh giá đúng
thực trạng, thấy rõ mặt được và các mặt còn tồn tại để từ đó đề ra các giải
pháp phát triển sản xuất – chế biến – tiêu thụ chè của xã, nhằm nâng cao chất
lượng chè, phát huy những tiềm năng sẵn có và đề ra những biện pháp để
khắc phục các tồn tại gặp phải, việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế cây chè trên địa bàn xã Phúc Xuân
thành phố Thái Nguyên” sẽ góp phần giải quyết các vấn đề trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
* Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng, hiệu quả kinh tế cũng như các yếu tố ảnh
hưởng tới năng suất và sản lượng chè từ đó đưa ra được một số giải pháp
nhằm phát triển sản xuất chè, nâng cao thu nhập và đời sống cho hộ nông dân.
* Mục tiêu cụ thể:
-Hệ thống hoá được lý luận và thực tiễn về sản xuất chè và hiệu quả kinh tế.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân- TP
Thái Nguyên trong những năm gần đây.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế cuả cây chè tại xã Phúc Xuân thành phố Thái
Nguyên.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của cây chè trên địa
bàn xã Phúc Xuân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và không ngừng nâng cao hiệu

quả kinh tế của cây chè.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và Nghiên cứu
- Áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế.


3

- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Có thêm kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập
* Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm hiểu, đánh giá các yếu tố hưởng tới hiệu quả kinh tế của cây chè
trên địa bàn xã Phúc Xuân thành phố Thái Nguyên.
- Là cơ sở cho địa bàn xã Phúc Xuân phát triển kinh tế cây chè theo
hướng bền vững đáp ứng được nhu cầu của thì trường tiêu thụ và định kinh tế
địa phương.


4

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về cây chè
Cây chè có tên khoa học là Camellia sinensis là loài cây mà lá và chồi
của chúng được sử dụng để sản xuất thức uống. Cây chè có thân thẳng và tròn,
phân nhánh liên tục thành một hệ thống cành và chồi. Thân, cành, bộ lá tạo
thành tán cây chè, để mọc tự nhiên có dạng vòm đều. Lá mọc ra từ các mấu,
chồi mọc ra từ nách lá. Theo chức năng thì chồi có hai loại: chồi dinh dưỡng

mọc ra lá và chồi sinh thực mọc ra nụ, hoa, quả. Theo vị trí trên cành, chồi có 3
loại là chồi ngọn, chồi nách và chồi ngủ. Lá chè có 3 loại: lá vảy ốc rất nhỏ và
cứng, mọc ỏ ddiemr sinh trưởng, lá cá nhỏ phát triển không đầy đủ, kích thước
nhỏ, hình thuôn, mép không hoặc ít răng cưa, mọc tiếp theo là các lá vảy ốc, lá
thật gồm một phiến lá và một phiến chè mọc tiếp theo các lá cá, mới mọc là lá
non, tiếp theo là các lá bánh tẻ rồi đến lá già tùy theo trình độ sinh trưởng [4].
Hoa và quả cây của cây chè: Hoa bắt đầu nở trên cây chè 2 – 3 tuổi, từ
chồi sinh thực ở nách lá, hoa lưỡng tính, tràng có 5 – 9 cánh màu trắng hay
phớt hồng. Quả chè có hình tròn hay hình tam giác tựy vào số hạt bên trong,
vỏ quả màu xanh, khi chín có màu nâu rồi nứt ra. Hạt chè có vỏ sảnh màu
nâu, ít khi đen, hạt to nhỏ tựy vào giống chè và chất dinh dưỡng [4].
Hệ rễ gồm có rễ cọc, rễ trần màu nâu hay nâu đỏ và dễ hút hay dễ hấp
thụ < 1mm, màu vàng ngà, rễ trụ dài hay ngắn tựy theo giống chè, chất đất,
chế độ làm đất và chất dinh dưỡng [4].
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, nó có vị trí quan
trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con người.
Sản phẩm chè hiện nay được tiêu dùng ở khắp các nước trên thế giới, kể cả


5

các nước không trồng chè cũng có nhu cầu lớn về chè. Ngoài tác dụng giải
khát chè còn có nhiều tác dụng khác như kích thích thần kinh làm cho thần
kinh minh mẫn, tăng cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm việc,
tăng sức đề kháng cho cơ thể…
Đối với nước ta sản phẩm chè không chỉ để tiêu dùng nội địa mà còn là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp phần xây dựng đất nước.
Đối với người dân thì cây chè đã mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định, cải
thiện đời sống kinh tế văn hóa xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho bộ phận lao
động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn. Nếu so sánh cây chè với các loại

cây trồng khác thì cây chè có giá trị kinh tế cao hơn hẳn, vì cây chè có chu kỳ
kinh tế dài, nó có thể sinh trýởng, phát triển và cho sản phẩm liên tục khoảng
30 - 40 năm, nếu chăm sóc tốt thì chu kỳ này còn kéo dài hơn nữa [6].
Mặt khác chè là cây trồng không tranh chấp đất đai với cây lương thực,
nó là loại cây trồng thích hợp với các vùng đất trung du và miền núi. Chính vì
vậy cây chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn góp phần cải thiện
môitrường, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Nếu kết hợp với trồng rừng theo
phương thức Nông - Lâm kết hợp sẽ tạo nên một vành đai xanh chống xói
mòn rửa trôi, góp phần bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững.
Như vậy, phát triển sản xuất chè đã và đang tạo ra một lượng của cải vật
chất lớn cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống ở khu vực
nông thôn. Nó góp phần vào việc thúc đẩy nhanh hơn công cuộc Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giảm bớt chênh lệch về kinh tế xã hội
giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng núi cao và đồng bằng.
1.1.2. Đặc điểm của các giống chè
a) Giống chè TBKT Kim Tuyên
* Nguồn gốc
Giống vô tính của Đài Loan, được chọn lọc từ tổ hợp lai hữu tính giữa
mẹ là giống Ôlong lá to của địa phương và bố là giống Raiburi của Ấn Độ vào


6

năm 1975. Nhập nội vào Việt Nam từ 1994. Trồng ở các tỉnh Lâm Đồng, Yên
Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn.
* Đặc điểm
Dạng thân bụi, thế cây hơi đứng. Thế lá ngang, kích thước lá nhỏ (dài lá
6,8cm, rộng lá 3,43cm) răng cưa mờ, có 8 đôi gân lá. Màu sắc xanh đậm, trơn
bóng, mép lượn sóng, lá non phớt tím. Búp non có tuyết, trọng lượng búp 1
tôm 3 lá: 0,52g. Bật mầm sớm, sức sinh trưởng mạnh, mật độ búp trung bình.

* Năng suất
Là giống chè mới cho sản lượng khá và ổn định tại Việt Nam. Năng suất
trung bình 6 – 8 tấn/ha (Phú Thọ, Lạng Sơn). Năng suất thâm canh đạt 10 –
12 tấn/ha (Lâm Đồng). Xu thế năng suất giống Kim Tuyên ở các tỉnh phía
Bắc có năng suất thấp hơn các tỉnh phía Nam và vùng trung du thấp có năng
suất thấp hơn vùng núi.
Trong điều kiện thâm canh tăng lượng phân bón hữu cơ và có tưới tiêu
cho năng suất khá cao. Khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn các giống
Ôlong Thanh Tâm và giống Vân Xương. Trong điều kiện thâm canh và ở
vùng cao nguyên giống ít bị sâu bệnh hơn so điều kiện không thâm canh hoặc
ở vùng đồi núi thấp.
* Chất lượng
Có nội chất tốt, hàm lượng tanin 28,50%, đường khử là 0,59%, chất hòa
tan là 39,52%, axít amin là 1,58% và cafein tổng số là 132mg/gck… Chế biến
chè xanh và chè Ôlong có chất lượng cao, nhưng thích hợp cho chè Ôlong
hơn chè xanh.
b) Giống chè TRI 777
* Nguồn gốc
Giống có nguồn gốc Shan Mộc Châu, được Srilanka nhập nội, chọn lọc
và đưa vào sản xuất. Năm 1977 ta nhập về trồng.
* Đặc điểm


7

TRI 777 có lá màu xanh đậm, thuôn dài. Diện tích lá 25 – 35cm2, khối
lượng búp 0,7 – 0,8 g, tán rộng 1 – 1,4 m, búp có màu trắng, thích hợp ở độ
cao trên 600 m so với mặt biển.
Giống có đặc tính nhân cành thấp, tán rộng trung bình nên có khả năng
trồng dày, hương vị thơm đặc trưng, chất lượng cao, thích hợp cho chế biến

chè xanh.
* Năng suất:
Trung bình đạt 15 – 17 tấn/ha. Chịu nóng, chịu hạn tốt, chịu rét khá.
Kháng rầy xanh và bọ xít muỗi khá, ít bị nhện đỏ hại.
c) Giống chè trung du
* Nguồn gốc: Giống chè Trung du thực chất là giống chè Trung Quốc,
được du nhập vào nước ta từ rất lâu đời.
* Đặc điểm: Thân gỗ nhỏ, lá to trung bình , dài 12-14 cm, rộng 5-7cm,
trọng lượng búp : nhỏ đến trung bình (0,70-0,78g). Có khả năng thích ứng với
vùng đất khô cằn, khả năng chịu sâu bệnh tốt.
* Năng suất: Chè 10-25 tuổi được thâm canh cho năng suất 5-6 tấn/ha.
Chè ủ đất xấu, kém thâm canh năng suất chỉ đạt 2,5-3 tấn búp/ha.
Chất lượng khá. Chế biến chè đen, chè xanh đạt tiêu chuẩn xuất khẩu,
tanin trên 26,3%. Chất hoà tan 51,4%, cánh chè nhỏ, dễ xoăn.
1.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật
khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế
để phát triển ngành chè hàng hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú
trọng từ những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tư hợp lý, loại
bỏ dần những phong tục tập quán trồng chè lạc hậu… Để tạo ra được những
sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu
tư sản xuất trong và ngoài nước. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thìc


8

ần phải thực hiện theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm chè góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân
trồng chè.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất chè

a) Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Đất đai và địa hình: Trong nhóm yếu tố này thì đất đai là yếu tố quan
trọng nhất, nó quyết định chủ yếu tới năng suất cây trồng, các thông số cần
quan tâm tới như diện tích đất, chất lượng đất do độ phì tự nhiên và độ phì
nhân tạo quyết định. Khi người sản xuất tiến hành canh tác như bón phân,
phun tuốc trừ sâu bệnh thì các chất này sẽ ngấm vào đất, tùy thuộc vào đặc
tính của mỗi lhoại mà thời gian lưu đọng lâu hay ngắn, chúng ta phải đặc biệt
chú ý đến độ PH, hàm lượng NO-3 và dư lượng thuốc bảo vệ thực vât, hàm
lượng kim loại nặng trong đất vì nó ảnh hưởng lớn tới không chỉ năng xuất
mà cả chất lượng của sản phẩm. bên cạnh đất đai thì nguồn nước cũng là yếu
tố quan trọng tác động lớn tới năng suất, chất lượng chè. Yếu tố đất đai cho
phép quyết định chè được phân bổ trên những vùng địa hình khác nhau.
Muốn chè có chất lượng cao và hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở
độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới thường có độ cao
cách mặt biển từ 500 - 800m. So với một số cây trồng khác, cây chè yêu cầu
về đất không nghiêm ngặt. Nhưng để cây sinh trưởng tốt, có tiềm năng năng
suất cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu: đất tốt, nhiều mùn, có độ sâu, chua
và thoát nước. Độ pH thích hợp là 4,5 - 6, đất phải có độ sâu ít nhất là 60cm,
mực nước ngầm phải dưới 1 m. Địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến sinh
trưởng và chất lượng chè. Chè trồng ở trên núi cao có hương vị thơm và mùi
vị tốt hơn vùng thấp, nhưng lại sinh trưởng kém hơn ở vùng thấp.
+ Thời tiết khí hậu: Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: nhiệt độ, ẩm
độ trong không khí, lượng mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa đều


9

ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng và chất lượng chè. Cây chè bắt
đầu sinh trưởng được ở nhiệt độ >10 độ C. Nhiệt độ trung bình hàng năm để
cây chè sinh trưởng và phát triển bình thường là 12,5 độ C, cây chè sinh

trưởng và phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 15 -23 độ C. Mùa
đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân cây độ chè sinh trưởng trở lại.
Cây chè yêu cầu lượng tích nhiệt hàng năm từ 3000 – 4000 độ C. Nhiệt độ
quá cao và quá thấp đều ảnh hưởng đến việc tích luỹ tanin trong chè, nếu
nhiệt độ vượt quá 35 độ C liên tục kéo dài sẽ dẫn đến cháy lá chè. Nhiệt độ
thấp kết hợp với khô hạn là nguyên nhân hình thành nhiều búp mù.
Cây chè tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ,
ánh sáng trực xạ trong điều kiện nhiệt độ không khí cao không có lợi cho
quang hợp và sinh trưởng của chè. Tuỳ theo giống và tuổi của chè mà yêu cầu
ánh sáng cũng khác nhau. Thời kỳ cây con, giống chè lá to yêu cầu ánh sáng ít
hơn trong thời kỳ cây trưởng thành và giống lá chè nhỏ.
Do cây chè là cây thu hoạch lấy búp non và lá non nên cây ưa ẩm, cần
nhiều nước. Yêu cầu lượng mưa bình quân trong năm khoảng 1.500 mm và
phân bố đều trong các tháng. Lượng mưa và phân bố lượng mưa ảnh hưởng
đến thời gian sinh trưởng và thu hoạch của cây chè. Cây chè yêu cầu độ ẩm
cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng là khoảng 85%.
Ở nước ta các vùng trồng chè có điều kiện thích hợp nhất cho cây chè
phát triển cho năng suất và chất lượng cao vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9 và 10
trong năm.
b) Nhóm nhân tố về kỹ thuật
+ Ảnh hưởng của giống chè: Chè là loại cây trồng có chu kỳ sản xuất
dài, giống chè tốt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sản xuất. Do vậy,
việc nghiên cứu chọn, tạo và sử dụng giống tốt phù hợp cho từng vùng sản
xuất được các nhà khoa học và người sản xuất quan tâm từ rất sớm.


10

Năm 1905, Trạm nghiên cứu chè đầu tiên trên thế giới được thành lập
trên đảo Java. Đến năm 1913, Cohen Stuart đã phân loại các nhóm chè dựa

theo hình thái. Tác giả đã đề cập đến vấn đề chọn giống chè theo hướng dit
ruyền sản lượng, đồng thời ông cũng đề ra tiêu chuẩn một giống chè tốt. Theo
ông, để chọn được một giống tốt theo phương pháp chọn dòng cần phải trải
qua 7 bước:
1. Nghiên cứu vật liệu cơ bản.
2. Chọn hạt.
3. Lựa chọn trong vườn ươm.
4. Nhân giống hữu tính và vô tính.
5. Chọn dòng.
6. Lựa chọn tiếp tục khi thu búp ở các dòng chọn lọc.
7. Thử nghiệm thế hệ sau.
Lựa chọn thế hệ sau được tiến hành theo các đặc tính của tính trạng
bên ngoài của cây như: Thân, cành, lá, búp, hoa, quả... Giống chè ảnh hưởng
tới năng suất búp, chất lượng nguyên liệu do đó cũng ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm chè, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị
trường. Mỗi sản phẩm chè đòi hỏi một nguyên liệu nhất định, mỗi vùng, mỗi
điều kiện sinh thái lại thích hợp cho một hoặc một số giống chè. Vì vậy, để
góp phần đa dạng hóa sản phẩm chè và tận dụng lợi thế so sánh của mỗi vùng
sinh thái cần đòi hỏi một tập đoàn giống thích hợp với điều kiện mỗi vùng.
Để đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất chè ở Việt Nam và góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường của sản xuất chè cần áp dụng
đồng bộ các giải pháp, trong đó nghiên cứu và triển khai giống chè mới là giải
pháp rất quan trọng, cần thiết cho việc phát triển cây chè cả về trước mắt và
lâu dài.
+ Tưới nước cho chè: Chè là cây ưa nước, trong búp chè có hàm lượng


11

nước lớn, song chè rất sợ úng và không chịu úng. Chè gặp khô hạn sẽ bị cằn

cỗi, hạn chế việc hút các chất dinh dưỡng từ đất, khô hạn lâu ngày sẽ làm
giảm sản lượng thậm chí còn chết. Do đó, việc tưới nước cho chè là biện pháp
giữ ẩm cho đất để cây sinh trưởng phát triển bình thường, cho năng suất và
chất lượng cao.
+ Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè
cho thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộc vào giống chè, độ dốc, điều kiện
cơ giới hóa. Nhìn chung tùy điều kiện mà ta bố trí mật độ chè khác nhau, nếu
mật độ quá thưa hoặc quá dầy thì sẽ làm cho năng suất sản lượng thấp, lâu
khép tán, không tận dụng được đất đai, không chống được xói mòn và cỏ dại,
vì vậy cần phải bố trí mật độ chè cho hợp lý.
+ Đốn chè: Đốn chè là biện pháp kỹ thuật không những có ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát triển của cây chè mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất, chất lượng chè. Do vậy, kỹ thuật đốn chè đã được nhiều nhà khoa học
chú ý nghiên cứu. Kỹ thuật đốn chè ở Việt Nam đã được đề cập từ lâu, đầu
tiền từ những kinh nghiệm của thực tiến sản xuất.
Trước năm 1945 nhân dân vùng Thanh Ba -Phú Thọ đã có kinh
nghiệm đốn chè kinh doanh: "Năm đốn - năm lưu". Những công trình nghiên
cứu về đốn chè ở Trại Thí nghiệm chè Phú Hộ - Phú Thọ từ năm 1946 - 1967
đã đi đến kết luận hàng năm đốn chè tốt nhất vào thời gian cây chè ngừng
sinh trưởng và đã đề ra các mức đốn hợp lý cho từng loại hình đốn:
 Đốn Phớt: Đốn hàng năm, đốn cao hơn vết đốn cũ 3 - 5cm, khi cây chè
cao hơn 70cm thì hàng năm đốn cao hơn vết đốn cũ 1 - 2cm.
 Đốn lửng: Đốn cách mặt đất 60 - 65cm. Đốn dàn: Đốn cách mặt đất 40
- 50cm.
 Đốn trẻ lại: Đốn cách mặt đất 10 - 15cm.
Nghiên cứu về đốn chè các tác giả Nguyễn Ngọc Kính (1979), Đỗ


12


Ngọc Quỹ (1980) đều cho thấy: đốn chè có tác dụng loại trừ các cành già yếu,
giúp cho cây chè luôn ở trạng thái sinh trưởng dinh dưỡng, hạn chế ra hoa, kết
quả, kích thích hình thành búp non, tạo cho cây chè có bộ lá, bộ khung
tánthích hợp, vừa tầm hái.
+ Bón phân: Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng
nhằm tăng sự sinh trưởng của cây chè, tăng năng suất và chất lượng chè.
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, cây chè đã lấy đi một lượng phân rất
cao ở trong đất, trong khi đó chè lại thường được trồng trên sườn đồi, núi cao,
dốc, nghèo dinh dưỡng... Cho nên, lượng dinh dưỡng trong đất trồng chè ngày
càng bị thiếu hụt. Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây chè sinh trưởng tốt và
cho năng suất cao, chất lượng tốt, đảm bảo được mục đích canh tác lâu dài,
bảo vệ môi trường và duy trì thu nhập thì bón phân cho chè là một biện pháp
không thể thiếu được.
Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước
đều cho thấy hiệu quả của bón phân cho chè chiếm từ 50 - 60%. Hiệu quả của
các biện pháp nông học đối với năng suất chè, kết quả nghiên cứu trong 10 năm
cho (1988-1997) ở Phú Hộ cho thấy: Đạm có vai trò hàng đầu, sau đó đến Lân
và Kali đối với sinh trưởng của chè nhỏ tuổi. Đạm và Lân có ảnh hưởng lớn hơn
đối với cây chè nhỏ tuổi, lớn hơn vai trò của tổ hợp Đạm và Kali.
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và năng suất chè
ở các giai đoạn khác nhau, tác giả Chu Xuân Ái, Đinh Thị Ngọ, Lê Văn Đức
1998 cho thấy: phân lân có vai trò với sinh trưởng cả về đường kính thân,
chiều cao cây, độ rộng tán của cây con. Bón phân cân đối giữa N, P, K cho
năng suất cao hơn hẳn so với chỉ bón đạm và kali hoặc chỉ bón mỗi đạm. Thời
kỳ đầu của giai đoạn kinh doanh, sự sinh trưởng tán chè tiếp tục đòi hỏi đủ
phân P, K nên cơ sở bón đủ đạm. Như vậy, cây chè cần được cung cấp N, P,
K với lượng cân đối hợp lý và thường xuyên. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn cây


13


cần với liều lượng khác nhau với nguyên tắc: từ không đến có, từ ít đến nhiều,
bón đúng lúc, đúng cách, đúng đối tượng và kịp thời. Nếu bón phân hợp lý sẽ
giúp cho cây chè sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng chống chịu với
điều kiện thời tiết bất thuận, sâu bệnh dẫn đến tăng năng suất.
+ Hái chè: Thời điểm, thời gian và phương thức hái có ảnh hưởng đến
chất lượng chè nguyên liệu, hái chè gồm một tôm hai lá là nguyên liệu tốt cho
chế biến chè, vì trong đó chứa hàm lượng Polyphenol và Caphein cao, nếu hái
quá già thì không những chất lượng chè giảm mà còn ảnh hưởng đến
sinhtrưởng phát triển của cây chè.
+ Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu: Nguyên liệu chè sau khi thu
hái có thể đưa thẳng vào chế biến, có thể để một thời gian nhưng không quá
10h do nhà máy chế biến ở xa hoặc công suất máy thấp. Do vậy khi thu hái
không để dập nát búp chè.
+ Công nghệ chế biến: Tùy thuộc vào mục đích của phương án sản
phẩm mà ta có các quy trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên
liệu đầu vào, nhìn chung quá trình chế biến gồm hai giai đoạn sơ chế và tinh
chế thành phẩm.
Chế biến chè đen gồm các công đoạn: Hái búp chè - Làm héo - Vò Lên men - Sấy khô - Vò nhẹ - Phơi khô. Chè đen thường được sơ chế
bằngmáy móc hiện đại với năng suất chất lượng cao, trong các khâu này đòi
hỏi quy trình kỹ thuật phải nghiêm ngặt tạo hình cho sản phẩm và kích thích
các phản ứng hóa học trong búp chè.
Chế biến chè xanh: Là phương pháp chế biến được người dân áp dụng
rất phổ biến từ trước đến nay, quy trình gồm các công đoạn: từ chè búp xanh
(1 tôm 2 lá) sau khi hái về đưa vào chảo quay xử lý ở nhiệt độ 100 độ C với
thời gian nhất định rồi đưa ra máy vò để cho búp chè săn lại, đồng thời giảm
bớt tỷ lệ nước trong chè. Sau khi vò xong lại đưa chè vào quay xử lý ở nhiệt
độ cho đến khi chè khô hẳn (chú ý nhiệt độ phải giảm dần). Sau khi chè khô



14

ta có thể đóng bao bán ngay hoặc sát lấy hương rồi mới bán, khâu này tùy
thuộc vào khách hàng. Đặc điểm của chè xanh là có màu nước xanh óng ánh,
vị chát đậm, hương vị tự nhiên, vật chất khô ít bị biến đổi.
Chế biến chè vàng: Yêu cầu của việc chế biến khác với chè xanh và chè
đen, chè vàng là sản phẩm của một số dân tộc ít người trên các vùng núi cao,
được chế biến theo phương pháp thủ công.
c)Nhóm yếu tố thị trường
- Thị trường các yếu tố đầu vào:
Thị trường các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, vốn, vật tư (giống,
phân bón, hóa chất, dịch vụ…) thị trường các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng
trực tiếp đến cung sản phẩm, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chè. Sự phát
triển và hoạt đông hiệu quả của thị trường yếu tố đầu vào không những có thể
đáp ứng tốt nhu cầu đầu vào của sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp
nói chung và chè nói riêng về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, thời điểm,
mà còn cả về phương diện giá cả, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tanh
của sản phẩm chè trên thị trường.
- Thị trường đầu ra:
Tại xã Phúc Xuân thị trường đầu ra chủ yếu là bán cho thương lái và hợp
tác xã. Vì vậy, vấn đề thị trường là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng quyết
định đến mọi hoạt động sản xuất hàng hóa nói chung và sản xuất kinh doanh
chè nói riêng. Sản xuất cái gì?Sản xuất cho ai?Với số lượng bao nhiêu? Là do
thị trường quyết định. Thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thu nhập và mức sống của người
dân ngày càng được nâng cao, để phát triển sản xuất chè chúng ta không chỉ



15

dừng lại ở việc sản xuất ra những sản phẩm thô mà phải hướng tới những sản
phẩm đa dạng và có giá trị cao, đạt tính thẩm mỹ nâng cao giá trị cho sản
phẩm chè, góp phần đảm bảo lợi ích cho người sản xuất.
d) Cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật bao gồm: hệ thống giao thông, thủy lợi,
điện, thông tin liên lạc, phương tiện vận tải, cơ sở chế biến, trung tâm thương
mại… tác động rất lớn đến sản xuất, chế biến, giao thương hàng hóa nói
chung và chè nói riêng. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật có phát triển
sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện thâm canh sản xuất chè, áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ trong bảo quản, chế biến sản phẩm, tăng cường thông thương
buôn bán hàng hóa, khuyến khích đầu tư nước ngoài. Đồng thời cho phép tiết
kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, nâng cao giá trị của sản phẩm trên thị
trường trong nước và quốc tế.
e. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước:
Chủ trương, chính sách của Đảng là yếu tố ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh
tế nói chung và sự phát triển của ngành chè nói riêng. Ở nước ta các chính sách
lớn có tác động trực tiếp, gián tiếp đến quá trình sản xuất chế biến lưu thông tiêu
thụ chè bao gồm:
+Chính sách kinh tế nhiều thành phần: Thừa nhận hộ là đơn vị kinh tế
tự chủ, đổi mới quản lý đối với các HTX, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước
khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân.
+Chính sách đất đai: Giao ruộng đất cho các gia đình nông dân và sử dụng
ổn định lâu dài với các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, thế chấp cho
thuê theo quy định của pháp luật. Giúp các hộ nông dân yên tâm đầu tư thâm
canh sản xuất.
+Chính sách vốn và đầu tư vốn nông nghiệp nông thôn: Nghiên cứu chọn
tạo giống chè, nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh như bảo quản chế biến.



16

+Chính sách về thị trường nông sản: chính sách giá nông sản, chính
sách marketing hàng nông sản.
+Chính sách xã hội nông thôn, chính sách khuyến nông, khuyến lâm,
chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách tạo việc làm…
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh chè.Để
phát triển ngành hàng này cần phải xem xét tất cả các nhân tố đó trong quá
trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh chè.
1.1.5. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực,
vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định [18]. Từ khái niệm khái quát
này, có thế hình thành công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh
tế như sau:
H = K/C
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào
đó; K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí
toàn bộ để đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn:
hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực
ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn
toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không
ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến
động khác nhau của chúng.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu

và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.


17

- Một số chỉ tiêu phân tích và cách tính hiệu quả.
+Tổng giá trị sản xuất (GO) được xác định là giá trị bằng tiền của toàn
bộ sản phẩm chè sản xuất ra(thường là một năm) trên một đơn vị diện tích.
GO : Tổng giá trị sản xuất
Qi : Khối lượng sản phẩm loại i
Pi : Đơn giá sản phẩm loại i
+Chi phí trung gian(IC) :Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên và dịch vụ sản xuất.Trong quá trình sản xuất chè chi phí trung gian bao
gồm các chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí như: giống, phân bón,
thuốc trừ sâu, làm đất…
+Giá trị tăng (VA) là phần giá trị tăng thêm của quá trình sản suất kinh
doanh.VA được thể hiện bằng công thức :
VA = GO – IC
+Thu nhập hỗn hợp (MI) là thu nhập thuần túy của người sản xuất , bao
gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận mà họ có thể nhận được khi sản
xuất một đơn vị diện tích.Thu nhập hỗn hợp được tính theo công thức sau :
MI = VA – (A + T)
Trong đó :
A là phần khấu hao tài sản cố định và cho phí phân bổ
T là thuế sản xuất.
+Thu nhập hỗn hợp/ngày công lao động
Chỉ tiêu này cho biết giá trị thu nhập của một ngày công lao động được
hoạch toán trong trồng chè của nôn hộ.
+Thu nhập hỗn hợp/chi phí vật chất
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nhập của một đồng vốn đầu tư cho

sản xuất chè.
+Lợi nhuận : Pr = GO – TC


×