BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VÕ THỊ TUYẾT HẰNG
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN
SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60.34.30
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2015
C
C
ô
ô
n
n
g
g
t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h
đ
đ
ư
ư
ợ
ợ
c
c
h
h
o
o
à
à
n
n
t
t
h
h
à
à
n
n
h
h
t
t
ạ
ạ
i
i
Đ
Đ
Ạ
Ạ
I
I
H
H
Ọ
Ọ
C
C
Đ
Đ
À
À
N
N
Ẵ
Ẵ
N
N
G
G
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Tùng
P
P
h
h
ả
ả
n
n
b
b
i
i
ệ
ệ
n
n
1
1
:
:
P
P
G
G
S
S
.
.
T
T
S
S
T
T
r
r
ầ
ầ
n
n
Đ
Đ
ì
ì
n
n
h
h
K
K
h
h
ô
ô
i
i
N
N
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n
P
P
h
h
ả
ả
n
n
b
b
i
i
ệ
ệ
n
n
2
2
:
:
P
P
G
G
S
S
.
.
L
L
ê
ê
Đ
Đ
ứ
ứ
c
c
T
T
o
o
à
à
n
n
L
L
u
u
ậ
ậ
n
n
v
v
ă
ă
n
n
s
s
ẽ
ẽ
đ
đ
ư
ư
ợ
ợ
c
c
b
b
ả
ả
o
o
v
v
ệ
ệ
t
t
r
r
ư
ư
ớ
ớ
c
c
H
H
ộ
ộ
i
i
đ
đ
ồ
ồ
n
n
g
g
c
c
h
h
ấ
ấ
m
m
L
L
u
u
ậ
ậ
n
n
v
v
ă
ă
n
n
t
t
ố
ố
t
t
n
n
g
g
h
h
i
i
ệ
ệ
p
p
T
T
h
h
ạ
ạ
c
c
s
s
ĩ
ĩ
Q
Q
u
u
ả
ả
n
n
t
t
r
r
ị
ị
k
k
i
i
n
n
h
h
d
d
o
o
a
a
n
n
h
h
h
h
ọ
ọ
p
p
t
t
ạ
ạ
i
i
Đ
Đ
ạ
ạ
i
i
h
h
ọ
ọ
c
c
Đ
Đ
à
à
N
N
ẵ
ẵ
n
n
g
g
v
v
à
à
o
o
n
n
g
g
à
à
y
y
3
3
1
1
t
t
h
h
á
á
n
n
g
g
0
0
1
1
n
n
ă
ă
m
m
2
2
0
0
1
1
5
5
C
C
ó
ó
t
t
h
h
ể
ể
t
t
ì
ì
m
m
h
h
i
i
ể
ể
u
u
l
l
u
u
ậ
ậ
n
n
v
v
ă
ă
n
n
t
t
ạ
ạ
i
i
:
:
-
-
T
T
r
r
u
u
n
n
g
g
t
t
â
â
m
m
T
T
h
h
ô
ô
n
n
g
g
t
t
i
i
n
n
-
-
H
H
ọ
ọ
c
c
l
l
i
i
ệ
ệ
u
u
,
,
Đ
Đ
ạ
ạ
i
i
h
h
ọ
ọ
c
c
Đ
Đ
à
à
N
N
ẵ
ẵ
n
n
g
g
-
-
T
T
h
h
ư
ư
v
v
i
i
ệ
ệ
n
n
T
T
r
r
ư
ư
ờ
ờ
n
n
g
g
Đ
Đ
ạ
ạ
i
i
h
h
ọ
ọ
c
c
K
K
i
i
n
n
h
h
t
t
ế
ế
,
,
Đ
Đ
ạ
ạ
i
i
h
h
ọ
ọ
c
c
Đ
Đ
à
à
N
N
ẵ
ẵ
n
n
g
g
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh trannh của kinh
tế thị trường, doanh nghiệp luôn cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh là mối quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Để có những quyết định đúng đắn các
nhà quản lý cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của mình.
Hiện nay ngành Xây dựng đang chiếm vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc gia, hơn nữa trong những năm gần đây kinh tế có
nhiều biến động gây khó khân cho nhiều DN. Do đó HQKD là vấn đề
cần nghiên cứu kỹ của các nhà quản lý DN ngành Xây dựng. Xuất phát
từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn đề HQKD và sự cần
thiết phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành Xây
dựng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết
trên sàn chứng khoán Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp Xây dựng
Từ kết quả nghiên cứu đề xuất các kiến nghị để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh và các nhân tố
tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
2
ngành Xây dựng ở Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi 107 doanh nghiệp trong ngành Xây dựng niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam (gồm SGDCK TP HCM – HOSE và
SGDCK Hà Nội – HNX) từ năm 2010 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Dựa vào số liệu báo cáo tài chính từ năm 2010 đến năm 2013
của 107 DN Xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Dữ
liệu thu thập là dữ liệu bảng cân bằng. Tiến hành hồi quy theo mô hình
động và lựa chọn giữa mô hình ảnh hưởng cố định hoặc mô hình ảnh
hưởng ngẫu nhiên.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Bài viết “Capital structure and corporate performance: evidan
from Jordan” trong Autralasian Accounting Business and Finance
Journal, 2007, 2 tác giả Zeitun, R. và Tian, G. G. đã thực hiện nghiên
cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và giá trị thị
trường của doanh nghiệp từ năm 1989 – 2003 của 167 công ty niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán Amman – Jordan thuộc 16 ngành nghề
kinh doanh khác nhau trong lĩnh vực phi tài chính.
Vào năm 2010, trong bài nghiên cứu “Capital Structure and
Firm Performance: Evidence from Nigeria”, Onaolapo và Kajola thực
hiện nghiên cứu các yếu tố tác động đến hịệu quả hoạt động kinh doanh
dưới góc độ tài chính, được đại diện bởi chỉ số ROA, ROE.
Abbasali Pouraghajan và Esfandiar Malekian có bài viết “The
Relationship between Capital Structure and Firm Performance
Evaluation Measures Evidence from the Tehran Stock Exchange” vào
năm 2012 nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả kinh doanh
3
của doanh nghiệp với mẫu nghiên cứu là 400 công ty thuộc 12 ngành
công nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran trong những năm
2006-2010.
Maja Pervan và Josipa Višić trong bài viết “Influence of firm
size on its business success” mục tiêu nghiên cứu ảnh hưởng quy mô
doanh nghiệp đối với HQKD. Bên cạnh đó tác giả cũng xem xét hoạt
động của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan nào xuất
phát từ nội lực doanh nghiệp và nhân tố khách quan nào bên ngoài
doanh nghiệp.
2011, Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion đã
thực hiện nghiên cứu “Determinants of Profitability: What factors play
a role when assessing a firm’s return on assets ?” nhằm nghiên cứu mối
quan hệ giữa tỷ suất sinh lời tài sản và các chỉ tiêu tài chính của 40 công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Bucharest của Romania trong 4
năm từ năm 2007 -2010.
Tại Việt Nam, luận văn “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế
biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của
Nguyễn Lê Thanh Tuyền (2013). Trong luận văn, tác giả đã hệ thống
hóa một số lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp từ đó tiến hành thiết kế mô hình nghiên cứu.
6. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, kết luận, tài
liệu tham khảo, đề tài chia làm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và tổng quan
hoạt động của ngành Xây dựng.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ TỔNG
QUAN HOẠT ĐỘNG NGÀNH XÂY DỰNG.
1.1 HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm:
Theo giáo trình Phân tích tài chính - Đại học Đà Nẵng “Hiệu quả
kinh doanh” là xem xét hiệu quả sử dụng toàn bộ các phương tiện kinh
doanh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ. HQKD thể hiện sự tương quan
giữa kết quả đầu ra với các nguồn lực đầu vào sử dụng trong quá trình
hoạt động kinh doanh của DN.” Để đạt HQKD cao, DN cần tối đa hóa
các kết quả đầu ra trong điều kiện các nguồn lực hạn chế của mình.
HQKD thể hiện mối quan hệ tương đối giữa kết quả kinh doanh
và phương tiện tạo ra kết quả nên chỉ tiêu phản ánh HQKD thường có
dạng như công thức.
Hiệu quả =
1.1.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là điều kiện thực hiện mục tiêu bao
trùm của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Như đã nêu ở mục 1.1 hiệu quả kinh doanh được phân tích theo
công thức:
Hiệu quả =
5
a) Hiệu quả cá biệt: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt
đợc xây dựng cho từng quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh
từng loại phương tiện, từng nguồn lực được sử dụng với kết quả mà
doanh nghiệp đạt được.
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NSLĐ năm =
NSLĐ ngày =
Số vòng quay =
(vòng)
b) Hiệu quả tổng hợp: Các chỉ tiêu này thể hiện khả năng sử
dụng một cách tổng hợp tất cả các nguồn lực để tạo ra kết quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh
nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần ( SXKD) =
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động SXKD =
x 100%
Phân tích khả năng sinh lời tài sản
Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời tài sản =
x 100%
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) được sử dụng trong
nội bộ của doanh nghiệp để theo dõi tình hình sử dụng tài sản theo thời
6
gian, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp trong tình hình chung của
ngành và so sánh với các doanh nghiệp trong cùng ngành.
Tỷ suất sinh lợi kinh tế của tài sản (RE)
RE =
1.1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp
a) Cơ cấu vốn
Lý thuyết Modigliani & Miller về cơ cấu vốn
MM (1958) đã đưa ra một số những giả định đơn giản hoá rất
phổ biến trong lý thuyết về tài chính: Nếu thị trường vốn là hoàn hảo,
sử dụng cơ cấu vốn không có ảnh hưởng gì đến giá trị DN hay nói cách
khác DN không thể tăng giá trị của mình bằng cách thay đổi cơ cấu vốn.
Năm 1963, MM đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại
bỏ giả thiết về thuế thu nhập DN. Theo Modilligani và Miller, với thuế
thu nhập DN, việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của DN.
Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu (hay còn gọi cách tiếp cận truyền
thống).
Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cho rằng, cơ cấu vốn có tác động
đến chi phí sử dụng vốn bình quân và giá trị công ty hay nói khác đi có
một tỷ lệ nợ tối ưu, ở đó chi phí sử dụng vốn bình quân của DN là nhỏ
nhất và giá trị của DN lớn nhất.
Như vậy, theo lý thuyết Modigliani & Miller và lý thuyết cơ
cấu vốn tối ưu chúng ta có thể thấy được việc lựa chọn và sử dụng vốn
như thế nào sẽ có tác động đến HQKD của DN.
Từ các nghiên cứu trước đây của Zeitun & Tian (2007), Onaolapo
& Kajola (2010), Margaritis & Psillaki (2007); Abbasali Pouraghajan &
Esfandiar Malekian (2012); Maja Pervan & Josipa Višić (2012); Gleason,
7
K.Mathur & I.Mathur (2000) đều nhận thấy cơ cấu vốn có ảnh hưởng
ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Quy mô doanh nghiệp
Quy mô của DN có thể được hiểu là mức doanh thu, mức tài
sản, nguồn vốn, số công nhân, DN có quy mô lớn sẽ có điều kiện thuận
lợi về uy tín, thương hiệu, thị phần, sức mạnh tài chính nên có khả năng
tiếp cận với nguồn vốn tốt hơn (ví dụ như dễ dàng huy động hơn, mức
vay cao hơn, lãi suất vay thấp hơn). Những doanh nghiệp này với sức
mạnh về tài chính, tài sản và khả năng quản lý sẽ dễ dàng khai thác lợi
thế theo quy mô nhằm tối thiểu hóa chi phí đầu vào và gia tăng hiệu quả
đầu ra.
Trong nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007), Margaritis &
Psillaki (2007); Abbasali Pouraghajan & Esfandiar Malekian (2012);
Maja Pervan & Josipa Višić (2012); Gleason, K.Mathur &I.Mathur,
(2000), quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả của
doanh nghiệp.
c) Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, và công nghệ
Đầu tư trang thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất hiện đại để
nhằm đáp ứng một tốt nhất nhu cầu của khách hàng, mở rộng được thị
trường và gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Máy móc thiết
bị chính là một trong những yếu tố biểu hiện quan trọng của công nghệ.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết
kiệm hay tăng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số nghiên cứu cho thấy việc nâng cao đầu tư tài sản cố
định có tác động tích cực, một số nghiên cứu khác lại cho thấy chiều
hướng ngược lại.
8
d) Tốc độ tăng trƣởng
Tăng trưởng giúp cho doanh nghiệp tích lũy về nguồn vốn và cơ
sở vật chất để đầu tư mở rộng sản xuất.Tăng trưởng còn giúp doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nhằm đảm bảo sự
tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Các nghiên cứu cũng cho thấy tốc độ tăng trưởng có tác động tích
cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Năng lực quản trị tài chính
Để bảo đảm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục và hiệu quả thì quản lý và sử dụng tài sản lưu động có ảnh
hưởng lớn đối với việc hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Vì vậy năng lực của nhà quản trị là làm thế nào giữ tiền vừa để đảm bảo
giao dịch kinh doanh hằng ngày, đáp ứng được nhu cầu dự phòng trong
trường hợp biến động không lường truớc, hàng hoá, nguyên vật liệu để
giữ khách hàng, tăng số lượng sản phẩm.
Nghiên cứu của Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia
Simion (2011) cho thấy phạm vi của vốn đầu tư, phạm vi của nhu cầu
vốn lưu động, số ngày vòng quay vốn lưu động, tỷ lệ nhu cầu vốn lưu
động, kỳ thu tiền bình quân có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH XÂY DỰNG
1.2.1 Đặc điểm ngành Xây dựng
Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh
của nền kinh tế vĩ mô.
Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn.
Số lượng, chủng loại vật tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục
vụ cho mỗi công trình cũng rất khác nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ
thi công.
9
Ngành Xây dựng là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, những
nguyên liệu ban đầu của nó là những tài sản nặng vốn, và chi phí cố
định của ngành khá cao.
Năng lực về máy móc thiết bị thi công quyết định lợi thế cạnh tranh.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động của ngành Xây dựng trong thời
gian gần đây
- Đóng góp của Ngành trong nền kinh tế quốc dân: 5,4% vào
tổng sản phẩm nội địa (GDP), đứng thứ năm (sau ngành nông nghiệp,
sản xuất, thương mại và khoáng sản).
- Giá trị sản xuất của các loại hình doanh nghiệp:
Khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá trị sản xuất
ngành xây dựng với mức 84% trong năm 2013. Giá trị sản xuất của khu
vực Nhà nước trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2013 sụt giảm với
tốc độ CAGR là âm 3,5%.
- Giá trị sản xuất trong các lĩnh vực xây dựng:
Lĩnh vực nhà ở có sự tăng trưởng mạnh mẽ, lĩnh vực cơ sở hạ
tầng chiếm tỷ trọng cao nhất với 63% năm 2005 nhưng hầu như không
có sự tăng trưởng đáng kể khi khu vực Nhà Nước giảm đầu tư công nên
tỷ trọng giảm còn 41% trong năm 2013. Lĩnh vực công trình nhà không
để ở có sự tăng trưởng khá ổn định và hiện chiếm tỷ trọng 18,4% (năm
2005 chiếm 10%).
- Trình độ công nghệ kỹ thuật
Sau 25 năm hội nhập, nhà thầu trong nước đã có những bước
tiến lớn về năng lực, cả về tài chính, công nghệ - kỹ thuật và nhân lực.
Nhiều nhà thầu trong nước đã chứng minh điều này bằng việc thực hiện
thành công các gói tổng thầu EPC lớn.
- Năng lực cạnh tranh, đấu thầu.
10
Theo đánh giá của Hiệp hội Nhà thầu xây dựng Việt Nam
(VACC), mặc dù nhiều dự án lớn nhà thầu trong nước có đủ khả năng
đáp ứng về công nghệ kỹ thuật nhưng do hạn chế về tài chính nên
không thắng được thầu tại những dự án đòi hỏi vốn lớn.
- Hiệu suất lao động trong ngành
Hiệu suất lao động trong ngành xây dựng từ năm 2005 đến
2013 hầu như không biến động và có sự sụt giảm trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012, đặc biệt là năm 2011 khi giá trị GDP xây
dựng giảm nhưng số lao động tăng lên.
- Chi phí xây dựng:
Chi phí xây dựng bình quân năm 2013 cho các loại công trình tại
Việt Nam nhìn chung thấp hơn hầu hết các nước Đông Nam và gần
tương đương với In-đô-nê-xi-a.
1.2.3 Tình hình phát triển của ngành Xây dựng trong thời
gian 2010-2013
Năm 2010, lĩnh vực xây dựng tăng trưởng 11,06% so với 2009,
đóng góp 139.162 tỷ đồng chiếm 7,03% GDP cả nước
Lạm phát trở lại từ cuối năm 2010 và tiếp tục tăng cao năm
2011, phần lớn các DN ngành xây dựng, từ các DN sản xuất vật liệu
xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở đến các đơn vị xây lắp đều
gặp khó khăn.
Trong năm 2012 có 17.000 doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh
bất động sản bị thua lỗ trong đó có 2.110 doanh nghiệp xây dựng. So với
năm 2011, tỷ lệ doanh nghiệp xây dựng dừng hoạt động, giải thể tăng 6,2%.
Giá trị sản xuất của ngành năm 2013 đạt 770.410 tỷ đồng, tăng
7% so với năm 2012; chiếm tỷ trọng 5,94% GDP cả nước và được đánh
giá là một trong những yếu tố tích cực trong tăng trưởng kinh tế của
năm 2013.
11
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 khái quát chung lý thuyết về hiệu quả kinh doanh, các
chỉ tiêu dùng để đánh giả hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và thảo luận một số yếu tố nội tại doanh nghiệp có thể tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Cơ cấu vốn, quy mô doanh nghiệp, cơ sở máy móc thiết bị và năng lực
quản trị tài chính. Các nhân tố này sẽ được phân tích và chọn lọc để đưa
vào mô hình hồi quy nhằm kiểm nghiệm tác động của chúng đối với
thực tiễn hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cũng trong chương
này đã giới thiệu khái quát đặc trưng ngành Xây dựng, đặc điểm hoạt
động và HQKD của các DN làm tiền đề cho nghiên cứu.
12
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1 XÁC ĐỊNH NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ XÂY DỰNG
GIẢ THUYẾT
Cấu trúc nguồn vốn:
Hầu hết các nghiên cứu đều nhận thấy tỷ lệ nợ có tác động
ngược chiều đến HQKD với mức độ khác nhau.
Giả thuyết 1: Cơ cấu vốn có ảnh hưởng nghịch đới với hiệu quả
kinh doanh.
Một số nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa nợ ngắn
hạn đến hiệu suất DN. Có thể nói việc lựa chọn cơ cấu nợ có thể có ảnh
hưởng đến cả hiệu suất DN.
Giả thuyết 2: Cơ cấu nợ có ảnh hưởng dương đến HQKD.
Quy mô của doanh nghiệp
Một số nghiên cứu cho kết quả quy mô doanh nghiệp có tác
động tích cực đến hiệu quả kinh doanh nhưng một số nghiên cứu lại
không nhận thấy có sự tác động. Dựa vào lý thuyết lợi thế theo quy mô
và phân tích đặc thù ngành tác giả nhận thấy quy mô doanh nghiệp có
tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh.
Giả thuyết 3: Quy mô DN có ảnh hưởng dương đến HQKD
Đầu tƣ tài sản cố định
Một số nghiên cứu cho thấy việc nâng cao đầu tư tài sản cố
định có tác động tích cực đến HQKD thì nghiên cứu khác lại cho thấy
chiều hướng ngược lại. Đối với DN xây dựng, máy móc thiết bị được
xem là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định của
DN. Nó là thước đo trình độ kỹ thuật, góp phần tăng khả năng cạnh
tranh của DN trong đấu thầu.
13
Giả thuyết 4: Đầu tư tài sản cố định tác động dương đến
HQKD
Tốc độ tăng trƣởng của doanh nghiệp
Tăng trưởng là doanh nghiệp tích lũy về vốn, đầu tư cơ sở vật
chất để tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh đồng thời tạo dựng được
uy tín đối với khách hàng cũng như với các nhà cung cấp và các nhà
đầu tư. Một số nghiên cứu nhận thấy tốc độ tăng trưởng của tài sản có
tác động cùng chiều với HQKD trong khi nghiên cứu của Onaolapo &
Kajola (2010) lại cho kết qua không có sự ảnh hưởng nào.
Theo tác giả việc tăng trưởng tài sản là cơ hội phát triển doanh
thu nâng cao lợi nhuận.
Giả thuyết 5: tốc độ tăng trưởng tài sản có ảnh hưởng dương
đến HQKD.
Khả năng quản trị nợ phải thu.
Nghiên cứu Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion
(2011) và của Tuyền (2013) cho thấy kỳ thu tiền bình quân có tác động
tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giả thuyết 6: Quản trị nợ phải thu có tác động âm đến HQKD
2.2 ĐO LƢỜNG VÀ MÃ HOÁ CÁC BIẾN
a) Biến phụ thuộc:
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đã nêu ở 1.1 tác giả
lựa chọn sử dụng trong nghiên cứu để đánh giá hiệu quả HQKD của các
DN ngành Xây dựng là tỷ suất sinh lời của tài sản được mã hoá là ROA.
b) Biến độc lập.
Nhân
tố
Biến
Mã hoá
Đo lƣờng
Giả
thuyết
Các nghiên cứu
Cơ cấu
nguồn
vốn
Tỷ lệ nợ
trên VCSH
TDTE
-
Zeitun & Tian
(2007)
Tỷ lệ nợ
TDTA
Onaolapo & Kajola
(2010)
14
Tỷ lệ nợ
ngắn hạn
STDTA
-
Schiantarelli &
Sembenelli (1999)
Quy mô
DN
Quy mô
doanh thu
SIZE1
Doanh thu
+
Gleason, K.Mathur
&I.Mathur (2000)
Quy mô tài
sản
SIZE2
Tổng tài sản
+
R. Zeitun, Tian
(2007)
Đầu tư
tài sản
cố định
Tỷ trọng tài
sản cố định
TANGB
+
R. Zeitun, Tian
(2007)
Tốc độ
tăng
trưởng
Tốc độ tăng
trưởng
doanh thu
GROWTH
1
+
R. Zeitun, Tian
(2007)
Tốc độ tăng
trưởng Tài
sản
GROWTH
2
+
Abbasali &
Esfandiar (2012)
Quản trị
nợ phải
thu
Kỳ thu tiền
bình quân
RETURN
_
Tuyền (2013)
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Mẫu nghiên cứu:
Mẫu nghiên cứu là 104 DN có đầy thông tin báo cáo tài chính từ
năm 2010-2013 trong số tổng thể 107 DN ngành Xây dựng. Tác giả sẽ
thực hiện kết hợp 2 mô hình ước lượng ; mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM) và mô hình ảnh hưởng cố định (FEM).
2.3.2 Kiểm tra và xử lý dữ liệu:
Sau kiểm tra dữ liệu lỗi về thu thập thông tin và số liệu, các dữ
liệu được kiểm tra về giả thuyết phân phối. Ở bước này, biến SIZE1,
SIZE2, RETURN được biến đổi Logarit, và GROWTH1, GROWTH2
được biến đổi theo SINH để đạt được phân phối chuẩn và tuyến tính.
2.3.3 Xây dựng hệ số tƣơng quan
Xác định mối quan hệ tương quan giữa các biến bằng cách tính
hệ số tương quan từng phần r
r=
Trong đó: N: số quan sát; X i , Yi là giá trị các biến; X , Y là giá trị
trung bình của biến
15
Nếu giá trị r > 0 thì quan hệ giữa hai biến là tương quan thuận, r
<0 thì quan hệ giữa hai biến là tương quan nghịch.
> 0,8 tương quan mạnh
= 0,4 -> 0,8 tương quan trung bình
< 0,4 tương quan yếu
càng lớn tương quan giữa các biến càng chặt
2.3.5 Mô hình nghiên cứu
a) Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM)
Mô hình hồi quy dữ liệu bảng có dạng như sau:
Y
it
= C
i
+ βX
it
+ u
it
Với I, t € N ; hệ số góc đó với nhân tố X ; Y
it
là biến phụ thuộc năm t
X
it , là
biến độc lập vào năm t ; u
it
là phần dư.
Hệ số chặn C
it
là hệ số chặn của mỗi DN, do đặc điểm khác
nhau hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản lý của DN.
b) Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên REM
Hay Y
it
= C + βX
it
+ u
it
+
i
với C
i
= C+
i
i
: sai số thành phần của các đối tượng khác nhau
u
it :
Sai số thành phần kết hợp đặc điểm riêng theo từng đối tượng
và theo thời gian
Các giả đình thông thường của mô hình REM như sau:
i
~
N(0,
) ; u
it
~ N(0,
) ; E(
i
u
it
)
= 0 ; E(
i
j
)
= 0 (i ≠ j)
Kiểm định Hausman
H
0
: Cove (
i
;
(REM phù hợp)
H1: Cove (
i
;
(FEM phù hợp)
Nếu α > p value cho phép kết luận giả thuyết H
0
bị bác bỏ, khi
đó ta kết luận là FEM phù hợp hơn để sử dụng. Ngược lại, REM phù
hợp cho mô hình nếu chấp nhận giả thuyết H
0
16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Từ cơ sở lý thuyết của Chương 1 kết hợp những nghiên cứu
trước đây, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu các nhân tố tài chính (cấu
trúc nguồn vốn, Quy mô doanh nghiệp, Đầu tư tài sản cố định, Tốc độ
tăng trưởng, Quản trị nợ phải thu khách hàng) tác động đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh (được đại diện bởi tỷ suất sinh lợi của tài sản) của
doanh nghiệp.
Tác giả đã xây dựng mô hình, giả thuyết nghiên cứu và trình
bày các nội dung liên quan đến việc xử lý dữ liệu. Dữ liệu được thu
thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 104 DN Xây dựng
trong khoảng thời gian từ năm 2010 – 2013. Việc xử lý dữ liệu sẽ được
thực hiện trên phần mềm SPSS 16 và Eview 8.
17
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 ĐẶC TRƢNG CỦA HQKD VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG.
3.1.1 Đặc trƣng HQKD
Xem xét qua từng năm có thể thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản
trung bình toàn ngành qua mỗi năm giảm dần, đặc biệt giảm mạnh vào
năm 2011, trong năm này lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm do chi
phí nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh từ ảnh hưởng của lạm phát. Năm
2012, tỷ suất ROA vẫn tiếp tục giảm ở mức rất thấp 1,69% do thị
trường bất động sản bước vào giai đoạn khó khăn. Năm 2013 tỷ suất
không tăng, vẫn giữ mức tương đối gần bằng so với năm trước đó.
3.1.2 Đặc trƣng của các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh
a) Cấu trúc tài chính
Tỷ lệ nợ trong toàn ngành nói chung cũng có biến đổi nhẹ qua
từng năm. Năm 2013 mức trung bình và trung vị xấp xỉ với năm 2012,
có lẽ có một số DN vẫn duy trì cơ cấu vốn của mình như năm trước.
Cơ cấu vốn vay giữa các DN có sự khác biệt lớn. Song cũng có
thể thấy DN đều tập trung sử dụng vốn vay ngắn hạn là chủ yếu để bổ
sung cho nhu cầu vốn lưu động.
b) Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh thu của các doanh nghiệp trong ngành có sự
khách biệt lớn
c) Đầu tƣ tài sản cố định
Độ lệch chuẩn tỷ trọng tài sản cố định hàng năm khá cao cho thấy
cơ cấu tài sản của mỗi doanh nghiệp có sự khác biệt khá lớn. Tỷ trọng
trung bình của ngành cũng có sự biến đổi giảm dần qua các năm.
18
d) Tốc độ tăng trƣởng
Tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình của ngành là 30,89%.
Giá trị thấp nhất là -99%, cao nhất là 3010%. Tốc độ tăng trưởng trung
bình của ngành cao nhất là năm 2010 với 56,9%, thấp nhất là năm 2012
với 1,17%
Tốc độ tăng trưởng tài sản trung bình của ngành là 30,89%. Giá trị
thấp nhất là -99%, cao nhất là 3010%. Tốc độ tăng trưởng trung bình
của ngành cao nhất là năm 2010 với 56,9%, thấp nhất là năm 2012 với
1,17%
e) Kỳ thu tiền bình quân
Với mức trung bình số ngày vòng quay nợ cho thấy việc tồn đọng
công nợ của các DN Xây dựng là khá lớn công tác thu hồi công nợ vô
cùng rất khó khăn.
3.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH:
3.2.1 Phân tích hệ số tƣơng quan
TDTA có hệ số tương quan chặt chẽ với TDTE, GROWTH1,
GROWTH2, RETURN. Điều này đồng nghĩa với việc phải loại bỏ biến
nghiên cứu TDTA ra khỏi mô hình nhằm đảm bảo tính phù hợp của mô
hình.
Tiếp tục kiểm tra tương quan biến độc lập và biến phụ thuộc,
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến HQKD của các doanh
nghiệp, lựa chọn các biến theo nguyên tắc mỗi nhân tố chỉ chọn một
biến đại diện có quan hệ chặt chẽ nhất với HQKD.
3.2.2 Mô hình hồi quy
Mô hình hồi quy dữ liệu bảng có dạng như sau:
ROA
it
= C
it
+ β
1
TDTE
it
+ β
1
STDTA
it
+ β
3
SIZE1
it
+ β
4
TANGB
it
+ β
5
GROWTH2
it
+ β
5
RETURN
it
+u
it
Với I, t € N
19
ROA
it
là tỷ suất sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp I tại năm
t
TDTE
it
, SIZE1
it ,
TANGB
it
, GROWTH2
it
, RETURN
it
là biến
độc lập đại diện cho các nhân tố tài chính của doanh nghiệp I vào năm t.
u
it
là phần dư.
Hệ số chặn C
it
là hệ số chặn của mỗi DN. Do đặc điểm khác
nhau hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản lý của DN.
Mô hình hồi quy ước lượng bình phương
4 quan sát của 104 doanh nghiệp được xếp chống lên nhau, có 416
quan sát cho từng biến số trong mô hình. Kết quả hồi qui OLS như sau:
Bảng 3.11 Kết quả mô hình OLS
Biến dộc lập
Coefficient
Prob
C
0.113910
0.0015
TDTE
-0.008614
0.0000
STDTA
-0.000306
0.9813
SIZE1
0.006616
0.0001
TANGB
-0.015177
0.3372
GROWTH_2
0.031762
0.0000
RETURN
-0.027720
0.0000
R
2
0.372075
a) Mô hình các ảnh hưởng cố định
Bảng 3.12 Kết quả mô hình FEM
ROA
FEM
Biến dộc lập
Coefficient
Prob
C
-0.056719
0.6431
TDTE
-0.008691
0.0000
STDTA
0.043815
0.0613
SIZE1
0.016041
0.0268
TANGB
-0.019303
0.5504
GROWTH2
0.029879
0.0000
RETURN
-0.024395
0.0005
0.691366
20
b) Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên
Bảng 3.13 Kết quả mô hình REM
Biến dộc lập
Coefficient
Prob
C
0.097616
0.0313
TDTE
-0.008540
0.0000
STDTA
0.011828
0.4432
SIZE1
0.007390
0.0011
TANGB
-0.012440
0.5179
GROWTH2
0.029417
0.0000
RETURN
-0.028488
0.0000
0.349561
3.2.3 Kiểm định Hausman
Giả thuyết:
H
0
: Không có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần
ngẫu nhiên (chọn REM)
H
1
: Có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu
nhiên (chọn FEM)
Tiến hành kiểm định Hausman trên phần mềm Eview ta được P-
value = 0.2690 > 0,05 nên chưa có cơ sở bác bỏ H
0
Vậy chọn mô hình REM. Hay kết quả hồi quy theo phương pháp
REM là lựa chọn phù hợp để thể ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu
trúc tài chính.
Như vậy mô hình hồi quy biểu diễn mối quan hệ giữa HQKD và các
nhân tố là:
3.3 KẾT LUẬN
Tổng hợp kết quả nghiên cứu:
Bảng 3.14 Tổng hợp kết quả
Nhân tố nghiên cứu
Tác động
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
nghịch ( - )
Tỷ lệ nợ ngắn hạn
Không
Quy mô
thuận ( + )
Tỷ trọng tài sản cố định
không
Tốc độ tăng trưởng tài sản
thuận ( + )
Kỳ thu tiền bình quân
ngịch ( - )
21
Tác giả sẽ phân tích tác động từng biến:
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ trên VCSH tác động nghịch (-) đến HQKD. DN có
cơ cấu nợ phải trả càng cao thì HQKD càng giảm. Kết quả này đều
giống với các nghiên cứu đã ra ở trên.
Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của DN càng lớn HQKD càng cao. Kết quả này phù
hợp với lý thuyết và kết quả nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007),
Margaritis & Psillaki (2007); Abbasali Pouraghajan & Esfandiar
Malekian (2012); Maja Pervan & Josipa Višić (2012); Gleason,
K.Mathur &I.Mathur, (2000). Các DN có quy mô hoạt động lớn thì phát
huy được hiệu quả sử dụng tài sản, làm lợi nhuận DN tăng dẫn tới tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng lên đáng kể.
Tốc độ tăng trƣởng của tổng tài sản:
Tốc độ tăng trưởng cao có ảnh hưởng tích cực đến HQKD.
Doanh nghiệp càng tập trung mở rộng đầu tư để hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả và ngày càng phát triển. Kết quả này phù hợp với lý thuyết
và kết quả nghiên cứu của Abbasali & Esfandiar.
Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc đầu tư tài sản cố định không
ảnh hưởng hiệu quả HĐKD. Điều này trái với giả thuyết đặt ra có thể
xuất phát từ nguyên nhân việc đầu tư vào tài sản cố định chưa hiệu quả.
Số vòng quay nợ phải thu
Hiệu quả kinh doanh có chịu ảnh hưởng bởi khả năng thu hồi
nợ và chính sách công nợ của DN. Khả năng chuyển đổi khoản phải thu
thành tiền mặt càng cao, HQKD càng tăng. Kết quả phù hợp với nghiên
cứu của Tuyền (2013).
22
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
a) Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý
Sử dụng vốn có hiệu quả:
Xác định nguồn tài trợ:
Sử dụng các kênh huy động vốn:
b) Đầu tƣ và mở rộng doanh thu.
Các DN cần tránh đầu tư đa ngành, dàn trải, kém hiệu quả. Danh
mục đầu tư của DN phải được thu gọn và chỉ tập trung vào các dự án có
tiềm năng và vốn đầu tư bảo đảm. Mỗi DN cần tái cấu trúc lại sản xuất,
kịp thời nắm bắt và nghiên cứu thị trường, bảo đảm giữ vững và nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
c) Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng máy móc:
Làm tốt công tác tiếp thị, giới thiệu năng lực thi công của công
ty, từng bước chiếm lĩnh thị trường để có thể nhận được nhiều công
trình có giá trị lớn đảm bảo đủ thời gian hoạt động của máy móc thiết
bị. Cân đối nhiệm vụ, bố trí hợp lý kế hoạch sản xuất cho từng đội, từng
xí nghiệp và từng thiết bị. Hoàn thiện công tác bảo dưỡng sửa chữa dự
phòng theo kế hoạch để hạn chế những sự cố hỏng hóc lớn trong quá
trình sử dụng.
d) Quản trị các khoản nợ phải thu
Xây dựng hệ thống kiểm soát nợ có tính chuyên nghiệp
Áp dụng các kỹ thuật phân tích và kiểm soát nợ.
Quyết định chọn khách hàng để định hạn nợ cho khách hàng cần
lưu ý đến:
- Tối đa hóa lợi nhuận.
- Quyết định tín dụng là một vấn đề có tính chất động.
23
KẾT LUẬN CHUƠNG 3
Đầu tiên qua phân tích thống kê dữ liệu cho thấy đặc điểm của
các biến được đưa vào mô hình: ngành xây dựng có chỉ số hiệu quả
kinh doanh khá nhỏ, cấu trúc tài chính với nợ vay tương đối cao trong
đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, mức độ đầu tư máy móc thiết bị không cao
thể hiện qua tỷ trọng tài sản cố định thấp, công tác thu hồi nợ khó khăn
vì nợ xấu càng ở mức cao, quy mô và cơ họ tăng trưởng giữa các DN
rất khác nhau. Phân tích mô hình hồi quy bằng phương pháp các ảnh
hưởng ngẫu nhiên cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi
của tài sản của các doanh nghiệp: Cấu trúc vốn, quy mô, tốc độ tăng
trưởng và quản trị nợ phải thu khách hàng.
Từ kết quả nghiên cứu kết hợp với phân tích ở chương 1, tác giả
đã đưa ra một số kiến nghị đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng. Các đề xuất
gồm: xây dựng cấu trúc vốn hợp lý, mở rộng doanh thu, đầu tư có hiệu
quả tài sản cố định, quản lý tốt công nợ.