Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Tăng cường kiểm soát đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đến các ngân hàng địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.61 KB, 107 trang )

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB QUA HỆ
THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC ........................................................................... 6
1.1. Tổng quan về chi đầu tư XDCB từ NSNN .......................................................... 6
1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN ...................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN ................................................. 6
1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ................. 8
1.2. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua Hệ thống KBNN ....... 9
1.2.1. Khái quát về KBNN và các hoạt động liên quan đến KBNN ..................... 9
1.2.2.

Khái

niệm

kiểm

soát

chi

đầu



XDCB

từ

NSNN .................................... 17 1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà


nước ........................................ 18 1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước ................................................................ 19
1.2.5. Đối tượng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách

nhà

nước

qua

hệ

thống

Kho

bạc

Nhà

nước ................................................. 20 1.2.6. Yêu cầu đối với công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ................................................................
21 1.2.7. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN ...................
22 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và bài học cho Kho bạc Nhà nước Hải
Lăng

trong


kiểm

soát

chi

vốn

xây

dựng



bản ................................................................. 38
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản .................................................................................................................. 38
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước ........................................................................... 41
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho KBNN Hải Lăng- Quảng Trị ........................... 43
Tóm tắt chương 1 .................................................................................................... 45
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI LĂNG – QUẢNG TRỊ ........
46


2.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế- xã hội huyện Hải Lăng- Quảng Trị và Kho bạc
nhà nước Hải Lăng .................................................................................................... 46
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Hải Lăng ........................... 46
2.1.2. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Hải LăngQuảng Trị ............................................................................................................ 48

2.2. Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Hải Lăng- Quảng Trị .......................................................................... 52
2.2.1. Kiểm soát chi vốn chuẩn bị đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc KBNN
Hải Lăng – Quảng Trị ......................................................................................... 52
2.2.2. Kiểm soát chi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Hải
Lăng ..................................................................................................................... 57
2.2.3. Thực trạng kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại Kho
bạc Nhà nước Hải Lăng ...................................................................................... 62
2.2.4. Công tác báo cáo thanh, quyết toán vốn đầu tư và ứng dụng công nghệ thông
tin trong kiểm soát đầu tư công qua KBNN Quảng Trị ............................ 65
2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát đầu tư công .................... 69
2.2.6. Kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ................................... 70
2.2.7. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải
Lăng – Quảng Trị ................................................................................................ 71
2.2.8. Một số hạn chế .......................................................................................... 75
2.2.9. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN Hải Lăng ................................................................................ 79
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................
83 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ

NƯỚC

HẢI

LĂNG




QUẢNG

TRỊ ............................................................. 84 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng
– Quảng Trị ........................................................... 92
3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo cán bộ kiểm soát chi đầu tư ...............
92 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự giác




trách

nhiệm

của

chủ

đầu

tư .................................................................................. 93
3.2.3. Nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức thông qua việc cập nhập thường
xuyên chế độ về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........................................ 94
3.2.4. Thực hiện nghiêm công tác chỉ đạo của Kho bạc Nhà nước cấp trên ....... 94
3.2.5. Tăng cường mối quan hệ với cơ quan tài chính đồng cấp. ....................... 95
3.2.6.

Tăng


cường

mối

quan

hệ

với

chủ

đầu

tư ................................................... 95 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước ............................................ 96
3.3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN ....... 97
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ...................................................................... 98
3.3.2. Kiến nghị đối với KBNN ........................................................................ 100
3.3.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân huyện Hải Lăng .................................... 109
3.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) ........................................ 111
3.3.5. Kiến nghị đối với Phòng Tài chính -Kế hoạch huyện Hải Lăng ............ 111
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 113


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

nhằm thực hiện chủ trương của Đảng là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào
năm 2020. Chính vì vậy, đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò hết sức to lớn trong việc
thúc đẩy KT-XH ở mỗi Quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương, nó là nền tảng của tăng
trưởng và phát triển bền vững. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm.
Tại huyện Hải Lăng những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản được Huyện uỷ,
UBND huyện hết sức quan tâm và ưu tiên đầu tư hàng đầu, đặc biệt là các hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hàng trăm công trình, dự
án thuộc các lĩnh vực giao thông, công nghiệp, điện, nước, nông nghiệp, thủy lợi, dịch
vụ, du lịch, văn hoá, thông tin, giáo dục, y tế, thể thao đã được quan tâm đầu tư. Nhiều
dự án xây dựng cơ bản trọng điểm, có tầm cỡ và quy mô đầu tư lớn đã hoàn thành đưa
vào sử dụng và ngày càng phát huy hiệu quả đã tạo động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội và góp phần từng bước cải thiện đời sống và nâng cao trình
độ dân trí của nhân dân. Đồng thời, cơ sở hạ tầng kỹ thuật bền vững và phát triển
thông qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản giúp huyện Hải Lăng tạo lập được niềm
tin và ngày càng thu hút được các nhà đầu tư quan tâm, bỏ vốn đầu tư thêm từ các
nguồn vốn ngoài vốn nhà nước.
NSNN giữ vai trò hết sức quan trọng là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế. Hàng
năm NSNN dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB, trên thực tế, việc
quản lý sử dụng ngân sách cho đầu tư đã và đang bộc lộ hiện tượng thất thoát, lãng
phí, tiêu cực và kém hiệu quả. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách
này, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như: Luật, Nghị định, Thông tư……
Tuy nhiên, đến nay việc quản lý kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB vẫn còn
nhiều bất cập, từ việc quyết định giao kế hoạch vốn, sử dụng vốn đến việc quyết toán
vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng ngân
sách dành cho đầu tư XDCB kém hiệu quả, lãng phí, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt
hiệu quả thấp. Năng lực, trình độ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng


cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trong đầu tư xây dựng hiện nay còn nhiều vấn đề bất

cập.
Qua nghiên cứu và thực tiễn công tác, tác giả đã thấy được trong công tác kiểm
soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng đã có nhiều chuyển biến tích cực,
từng bước nâng cao hiệu quả đầu tư trên địa bàn, song vẫn còn nhiều hạn chế, cơ chế
kiểm soát chi đầu tư XDCB còn bất cập, chồng chéo, thiếu nhất quán, đặc biệt trong
giai đoạn giao thoa về pháp luật như hiện nay.
Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện, cụ thể cả về mặt lý
luận cũng như thực tiễn công tác kiểm soát chi đầu tư công qua Kho bạc Nhà nước đáp
ứng lộ trình cải cách Tài chính công, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội,
đang là yêu cầu bức thiết ở nước ta hiện nay và huyện Hải Lăng- Quảng Trị nói riêng.
Là cán bộ công tác ở KBNN Hải Lăng, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN là vấn đề liên quan trực tiếp đến công việc hàng ngày và đây cũng là vấn
đề mà chúng tôi đã trăn trở từ lâu.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả quyết định chọn đề tài: "Kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị" làm đề tài nghiên cứu, với mục
đích vận dụng những kiến thức lý luận đã nghiên cứu vào hoạt động thực tiễn tại địa
phương, qua đó sẽ đóng góp khoa học thiết thực đối với công tác quản lý, kiểm soát
chi đầu tư công tại huyện Hải Lăng, huyện Quảng Trị. Đồng thời, thông qua kết quả
nghiên cứu, chúng tôi được nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực
hoạt động công tác nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn của NSNN, do đó tăng cường kiểm soát
chi đầu tư XDCB từ NSNN là rất quan trọng và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực
ngân sách bị thiếu hụt nhưng đòi hỏi chi đầu tư phải hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh, giải quyết toàn diện các vấn đề xã hội. Vì vậy, vấn đề kiểm soát chi đầu
tư XDCB từ NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học
tiêu biểu như:
- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại KBNN Đà Nẵng” của tác giả Đoàn Kim Khuyên, KBNN Đà Nẵng
(năm 2012). Tác giả đã hệ thống hoá những sơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi

đầu tư xây dựng và nêu ra được thực trạng và đề ra những quan điểm, mục tiêu, định


hướng về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Thành Phố Đà
Nẵng.
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
tại Thừa Thiên Huế” của tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh, KBNN Thừa Thiên Huế
(năm 2012). Tác giả đã nghiên cứu về hoạt động quản lý chi đầu tư XDCB nói chung
và tập trung nghiên cứu quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở Thành phố Huế. Tác giả
đã đánh giá về thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB, nêu ra được các hạn chế của bộ
máy quản lý, đề xuất được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn Thành Phố Huế.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nước Quảng Trị” của tác giả Võ Phi Dũng, KBNN Quảng Trị (năm 2012).
Tác giả đã phân tích, đánh giá một các tổng quát về vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN thành phố Đông Hà, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
của nó. Trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng giải pháp nhằm quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN tại thành phố Đông Hà một cách có hiệu quả.
Các đề tài và bài viết trên đã nghiên cứu những vấn đề và đánh giá công tác
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước, một cách khá phong phú với cách tiếp cận khác nhau nhưng chưa
đề cập đến nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại
KBNN Hải Lăng những năm gần đây một cách toàn diện và hệ thống, nhất là trong
giai đoạn chuyển tiếp của rất nhiều văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý
chi đầu tư XDCB như tác giả sẽ thực hiện trong luận văn này.
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của công cuộc
cải cách hành chính và định hướng phát triển KBNN giai đoạn 2010 - 2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
*


Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ

NSNN tại KBNN, Luận văn đi vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được
những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
từ NSNN tại KBNN Hải Lăng.
*

Nhiệm vụ:

Hệ thống hoá những cơ sở khoa học về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN.


Làm rõ thực trạng, đánh giá thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN Hải Lăng.
Đề xuất được những định hướng giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường kiểm
soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng. 4. Đối tượng và phạm vi
nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu:
-

Lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN

tại KBNN.
-

Thực tiễn: Nghiên cứu phân tích đánh giá về thực trạng kiểm soát chi đầu tư

XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng.
* Phạm vi nghiên cứu:
-


Về nội dung: Tập trung làm rỏ những nội dung cơ bản công tác kiểm soát chi

đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị.
-

Về không gian: Đề tài dựa vào các số liệu thống kê báo cáo về tình hình kiểm

soát chi đầu tư qua KBNN Hải Lăng, có xem xét mối quan hệ với các ngành và các
chủ thể liên quan trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại địa phương.
-

Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2013– 2015 và định hướng đến

năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các học thuyết kinh tế hiện đại
về tài chính; phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như kế thừa có chọn
lọc các công trình khoa học đã được công bố.
- Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so
sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-

Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề chung như khái niệm, đặc điểm, vai

trò, quy trình của kiểm soát chi đầu tư XDCB, vai trò của KBNN và các nhân tố ảnh

hưởng đến quá trình kiểm soát. Bên cạnh đó, Luận văn còn đưa ra quy trình kiểm chi
đầu tư XDCB của KBNN đang được áp dụng trong giai đoạn hiện nay.


-

Nghiên cứu, phân tích, đánh giá hệ thống thực trạng công tác kiểm soát chi đầu

tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng, nêu lên những ưu điểm, những hạn chế,
vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua hệ
thống KBNN.
-

Đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi, hoàn thiện công tác kiểm soát

chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Hải Lăng- Quảng Trị trong thời gian
tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được kết cấu thành
3 chương:
Chương 1. Tổng quan về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Hệ thống
Kho bạc Nhà nước.
Chương 2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng – Quảng Trị.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng- Quảng Trị.


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB QUA HỆ
THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC


1.1. Tổng quan về chi đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là một phạm trù kinh tế thể hiện các quan hệ tiền tệ
hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng vốn đầu tư thực hiện chức năng của
Nhà nước.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập
trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản
cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế xã
hội.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung quản lý
phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một khối lượng vốn
lớn để thực hiện việc xây dựng các công trình, dự án theo kế hoạch được duyệt của nhà
nước. Tính phức tạp của việc quản lý chi đầu tư XDCB bắt nguồn từ những đặc trưng
riêng có của lĩnh vực XDCB.
1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN
Thứ nhất: Chi đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định
của pháp luật hiện hành, từ huy động nguồn lực chi đầu tư phát triển, điều kiện chi,
quy trình kiểm soát, thanh toán.....
Thứ hai : Chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN nói chung
và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về
chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh
quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Quốc hội
phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm.
Thứ ba: Đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các công
trình dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử
dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử
dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội
và môi trường.



Thứ tư: Đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương
trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc
đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với
quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với các khâu liên
tục từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự
án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau như:
-

Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
-

Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, như

đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,.v.v…
-

Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành nghề, lĩnh

vực hay sản phẩm.
-

Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của

Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ năm: Chủ thể quyết định đầu tư XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp, đa
tầng, có liên quan đến toàn xã hội. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nước như Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ nhà
nước giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách, quy phạm quy
chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kĩ thuật xây dựng thuộc lĩnh
vực quản lý để thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với các Bộ quản lý chuyên
ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách, định mức kinh tế - kĩ thuật, đơn giá
theo từng chuyên ngành.Các Bộ, ngành khác thuộc trung ương và địa phương thì theo
chức năng và nhiệm vụ được nhà nước giao mà thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng
thuộc phạm vi mình quản lý.
1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Thứ nhất: Đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: vừa là
yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mọi quốc gia. Do
vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cần điều hành sao cho hạn chế các tác động
xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Chính phủ sử dụng đầu tư như là một biệm pháp kích cầu, đầu tư có kết quả làm tăng
năng lực sản xuất, dịch vụ sẽ làm tăng tổng cung toàn xã hội, và tổng cầu tổng cung


tăng lên sẽ kéo theo sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng (GDP tăng), giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nhưng nếu đầu tư tăng quá cao làm tăng
tổng cầu, trong khi tổng cung chưa kịp tăng lên, sẽ kéo theo giá cả tăng, lạm phát cao,
ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển nền kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống của nhân
dân. (Đây là vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế).
Thứ hai: Đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,…
Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái
tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy cho nền
kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Thứ ba: Đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa
các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ,

phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của
từng vùng lãnh thổ. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, để đạt được tốc độ
tăng trưởng nhanh cần phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu
vực công nghiệp và dịch vụ.
Thứ tư: Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng
công nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Do vậy, để thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, chúng ta phải đề
ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
1.2. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua Hệ thống KBNN
1.2.1. Khái quát về KBNN và các hoạt động liên quan đến KBNN
1.2.1.1. Quá trình hình thành chức năng KBNN
Ngân khố Quốc gia Việt Nam ra đời từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh
số 75/SL ngày 29/5/1946 thành lập Nha Ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính để giúp
Chính phủ giải quyết các nhiệm vụ cấp bách về tài chính và tiền tệ trong những ngày
đầu của chính quyền cách mạng. Ngân khố Quốc gia đã đóng vai trò quan trọng trong
việc xây dựng chế độ tài chính tiền tệ độc lập tự chủ, góp phần đưa hai cuộc kháng
chiến của dân tộc Việt Nam đi đến thắng lợi vẻ vang. Và ngày 29 tháng 5 lịch sử đã trở


thành Ngày Truyền thống của hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) theo QĐ số
1668/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Năm 1951, Để thực hiện chính sách động viên tài chính, ổn định nghĩa vụ đóng
góp của nhân dân, đồng thời đẩy mạnh tăng gia sản xuất, tiếp tục củng cố và ổn định
tiền tệ, đồng thời cụ thể hóa chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ NSNN,
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 107/TTg thành lập Kho bạc Nhà nước do
Bộ Tài chính quản trị đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu là
quản lý thu chi quỹ NSNN và các khoản thu của tài chính quốc gia đều phải nộp vào
Kho bạc.
Từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện công cuộc đổi mới, nhiều yêu cầu cải cách
được đặt ra với công tác quản lý tài chính ngân sách tiền tệ của Nhà nước. Do đó, việc

tách chức năng quản lý Nhà nước, kinh doanh tiền tệ của hệ thống ngân hàng với chức
năng quản lý và điều hành NSNN, hình thành một cơ quan quản lý quỹ NSNN trực
thuộc Bộ Tài chính là hết sức cần thiết. Vì vậy, năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng đã có
Quyết định số 07/HĐBT chuyển KBNN trở về Bộ Tài chính quản lý.
Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng chính
phủ : “Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước,
các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước quản lý; quản lý ngân quỹ;
tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho
đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định
của pháp luật” Kho bạc Nhà nước thực hiện 3 chức năng sau :
- Chức năng quản lý ngân quỹ Nhà nước
- Chức năng kế toán nhà nước
- Chức năng huy động vốn cho NSNN
1.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN
Kho bạc Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định: Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị định
của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực quản lý của
Kho bạc Nhà nước; Chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương


trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ
tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước.
Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: Dự thảo thông tư và các văn
bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước; Kế hoạch hành động hàng năm
của Kho bạc Nhà nước.
Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội
bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thực hiện

các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án
thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ
khác của Nhà nước sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của Kho bạc nhà nước.
Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được
giao theo quy định của pháp luật: Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu
ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các
khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số
thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Kiểm soát, thanh toán, chi trả các
khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của
pháp luật; Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ
giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng
ngoại tệ; Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và các
quỹ khác do KBNN quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký
quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Quản lý tài sản
quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân
gửi tại KBNN.
Được trích tài khoản của tổ chức, các nhân mở tại KBNN để nộp NSNN hoặc
áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật;
từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật.
Tổ chức hạch toán kế toán NSNN, các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao
quản lý, các khoản nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo


quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ
quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính; Tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo tài chính theo

quy định của pháp luật.
Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ KBNN tập trung, thống nhất trong toàn hệ
thống: Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền
mặt, chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN; Mở
tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng
thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của KBNN theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Được sử dụng ngân quỹ KBNN để tạm ứng cho NSNN
thoe quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Xây dựng và phát triển hệ thống các công
cụ, nghiệp vụ quản lý hiện đại theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quản ngân quỹ
KBNN.
Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua
việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi
phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của KBNN; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh
phí được giao theo quy định của pháp luật.
Hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước: Xây dựng cơ chế, chính sách và quy
trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam; Tổ chức quản
lý, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hóa cơ sở vật chất của hệ
thống KBNN; Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN theo phân
công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ: Xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển
nguồn nhân lực bảo đảm yêu cầu cải cách về cơ chế, chính sách và hiện đại hóa công
nghệ quản lý; Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật đào tạo, bồi dưỡng đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của KBNN theo phân cấp của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.



Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy định
của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ theo
chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách
hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và
theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước và việc phối hợp với cơ quan chức năng
trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.1.3.1. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vai trò của KBNN được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong
từng giai đoạn. KBNN là cơ quan của Nhà nước có nhiệm vụ tập trung và cấp phát các
nguồn tài chính trong quá trình điều hành quỹ NSNN. Quản lý cấp phát và thanh toán
các khoản chi đầu tư thuộc NSNN là trách nhiệm của toàn thể các ngành các cấp có
liên quan, từ khâu lập dự toán, phân bổ, cấp phát cho tới quyết toán chi tiêu. Trong đó
hệ thống KBNN giữ vai trò quan trọng trong khâu thanh toán, kiểm soát chi. KBNN
được Nhà nước giao nhiệm vụ là đơn vị kiểm soát cuối cùng trước khi đồng vốn của
Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
Thực hiện nhiệm vụ trên, KBNN chủ động bố trí vốn cho từng đơn vị KBNN
trực thuộc để chi trả một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác cho các đơn vị sử dụng
ngân sách nói chung, cũng như vốn đầu tư thuộc NSNN nói riêng. Bên cạnh đó KBNN
còn thường xuyên cải tiến quy trình cấp phát thanh toán, mở rộng hình thức thanh
toán, cái tiến chế độ kế toán, xây dựng và đưa các ứng dụng tin học vào các quy trình
nghiệp vụ. Trên cơ sở đó, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi NSNN
theo đúng chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục NSNN; đồng thời cung cấp
đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ
quan tài chính. Ngoài ra, KBNN còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong
việc sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, đảm bảo thu, chi NSNN luôn được cân đối, việc điều

hành quỹ NSNN được thuận lợi.
Khi nhận lệnh trả tiền của đơn vị sử dụng vốn đầu tư NSNN, thì nhiệm vụ của
KBNN là trả tiền cho người được hưởng. Tuy nhiên, vai trò của Kho bạc không chỉ


dừng lại ở đó. Với nhiệm vụ này, KBNN còn chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng
như các cơ quan cấp trên về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền. Do đó, KBNN
phải kiểm tra đối chiếu hồ sơ rút vốn với các chế độ của Nhà nước. Việc kiểm tra,
kiểm soát đó được tiến hành thông qua việc xem xét các hồ sơ, tài liệu trên nhiều mặt
như dự toán, kế hoạch vốn, thẩm quyền duyệt, điều lệ hợp đồng, v.v… Trong quá trính
kiểm tra nếu phát hiện có sai phạm, sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả
hoặc không đúng chế đố, không phù hợp điều lệ trong hợp đồng của dự án đó, KBNN
được quyền từ chối cấp phát thanh toán. Như vậy, vai trò của KBNN không chỉ thụ
động nhận lệnh và chi trả tiền cho các đơn vị mà hoạt động mang tính độc lập tương
đối và có tác động nhất định đối với hoạt động sử dụng vốn đầu tư NSNN của các đơn
vị đó. Thông qua đó, KBNN đảm bảo cho quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư
NSNN cũng như công quỹ quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt trong việc mua sắm, sửa
chữa, xây dựng,… Vì vậy, không những chỉ là chi trả, mà KBNN còn đảm bảo cho
tính hợp pháp của các khoản chi, đó cũng là một tiền đề giúp tránh thất thoát lãng phí,
kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền trong thanh toán.
Ngoài ra, thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN, KBNN còn
tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thanh toán vốn đầu tư cũng như
NSNN qua Kho bạc, theo từng địa bàn, từng cấp, từng ngành. Rút ra những kết quả đã
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, cùng với các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền khác tiến hành nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế chính sách cho công tác
thanh toán và kiểm soát qua KBNN.
-

KBNN ban hành quy trình thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất


đầu tư để thực hiện thống nhất trong hệ thống Kho bạc Nhà nước. Tổ chức công tác
kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận
tiện cho chủ đầu tư nhưng đảm bảo đơn giản thủ tục hành chính và quản lý chặt chẽ
vốn đầu tư của Nhà nước Ban hành quy trình kiểm soát chi đầu tư để thực hiện thống
nhất trong cả nước.
-

Hướng dẫn Chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn. Trong đó

hướng dẫn cụ thể việc mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh
toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị này. Tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình thanh toán của đơn vị có giao dịch với KBNN cũng như phải
đảm bảo được quá trình kiểm soát diễn ra một cách dễ dàng và chặt chẽ.


-

Được quyền yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ

quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát chi. Khi cần thiết được nắm tình hình thực
tế tại hiện trường.
-

Định kỳ và đột xuất kiểm tra các Chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, việc

chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng
vốn đầu tư; Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà Chủ đầu tư
sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà
nước, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý.
-


Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.
Các đơn vị KBNN tuyệt đối không đồng ý chi các khoản vượt theo từng nhóm

mục chi trong nhu cầu chi quý, dự toán năm đã được phân bổ của đơn vị sử dụng ngân
sách; sử dụng kinh phí của nhóm mục chi này để cấp phát cho nhóm mục chi khác khi
chưa có sự đồng ý điều chỉnh dự toán giữa các nhóm mục của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của chế độ; không được phép cho đơn vị sử dụng NSNN rút
kinh phí Ngân sách để chuyển về tài khoản tiền gửi (trừ trường hợp được Bộ Tài chính
quy định); không đủ điều kiện chi theo chế độ quy định; có dấu hiệu vi phạm chế độ
quản lý Nhà nước; số dư trên tài khoản của các đơn vị không đủ để chi, khoản chi vượt
nhu cầu chi quý, dự toán năm.
-

Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án thực hiện đúng quy

định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra
vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không
đúng mục đích.
-

Đôn đốc Chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất

toán tài khoản.
-

Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và vốn sự

nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Tham gia phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có liên
quan trong việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của các đơn vị sử dụng NSNN.
1.2.1.3.2. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản
Đối với Chủ đầu tư:


Chủ đầu tư trong các dự án Nhà nước không phải là người trực tiếp bỏ vốn đầu
tư mà người bỏ vốn đầu tư là Nhà nước, còn Chủ đầu tư chỉ là người đại diện hợp pháp
của người bỏ vốn đầu tư. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ
đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập báo cáo đầu tư. Chủ đầu tư
phải tổ chức lập dự án đầu tư, xác định rõ nguồn vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu
tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức đấu thầu (đối với các dự án phải đấu
thầu), thực hiện ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng đã ký. Chủ đầu tư trực tiếp
quản lý dự án phải thành lập Ban quản lý dự án để thực hiện dự án. Chủ đầu tư được
yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước công bố công khai các quy định có liên
quan đến công việc đầu tư như quy hoạch xây dựng, đất đai, tài nguyên, nguồn điện,
nước, giao thông vận tải, môi trường sinh thái, phòng chống cháy nổ, bảo vệ di tích
lịch sử, văn hoá, an ninh, quốc phòng v v .. .
-

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử dụng

vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy
định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.
-

Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh

toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng.

-

Tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định

mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh
toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ
cung cấp cho KBNN và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
-

Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ

quan Nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định cho KBNN và
cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra
của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư
và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.
-

Thực hiện kế toán đơn vị Chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện

hành.
-

Được yêu cầu thanh toán vốn khi có đủ điều kiện và yêu cầu KBNN trả lời và

giải thích những điểm thấy chưa thoả đáng trong việc thanh toán vốn.
Đối với các cơ quan chức năng khác:


Đầu tư XDCB liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, đối với các cơ quan ở
trung ương như Bộ Kế hoạch đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý

chuyên ngành, các Bộ khác; đối với địa phương gồm Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành
phố thuộc trung ương các cơ quan, sở, ban, ngành như Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài
chính… Tùy theo chức năng nhiệm vụ được Nhà nước giao mà thực hiện việc nghiên
cứu ban hành cơ chế chính sách, chế độ xây dựng, đơn giá, định mức, tiêu chuẩn kinh
tế - kỹ thuật xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống nhất trong cả nước.
Đối với các Bộ quản lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách, định
mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành. Các
Bộ, ngành khác thuộc trung ương và địa phương thì theo chức năng nhiệm vụ được
Nhà nước giao mà thực hiện phối hợp với KBNN trong việc quản lý đầu tư XDCB
thuộc phạm vị mình đảm nhận như trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu
tư hoặc phê duyệt quyết định đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý; duyệt thiết kế kỹ thuật
- Tổng dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoặc duyệt
quyết toán vốn đầu tư thuộc thẩm quyền; chỉ đạo các Chủ đầu tư thực hiện đầu tư nhất
là thực hiện đấu thầu trong xây dựng.
1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN
Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần
và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu
tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu
do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp
quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
Thanh toán vốn đầu tư XDCB là Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để chủ đầu
tư thanh toán cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc thanh toán cho các công việc của dự án
thực hiện không thông qua hợp đồng, bao gồm:
+Thanh toán tạm ứng: Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho
các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội
dung và công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và
việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng
+ Thanh toán khối lượng hoàn thành : Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp
với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán,



giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và
điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng.
1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Thứ nhất: Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản mục
chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Chi đầu tư
đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, qua đó đã tạo ra cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước. Với
một tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo cho những khoản chi đầu tư được thực
hiện đúng chức năng, mục đích, không gây thất thoát, lãng phí là một yêu cầu quan
trọng.
Thứ hai: Đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng thường
xuyên bị thâm hụt ngân sách nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn rất hạn hẹp mà
nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại lớn, ngày càng tăng cao. Do đó việc kiểm
soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nước hiện nay. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để
phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa
nền tài chính quốc gia. Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như
phát huy vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tới công tác
quản lý và điều hành Ngân sách.
Thứ ba: Cơ chế kiểm soát chi đầu tư trong nhiều năm qua đã được thường
xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn đề chung mang
tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được những phát sinh trong quá trình thực
hiện kiểm soát các khoản chi của NSNN. Mặt khác, cùng với sự phát triển của xã hội,
các nghiệp vụ chi cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do đó, cơ chế
kiểm soát nhiều khi không thể theo kịp những biến động thực tế của các hoạt động đầu
tư đang diễn ra. Từ đó tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập. Do đó, việc không ngừng cài tiến,
bổ sung kịp thời để cơ chế kiểm soát được ngày càng hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ

hơn cũng là một nhu cầu cấp bách.
Thứ tư: Là trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ NSNN. Các đơn vị này lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách quản lý tìm cách để


sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt, đặc biệt là hiện tượng chạy kinh phí
cuối năm. Bên cạnh đó, thiếu sót và sai phạm cũng thường diễn ra, những hiện tượng
như hồ sơ không đầy đủ, không hợp pháp, hợp lệ cũng như sai định mức đơn giá theo
quy định là không quá xa lạ. Những hiện tượng này nếu không ngăn chặn, tất yếu sẽ
dẫn tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, gây thất thoát cho Ngân sách.
Thứ năm: Với một nước nhỏ đang trong quá trình mở cửa hội nhập với nền
kinh tế thế giới, nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ các
quốc gia và tổ chức nước ngoài. Do đó việc kiểm tra, kiểm soát việc chi trả các khoản
chi này tới từng đối tượng và hết sức cần thiết, để đám bảo kỉ cương quản lý tài chính
cũng như uy tín của đất nước.
Vì những lý do trên, cần thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền độc lập
khách quan đứng ra để thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thu chi của các
đơn vị này. Qua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và
lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng Ngân sách, để đảm bảo các khoản chi này
được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy, việc kiểm tra kiểm soát
chi NSNN qua KBNN là cần thiết và ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.
1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Tất cả các khoản chi đầu tư phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi
trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
KBNN kiểm soát chi trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và căn
cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán,

giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán) để thanh toán theo
đề nghị của chủ đầu tư.
Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực
hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, KBNN
không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực
hiện thanh toán theo hợp đồng. KBNN thực hiện “Thanh toán trước, kiểm soát sau”
đối với từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần. “Kiểm soát


trước, thanh toán sau” đối với công việc, hợp đồng thanh toán một lần và lần thanh
toán cuối cùng của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần.
Quá trình kiểm soát thanh toán nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm
quyền trái với quy định, KBNN phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem
xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị nhưng không nhận được trả
lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất. Nếu được trả lời mà xét thấy chưa được
thỏa đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời gửi báo
cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn để xem xét xử lý.
Ngoài các nguyên tắc trên, theo Điều 4, Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày
11/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ
- CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định “Nguyên tắc ký kết hợp đồng
xây dựng” như sau:
“Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi bên giao thầu đã có kế hoạch vốn để
thanh toán cho bên nhận thầu theo tiến độ thanh toán của hợp đồng, trừ các công
trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp”.
Vậy, người ký quyết định đầu tư phải đảm bảo nguồn vốn cho chương trình, dự
án đầu tư công đó. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng cần phải bổ sung để hạn chế
tình trạng nợ công treo từ năm này sang năm khác.
1.2.5. Đối tượng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy

chế quản lý đầu tư và xây dựng đều phải chịu sự kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ
chế, chế độ quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của KBNN TW. Cụ thể là các dự
án sau:
-

Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn thuộc

các lĩnh vực:
+ Giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, y tế;
+ Trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên;
+ Các trạm, trại thú y, động, thực vật nghiên cứu giống mới và cải tạo giống;
+ Xây dựng các công trình văn hoá, xã hội, thể dục - thể thao, phúc lợi công
cộng;
+ Quản lý Nhà nước, khoa học - kỹ thuật;


+ Bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ.
-

Các dự án quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn.

-

Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự

tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
-

Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN để sửa


chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100 triệu đồng
trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng mới
các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp.
-

Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ.
1.2.6. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB cần đảm bảo các yêu cầu sau:
-

Chính sách và cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB của NSNN phải làm cho hoạt

động NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực tới nền kinh tế, tránh gây tình trạng
quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành NSNN. Vì
vậy, cơ chế kiểm soát thanh toán phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát
theo hướng cơ quan tài chính thực hiện cấp phát vốn đầu tư dựa trên kế hoạch vốn
được giao, và đảm bảo mọi khoản thanh toán cho các đối tượng phù hợp với chính
sách chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo quy định của Nhà nước.
-

Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là một công việc phức tạp, liên quan tới

nhiều bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân sách. Vì vậy, kiểm soát chi đầu tư phải
được tiến hành một cách thận trọng, một cách chuyên nghiệp và luôn có những đánh
giá, rút kinh nghiệm cho mỗi loại hình dự án cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt
khác, không máy móc gây phiền hà cho các đơn vị.

-

Tổ chức bộ máy kiểm soát phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu mối cơ

quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng cần phân định rõ
vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý, các đơn vị sử dụng vốn đầu
tư của NSNN. Mặt khác, cũng phải đảm bảo sự công khai, minh bạch, kiểm tra và
giám sát lẫn nhau trong giữa những cơ quan đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN
nói chung, cũng như vốn đầu tư nói riêng.


-

Kiểm soát chi đầu tư XDCB cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống

nhất với việc quản lý NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới quyết toán
NSNN. Đồng thời cũng phải thống nhất trong việc chấp hành các chính sách, cơ chế
quản lý tài chính do Nhà nước đặt ra.
1.2.7. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được quy định rõ theo Quyết định số
282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của KBNN.
1.2.7.1. Quy định đối với tài liệu, hồ sơ chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước
-

Những loại tài liệu gửi một lần (gồm cả trường hợp bổ sung, điều chỉnh), phải

là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư.
-


Những chứng từ gửi từng lần tạm ứng, thanh toán:
+ Đối với Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (3 liên): chủ đầu tư lập theo mẫu

in sẵn hoặc có thể lập trên máy vi tính nhưng phải đảm bảo theo đúng mẫu do Bộ Tài
chính quy định tại Thông tư số 86/2011/TT- BTC (phụ lục số 05); mỗi Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư chỉ dùng cho 1 lần thanh toán.
+ Đối với Giấy rút vốn đầu tư: được thực hiện theo mẫu số C3-01/NS ban hành
kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho
bạc (TABMIS), (trường hợp rút tiền mặt lập 03 liên, trường hợp đơn vị hưởng có tài
khoản tại KBNN nơi chủ đầu tư mở tài khoản lập 04 liên, trường hợp đơn vị hưởng có
tài khoản tại ngân hàng hoặc KBNN khác nơi chủ đầu tư mở tài khoản lập 05 liên;
thêm 01 liên đối với trường hợp khấu trừ thuế giá trị gia tăng).
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (Mẫu số C3-02/NS, lập 03 liên);
Giấy nộp trả vốn đầu tư mẫu số C3-04/NS, lập 03 liên) được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực
hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(TABMIS).
+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị
thanh toán; Bảng kê xác nhận khối lượng đền bù giải phóng mặt bằng đã thực hiện;
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh
toán phải là bản chính và đảm bảo theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định tại Thông


tư 86/2011/TT-BTC (phụ lục số 03a, 03b, 04) Chủ đầu tư phải ghi chép chính xác, đầy
đủ các chỉ tiêu đã quy định trên mẫu.
+ Chủ đầu tư, KBNN phải viết và ký tên đầy đủ trên từng liên chứng từ thanh
toán, không viết chứng từ bằng mực đỏ, bút chì, không được tẩy xoá, không ký bằng
mực đỏ, mực đen, bút chì hoặc ký lồng giấy than, chữ ký và dấu đóng trên Giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư và chứng từ

rút vốn phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký tại KBNN.
1.2.7.2. Hồ sơ, tài liệu chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát,
thanh toán vốn đầu tư
1.2.7.2.1. Tài liệu cơ sở của dự án
Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN (phòng Kiểm soát chi NSNN) và chỉ gửi
một lần cho cả quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh.
a. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:
-

Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt; văn bản phê duyệt kết

quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; hợp đồng giữa chủ đầu tư với
nhà thầu.
-

Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư: văn bản cho phép

tự thực hiện của cấp có thẩm quyền, dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được
duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
b. Đối với dự án thực hiện đầu tư
- Đối với dự án vốn trong nước
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự
án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các
quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực
hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế
kiến trúc công trình xây dựng);
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, các tài liệu kèm theo hợp đồng theo
quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về Hợp đồng

trong hoạt động xây dựng (trừ các điều khoản tham chiếu, các bản vẽ thiết kế và các
chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu và các tài liệu


×