Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

CHƯƠNG 6 ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG AN TOÀN TRÊN Ô TÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.76 KB, 10 trang )

PGS-TS Đỗ Văn Dũng

f. Chức năng tự chẩn đoán
Mạch chẩn đoán thường xuyên kiểm tra hư hỏng
của hệ thống túi khí ở hai trạng thái sau:
Khoá
điện bật
đến ACC
hay ON

1

2

Kiểm tra
sơ bộ
(trong 6
giây)

Kiểm tra
thường
xuyên

Kiểm tra sơ bộ:
Khi khóa điện được bật đến vò trí ACC hay ON từ vò trí
LOCK, mạch chẩn đoán bật đèn báo túi khí trong
khoảng 6 giây để tiến hành kiểm tra sơ bộ. Nếu
phát hiện thấy hư hỏng khi kiểm tra sơ bộ, đèn báo
túi khí không tắt đi mà vẫn sáng thậm chí khi 6
giây đã trôi qua.
Kiểm tra thường xuyên:


Nếu không phát hiện thấy hư hỏng khi kiểm tra sơ
bộ, đèn báo túi khí sẽ tắt sau khoảng 6 giây để
cho phép ngòi nổ sẵn sàng kích nổ. Mạch chẩn
đoán bắt đầu chế độ kiểm tra thường xuyên để
kiểm tra các chi tiết, hệ thống cấp nguồn và dây
điện xem có hư hỏng, hở hay ngắt mạch không. Nếu
phát hiện thấy có hư hỏng, đèn báo túi khí bật
sáng để báo cho lái xe.
Kiểm tra mã chẩn đoán:
Có thể đọc được mã chẩn đoán như sau: Số của
mã được báo bằng cách nháy đèn báo.
-

Xoay khóa điện đến vò trí ACC hay ON

-

Nối cực Tc và E1 của TDCL (DLC2) hay giắc kiểm tra
(DLC1)
Tc

E 1

E 1

Tc

Hệ thống điện thân xe & điều khiền tự động trên Ôtô

Trang 165



PGS-TS Đỗ Văn Dũng

Hình 6.19: Cấu tạo giắc kiểm tra
Đèn báo sẽ bắt đầu nháy để báo mã
a. Mã bình thường
0.25
giây

0.25
giây

OFF
O
N

b. Mã chẩn đoán
(ví dụ: Mã 11 và 31)
0,5
giây

1,5
giây

2,5
giây

0,5
giây


Báo
lại

Xóa mã chẩn đoán:
Sau khi hư hỏng đã được sửa chữa, đèn báo sẽ
không tắt đi khi khóa điện ở vò trí ACC hay ON trừ khi
mã lưu lại được xóa đi. Quy trình xóa mã lưu lại thay
đổi tùy theo loại mạch nhớ.
Đối với mạch nhớ loại RAM (bộ nhớ truy cập ngẫu
nhiên) thông thường nội dung bộ nhớ bò xóa khi
ngắt nguồn điện.
Đối với mạch nhớ EEPROM (hay được gọi là RAM
không bò xóa) loại này có thể ghi – xóa được. Nội
dung bộ nhớ không bò xóa thậm chí khi ngắt nguồn
điện.
RAM thường xuyên không có nguồn dự phòng. Mã
ghi lại bò xóa bằng cách bật khóa điện đến vò trí

Hệ thống điện thân xe & điều khiền tự động trên Ôtô

Trang 166


PGS-TS Đỗ Văn Dũng

LOCK. Loại này chỉ được sử dụng rộng rãi trong cảm
biến túi khí loại mới nhất.
EEPROM. Mã ghi lại không bò xóa thậm chí khi cáp
Accu bò tháo ra. Có thể xóa mã bằng cách nhập

các tín hiệu đặt biệt vào bộ cảm biến túi khí trung
tâm.
RAM thường có nguồn dự phòng và EEPROM. Khi mã
chẩn đoán được lưu trong RAM thường, chúng có thể
bò xóa khi tháo cáp khỏi Accu. Tuy nhiên lúc này mã
41 được ghi vào trong EEPROM. Kết quả là khi khóa
điện bật đến vò trí ACC hay ON đèn báo vẫn sáng.
6.1.1.1. Hoạt động của hệ thống túi khí
Khi có va đập mạnh từ phía trước, hệ thống túi khí
phát hiện sự giảm tốc và kích nổ bộ thổi túi khí.
Sau đó phản ứng hóa học trong bộ thổi khí ngay lập
tức điền đầy túi bằng khí nitơ không độc để giảm
nhẹ chuyển động về phía trước của hành khách .
Điều này giúp bảo vệ đầu và mặt không bò đập
vào vành tay lái hay bảng táplô. Khi túi khí xẹp
xuống, nó tiếp tục hấp thụ năng lượng. Toàn bộ
quá trình căng phồng, bảo vệ, xẹp xuống diễn ra
trong vòng một giây.

Hình 6.20: Quá trình hoạt động của túi khí
Khi nào túi khí sẽ nổ và không nổ
- Túi khí sẽ nổ:

Túi khí được thiết kế để kích hoạt trong trường hợp
có va chạm mạnh từ phía trước xảy ra trong vùng
gạch chéo giữa các mũi tên như hình vẽ. Túi khí sẽ
phát nổ nếu mức độ nghiêm trọng của va đập lớn
hơn một mức đònh trước, tương ứng với một cú đâm
thẳng vào một vật cản cố đònh không dòch chuyển
Hệ thống điện thân xe & điều khiền tự động trên Ôtô


Trang 167


PGS-TS Đỗ Văn Dũng

hay biến dạng ở tốc độ 20-30km/h. Nếu mức độ
nghiêm trọng chưa đến mức độ này, túi khí có thể
không nổ.

Hình 6.21: Mô tả vùng va chạm túi khí sẽ nổ
Tuy nhiên, tốc đô giới hạn này sẽ cao hơn nhiều nếu
xe đâm vào một vật có thể chuyển động hay biến
dạng dưới tác dụng của va đập như xe đang đổ hay
cột biển báo, hay khi nó bò đâm chồm lên hay chúi
đầu vào một vật khác như sàn xe tải. Có thể với
một mức độ nghiêm trọng của tai nạn gần bằng
với mức độ phát hiện của cảm biến túi khí chỉ
làm cho một trong hai túi khí của xe phát nổ.
- Túi khí sẽ không nổ:
Đ a âm t ư ø p h ía s a u v ơ ùi t o ác đ o ä t h a áp

Túi khí được thiết kế sẽ không nổ nếu xe bò đâm
từ phía sau, hay bê sườn, khi nó bò lật, đâm từ phía
trước với tốc độâ thấp.

L a ät x e

Hệ thống điện thân xe & điều khiền tự động trên Ôtô


Đ a âm t ư ø p h í a t r ư ơ ùc v ơ ùi t o ác đ o ä t h a áp

Trang 168


PGS-TS Đỗ Văn Dũng

Hình 6.22: Mô tả vùng va chạm túi khí sẽ không
nổ

6.1.2. Túi khí loại SRS điều khiển bằng cơ khí
(M)
6.1.2.1. Sơ đồ bố trí các chi tiết và chức
năng:

Hệ thống điện thân xe & điều khiền tự động trên Ôtô

Trang 169


PGS-TS Đỗ Văn Dũng

Hình 6.23: Sơ đồ bố trí các chi tiết

Bộ phận

Chức năng

Cảm biến
túi khí


Phát hiện mức độ giảm tốc khi bò
đâm từ phía trước

Bộ thổi khí

Ngay lập tức tạo ra khí nitơ để bơm
căng túi khí

Túi

Căng phồng ngay lập tức bằng khí nitơ
từ bộ thổi khí và khi túi khí căng
phồngkhí thát ra khỏi lỗ phía sau túi,
do dó giảm lực va đập cho lái xe.

6.1.2.2. Cấu tạo và hoạt động
a.

Cảm biến túi khí
Cấu tạo:
Cảm biến được đặt bên trong bộ thổi khí bao gồm
một vật nặng(viên bi) để phát hiện lực giảm tốc,
một kim hoả để kích ngòi nổ… Mặc dù kết cấu
thay đổi tuỳ theo kiểu xe nhưng toàn bộ cụm cảm
biến được bao kín an toàn. Ngoài ra, một thiết bò an
toàn cũng được lắp đặt để ngăn không cho hệ
thống túi khí kích nổ khi tháo mặt vành tay lái.

Hệ thống điện thân xe & điều khiền tự động trên Ôtô


Trang 170


PGS-TS Đỗ Văn Dũng

Hình 6.24: Cấu tạo cảm biến túi khí loại M
T r u ïc k i m h o ûa

Hoạt động:

m h o ûa
Kim hoả được cài vào trục kim hoảK ihay
vật nặng qua
đóa cam, do đó ngăn không cho kim hoả phóng ra. Khi
lực giảm tốc do xe bò đâm từ phía trước lớn hơn một
giá trò xác đònh, chuyển động của vật nặng thắng
lực lò xo chốt tỳ hay lò xo xoắn. Kết quả là kim
o øx o k i m h o a û
hoả được L nhả
ra khỏi trục kim hoả
N g o øi hay
n o å đóa cam. Kim
hoả sau đó phóng ra bằng lực lò xo kim hoả hay lò
L o ø x o c h o át t y ø
xo xoắn để
kích nổ ngòi nổ.
G i a ûm t o ác

K h o ái l ư ơ n g


L o ø x o x o a én
N g o øi n o å

Hệ thống điện thân xe &Vđiều
a áu c a mkhiền tự động
K i mtrên
h o ûa Ôtô
G ia ûm t o ác

Trang 171


PGS-TS Đỗ Văn Dũng

Hình 6.25: Sơ đồ hoạt động của cảm biến túi khí
loại M
b.

Thiết bò an toàn
Mặc dù cấu tạo thay đổi tuỳ theo kiểu xe, cần khoá
bên trong kiểu xe làm ngừng chuyển động của vật
nặng khi bulông nhả khoá cảm biến được nới lỏng
hay cần nhả khoá cảm biến bò kéo ra.
Do đó, vật nặng không thể di chuyển thậm chí khi
có lực giảm tốc mạnh tác dụng lên, vì vậy không
cho kích hoạt túi khí.
Sau khi lắp mặt vành tay lái , cần khoá bên trong
cảm biến túi khí được trả về vò trí ban đầu của nó
bằng cách vặn chặt bulông nhả khoá cảm biến hay

đẩy cần vào vò trí ban đầu của nó. Do đó, vật
nặng được tự do chuyển động khi cần thiết.

Hệ thống điện thân xe & điều khiền tự động trên Ôtô

Trang 172


PGS-TS Đỗ Văn Dũng

Hình 6.26:Cấu tạo của thiết bò an toàn
c.

Bộ phận thổi khí:
Cấu tạo:
Bộ phận thổi khí bao gồm ngòi nổ, chất này mồi,
chầt tạo khí … Chất tạo khí tạo ra khí nitơ để thổi túi
khí khi xe bò đâm mạnh từ phía trước. Phần bên trong
của bộ thổi khí được bao kín hoàn toàn và kín khí. Túi
khí được làm bằng nylông có phủ cao su bên trong.
Nó có hai lỗ ở phía sau để xả khí nitơ vào khí quyển
sau khi căng phồng lên.

Cảm biến
túi khí

Túi khí

Bộ thổi khí


Hình 6.27: Cấu tạo bộ phận thổi khí
Hoạt động:
Cảm biến túi khí bò kích hoạt bởi sự giảm tốc do xe
bò đâm từ phía trước, và kích nổ ngòi nổ trong bộ
thổi khí. Ngọn lửa lan truyền ngay tức khắc đến chất
cháy mồi và chất tạo khí, chất tạo khí sinh ra một
lượng lớn khí nitơ. Túi khí sẽ phá vỡ phần mỏng của
Hệ thống điện thân xe & điều khiền tự động trên Ôtô

Trang 173


PGS-TS Đỗ Văn Dũng

vành tay lái khi nó phồng lên ở trước mặt người
lái xe để làm giảm nguy cơ đầu và mặt của người
lái xe đập thẳng vào vành tay lái.

Màng

Ngòi nổ
Chất cháy
mồi

Chất tạo khí

Hình 6.28:Mô tả hoạt động của bộ thổi khí và
túi khí

Hệ thống điện thân xe & điều khiền tự động trên Ôtô


Trang 174



×